Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ 240 (2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.83 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Lời nói đầu
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới và phát triển, nền kinh tế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự tham gia nhiều
thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh.
Để tiến hành 1 quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội
tụ đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là 1
trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp, chúng ta đã biết “lao
động là bỏ 1 phần sức lực ( chân tay hay trí óc) nên nó cần thiết phải được bù đắp để tái
sản xuất. Nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động. Trong nền kinh thế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng
thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Một quốc gia nói chung hay một doanh nghiệp nói riêng muốn hòa nhập được
thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ của doanh nghiệp mà xuất phát điểm
chính là việc giải quyết một cách hợp lí, công bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động. Dù dưới bất kì loại hình doanh nghiệp nào,
thì sức lao động của con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp. Vì
thế tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp
hiện nay.
Quản lý lao động và tiền lương là 1 nội dung quan trọng trong công tác quản lí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền
lương giúp cho công tác quản lí lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người
lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác.
Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
1
Bỏo cỏo thc tp nghip v
ng. T chc tt cụng tỏc hch toỏn lao ng tin lng giỳp cho doanh nghip qun lớ
tt qi tin lng, bo m vic tr lng v tr cp BHXH ỳng nguyờn tc, ỳng ch


, kớch thớch ngi lao ng hon thnh nhim v c giao, ng thi cng to c
c s cho vic phõn b chi phớ nhõn cụng vo giỏ thnh sn phm c tng sc cnh
tranh ca sn phm nh giỏ c hp lý. Mi quan h gia cht lng lao ng (lng) v
kt qu sn xut kinh doanh c th hin chớnh xỏc trong hch toỏn cng giỳp rt nhiu
cho b mỏy qun lý doanh nghip trong vic a ra cỏc quyt nh chin lc nõng
cao hiu qu ca sn xut kinh doanh.
Xut phỏt t s cn thit v tm quan trng trờn õy, trong thi gian trc tp ti
Cụng ty Qun lý v Sa cha ng b 240 ( Cụng ty QL v SCB 240), kt hp vi
nhng kin thc ó tớch ly c t nh trng, t ti liu tham kho, s giỳp ca
cỏc cỏn b k toỏn Cụng ty QL v SCB 240 v s hng dn ca thy giỏo PGS
TS Nguyn Vn Cụng, em ó hon thnh bỏo cỏo thc tp nghip v ca mỡnh: Kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đờng
bộ 240.
NI DUNG CA BO CO C XY DNG GM 3 CHNG:
Chng I: T chc b mỏy k toỏn ti Cụng ty QL v SCB 240
Chng II: Thc t cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng ti Cụng
ty QL v SCB 240
Chng III: Nhn xột, ỏnh giỏ v cụng tỏc k toỏn nghip v tin lng v cỏc khon
trớch theo lng Cụng ty QL v SCB 240
Sinh viờn: Nguyn Thu Hng KT13041
2
Bỏo cỏo thc tp nghip v
CHNG I
T CHC B MY K TON TI CễNG TY QUN Lí V SA
CHA NG B 240
I. S lc v Cụng ty QL v SCB 240:
Công ty Quản lí và Sửa chữa ờng bộ 240 ( Công ty QL và SCĐB 240) là một
Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích trực thuộc Khu quản lý đờng bộ 2 Cục đ-
ờng bộ Việt nam Bộ giao thông vận tải. Đợc thành lập theo Quyết định số:
936/TCCB - LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 và Quyết định số: 471/ TCCB - LĐ ngày 25

tháng 3 năm 1998 của Bộ giao thông vận tải.
1- Chc nng:
Công ty QL và SCĐB 240 có chức năng Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dỡng cơ
sở hạ tầng đờng bộ, xây dựng cơ bản vừa và nhỏ.
2- Nhim v ch yu ca Cụng ty:
- Quản lý và Sửa chữa cầu đờng bộ
Sinh viờn: Nguyn Thu Hng KT13041
3
Bỏo cỏo thc tp nghip v
- Thu phí và quản lý các Trạm thu phí trên tuyến QL5 và QL183.
- Đảm bảo giao thông khi có thiên tai dịch hoạ trên địa bàn
- Sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản vừa và nhỏ
- Sản xuất vật liệu xây dựng, bán thành phảm, sử chữa phụ trợ và kinh doanh
dịch vụ khác.
3- Quỏ trỡnh phỏt trin ca Cụng ty:
Công ty QL và SCĐB 240 có tiền thân là Phân khu quản lý và sửa chữa đờng bộ 240.
Phân khu đợc thành lập vào ngày 01 tháng 7 năm 1992 trên cơ sở chia tách từ Công ty
đờng bộ 230 theo quyết định số 936/TCCB-LĐ ngày 03 tháng 6 năm 1992 của Bộ giao
thông vận tải. Từ năm 1992 đến tháng 3 năm 1998, Phân khu là đơn vị sự nghiệp kinh
tế có nhiệm vụ chức năng quản lý, sửa chữa và duy tu đờng bộ trên tuyến Quốc lộ 5
(92.46km) , QLộ 183 (22.3km), Qlộ 1A (28.7km), QL 1cũ (63.7km) và thu phí 2 Trạm
thu phí trên QL5 + 1 Trạm thu phí Cầu Bình trên Quốc lộ 183. Tháng 3 năm 1998,
Phân khu đợc đổi tên thành Công ty Quản lý và Sửa chữa Đờng bộ 240 theo quyết định
số 471/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải; Công
ty trở thành Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích từ ngày 1 tháng 4 năm 1998 đến
nay.
Tên công ty: Công ty Quản lý và Sửa chữa Đờng bộ 240
Tên Giám đốc: Lê Văn Dũng
Điện thoại: 0327 987 389
Địa chỉ: Văn Lâm- Nh Quỳnh- Hng Yên

II. c im t chc b mỏy v cụng tỏc k toỏn ti Cụng ty QL v SCB
240:
1- T chc b mỏy k toỏn:
Sinh viờn: Nguyn Thu Hng KT13041
4
Bỏo cỏo thc tp nghip v
Cụng ty ỏp dng b mỏy k toỏn tp trung theo ch k toỏn mi. Ti cỏc i,
ht, trm thu phớ b trớ t 1- 2 nhõn viờn thng kờ, k toỏn lm nhim v nh thu thp,
ghi chộp s sỏch hch toỏn mt cỏch gin n, cui thỏng chuyn chng t, bỏo cỏo v
phũng k toỏn ti chớnh ca Cụng ty tin hnh cụng vic ghi s k toỏn.
cỏc i, ht, trm thu phớ vic nhn v cp phỏt vt liu tu thuc vo nhu cu
sn xut thi cụng v k hoch cung ng vt t ca Cụng ty cho tng cụng trỡnh. Vic
nhp, xut vt liu phi cõn o ong m c th lp phiu nhp xut kho, cỏc phiu
ny c tp hp lm c s cho vic kim kờ cui k. Cỏc i trng, t trng qun lý
v theo dừi tỡnh hỡnh lao ng trong i, trong t lp bng chm cụng, bng thanh toỏn
tin cụng, bng theo dừi thanh toỏn chi phớ nhõn cụng, chi phớ nhõn viờn qun lý i.
Cỏc chng t ban u núi trờn cỏc i, ht, trm thu phớ sau khi c tp hp,
phõn loi s c tớnh kốm theo vi "Giy ngh thanh toỏn" do ngi ng u v k
toỏn i lp cú xỏc nhn ca k thut Cụng ty gi lờn phũng k toỏn xin thanh toỏn cho
cỏc i tng c thanh toỏn.
Ti phũng k toỏn sau khi nhn c cỏc chng t ban u, k toỏn tin hnh
kim tra phõn loi, x lý chng t, ghi s, tng hp h thng húa s liu v cung cp
thụng tin k toỏn phc v cho yờu cu qun lý. ng thi da trờn c s cỏc bỏo cỏo k
toỏn ó lp tin hnh phõn tớch cỏc hot ng kinh t giỳp lónh o Cụng ty trong vic
qun lý v iu hnh hot ng sn xut kinh doanh.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty nh sau:
Sinh viờn: Nguyn Thu Hng KT13041
5
Kế toán trưởng

(Trưởng phòng)
Kế
toán
tổng
hợp
(phóphòng)
Kế toán
ngân
hàng và
thu phí
Kế toán
T.toán
công nợ,
tiền lư
ơng
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Thủ quỹ,
bảo hiểm
xã hội
Bỏo cỏo thc tp nghip v

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ đối chiếu kiểm tra.
Theo điều lệ của Công ty Phòng Ti Chính Kế Toán có chức năng tham mu, giúp việc
cho Giám đốc trong công tác tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng đồng vốn
đúng mục đích, chế độ hợp lý và phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chức năng, nhiệm vụ của từng ngời:

* Kế toán trởng ( trởng phòng ): Là ngời đợc Nhà nớc uỷ quyền thay mặt Nhà n-
ớc giám sát và thực hiện các chỉ tiêu chế độ kế toán hiện hành. Kế toán trởng có trách
nhiệm hạch toán chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán và những thông tin
kinh tế ở Công ty, là ngời giúp giám đốc về công tác kế toán tài chính.
* Kế toán tổng hợp ( phó phòng ): Là ngời giúp việc cho Trởng phòng, thực hiện
hạch toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính quý, năm, so sánh đối chiếu các số liệu. Nếu
có chênh lệch phải điều chỉnh trên bảng tổng kết tài sản. Đồng thời giải quyết các công
việc thay Trởng phòng khi trởng phòng đi vắng.
Sinh viờn: Nguyn Thu Hng KT13041
6
Bỏo cỏo thc tp nghip v
* Kế toán ngân hàng và thu phí cầu đờng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu,
chi tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng, theo dõi tình hình vay, thanh toán vốn ngân
hàng hoặc của các tổ chức, cá nhân khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo dõi
công tác thu phí cầu đờng hàng tháng, lập báo cáo thu phí hàng tháng nộp cấp trên,
quyết toán với cục thuế địa phơng về ấn chỉ (vé ) nhập, xuất và tồn hàng tháng, quý.
* Kế toán thanh toán công nợ và thanh toán tiền lơng: Có nhiệm vụ theo dõi toàn
bộ công nợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài Công ty. Cuối năm đối chiếu và xác
nhận công nợ với các tổ chức và các cá nhân trong ngoài Công ty. Theo dõi tính toán,
phân bổ tiền lơng tiền lơng cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Cty.
* Kế toán vật t, tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho nguyên vật
liệu cho các công trình hàng tháng và vật t tồn kho. Theo dõi tình hình quản lý và sử
dụng TSCĐ, hạch toán chi tiết TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chế
độ quản lý khấu hao TSCĐ để tính mức khấu hao hàng quý. Các trờng hợp tăng, giảm
TSCĐ phát sinh trong quý này thì quý sau mới tính khấu hao.
* Thủ quỹ và bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt, chứng từ gốc để ghi sổ
quỹ tiền mặt, thu chi khi có lệnh của kế toán trởng. Khi có đầy đủ thủ tục hợp lý
thì tiến hành thu chi tiền mặt, hàng tháng phải cân đối quỹ và theo dõi công tác BHXH,
trích BHXH hàng tháng, quý và quyết toán với cơ quan BHXH.
2- T chc cụng tỏc k toỏn:

a/ S sỏch k toỏn ti Cụng ty:
Sinh viờn: Nguyn Thu Hng KT13041
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế
toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan trọng
trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty quy mô
vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì vậy Công ty sử dụng hình thức
kế toán "Chứng từ ghi sổ" .Theo hình thức này số lượng sổ sách sử dụng tại Công ty bao
gồm đầy đủ các loại sổ tổng hợp, chi tiết đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính và
một số mẫu biểu do Công ty tự lập để tập hợp.
- Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) được lập theo định kỳ hàng tháng, riêng
cho từng phần hành và mỗi tài khoản được ghi riêng phần nợ hoặc có.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài khoản theo định kỳ
mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng loại để lên chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số
phát sinh.
- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản được mở một trang hoặc một
số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng
tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư,
tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để
lập báo cáo tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Sơ đồ - TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
b/ Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
9
Các chứng từ gốc
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái TK
334,TK338
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty QL và SCĐB 240 đã áp dụng chế độ kế toán thử nghiệm do Bộ Tài
Chính ban hành và công tác kế toán của toàn Công ty đã áp dụng theo chế độ kế toán
hiện hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành.
• Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam, trong năm không có nghiệp vụ

phát sinh bằng ngoại tệ.
• Chế độ kế toán áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán hiện hành và các chuẩn mực kế toán
Việt Nam ban hành như: Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về “chế độ kế
toán doanh nghiệp” và gần đây là quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của bộ Tài Chính được áp dụng.
- Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức chứng từ ghi sổ.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA
ĐƯỜNG BỘ 240
I. Kế toán tiền lương tại Công ty QL và SCĐB 240:
1- Lao động và phân loại lao động:
Tổng số lao động của Công ty QL và SCĐB 240 là 681 người (số liệu năm 2007)

TT
Tên đơn vị
Cán bộ công nhân
viên
Trên Đại
Học Đại Học
C.Đẳng +
T.Cấp
Công nhân kĩ
thuật
Tổng Trực tiếp Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ

1
Văn phòng Cty
49 6 16 1 34 12 7 3 5
2
Hạt 1 – QL5
45 37 26 9 4 2 2 10 3
3
Hạt 2 – QL5
50 44 21 4 1 3 2 13 2
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
4
Hạt 3 – QL5
37 30 17 4 1 4 1 12 3
5
Hạt 4 – QL1
24 19 13 3 1 4 1 3 1
6
Hạt 4B – QL1
34 29 19 5 3 3 2 10 6
7
Đội thu phí Cầu Bình
75 65 27 8 2 10 6 13 1
8
Đội thu phí số 1 -
QL5
150 137 54 18 8 13 7 46 12
9
Đội thu phí số 2 -

QL5
154 141 47 17 9 14 6 38 10
10
Đội kiểm tra thu phí
21 19 2 2 5
11
Đội công trình 40
25 19 2 5 1 5 1 12
12
Đội công trình II
17 11 1 4 5 1 6
681 557 243 1 113 42 72 32 173 38
Công ty phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vì vậy trong Công ty có:
- Khối CBCNV làm việc tại bộ phận văn phòng với chức năng điều hành công tác
hành chính, chỉ đạo hoạt động toàn Công ty . Số lượng 49 người
- Khối lao động là công nhân trực tiếp tại các hạt và các đội quản lí và sửa chữa duy tu
đường bộ. Số lượng 232 người
- Khối lao động là nhân viên làm nhiệm vụ thu phí cầu đường. Số lượng 400 người
2- Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương:
Em xin trích qui chế của ông ty qui định về các hệ số có mặt trong công thức tính lương
GIÁM ĐỐC CÔNG TY QL&SCĐB 240
- Căn cứ Quyết định số : 471/1998/QĐ/TCCB – LĐ ngày 25/3/1998 của BỘ
GTVT về việc thành lập Công ty QL và SCĐB 240.
- Căn cứ Thông tư 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ lao động
thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện nghị định số 206/2004/NĐCP ngày 24/12/2004
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
của Chính Phủ quy định quản lí lao động tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà

Nước.
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công đại biểu CNVC Công ty họp ngày 29/01/2005
- Xét đề nghị của ông Trưởng phòng TCCB-LĐ Công ty.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này: Qui chế tạm thời về phân phối tiền
lương, tiền thưởng trong Công ty.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí thay thế quyết định ban
hành quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng số 120/TCHC ngày 30/06/2000
Điều 3: Các ông Trưởng phòng nghiệp vụ, Đội trưởng, Hạt trưởng căn cứ phạm
vi trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
TRONG CÔNG TY
(Ban hành kèm theo QĐ số 219/TCCB-LĐ ngày 25/05/2005)
Để thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng nhằm khuyến khích
người lao động tích cực chủ động sáng tạo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
công tác góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của đơn vị, của Công
ty.
Nay Công ty xây dựng qui chế tạm thời về phân phối tiền lương, tiền thưởng áp
dụng thống nhất trong Công ty.
………………………………..
………………………………..
Điều 9: Hệ số tiền lương trong tháng (hệ số nội bộ):
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Căn cứ vào tỉ lệ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch và hiệu quả sản xuất hàng tháng, Phòng
Tổ chức cán bộ lao động phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan tham mưu trình
giám đốc Công ty.
1/ Suất lương khoán cho công nhân các đơn vị Hạt, Đội XDCT.
2/ Hệ số nội bộ cho các đơn vị (kí hiệu là K). Hệ số K được qui định như sau:

a/ Đối với đơn vị làm nhiệm vụ SCTX, các đội công trình:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác quản lí và SCTX cầu đường, bảo trì
hệ thống điện chiếu sáng, đảm bảo các mục tiêu “sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn,
thông suốt và hiệu quả” thì hệ số K = 1,0
- Nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nêu trên đơn vị ổn định, thực hiện tốt công tác an
toàn lao động thì hệ số K > 1
- (hệ số K được áp dụng đến các tổ sản xuất)
b/ Đối với đơn vị thu phí cầu đường: (bao gồm cả đội kiểm tra thu phí)
- Hoàn thành kế hoạch thu phí trong tháng, không có hiện tượng tiêu cực thì K = 1,0
- Nếu hoàn thành vượt mức kế hoạch thu phí trong tháng nội bộ đơn vị đoàn kết, ổn
định, không có hiện tượng tiêu cực thì K > 1
(hệ số K được áp dụng đến các tổ sản xuất)
c/ Đối với văn phòng cơ quan Công ty:
- Lãnh đạo chỉ đạo các đơn vị đều hoàn thành kế hoạch trong tháng được giao thì K =
1,3
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Lãnh đạo chỉ đạo các đơn vị hoàn thành xuất sắc vượt mức kế hoạch được giao thì K
> 1,3
(hệ số K được áp dụng đến các Phòng nghiệp vụ)
Điều 10: Hệ số trách nhiệm lãnh đạo (kí hiệu là M):
Hệ số này áp dụng cho cán bộ giữ chức vụ Hạt phó, Đội phó, Phó Phòng trở lên nhằm
động viên kịp thời cán bộ giữ các vị trí lãnh đạo. Ngoài hệ số K đã nêu lên tại điều 9 các
chức danh này được tính cộng thêm hệ số trách nhiệm lãnh đạo đơn vị như sau:
- Phó Phòng, Đội phó, Hạt phó : 0,1
- Trưởng phòng, Đội trưởng, Hạt trưởng : 0,15
- Phó giám đốc, kế toán trưởng : 0,2
- Giám đốc : 0,3
Điều 11: Hệ số phân loại thành tích A, B, C (kí hiệu là N):

Hàng tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ, việc chấp hành ý thức tổ chức kỉ
luật nội qui, qui chế của công ty, pháp luật của Nhà Nước của từng người lao động để
phân loại thành tích cá nhân theo 3 mức sau;
Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ : Hệ số 1,1
Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ : Hệ số 1,0
Loại C: Chưa hoàn thành nhiệm vụ : Hệ số 0,9
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(Khối duy tu sửa chữa đường bộ có qui định riêng để chấm điểm và xếp loại cụ thể theo
4 loại A, B, C, D)
Loại A không quá 30% tổng số CBCNV trong tổ hoặc đơn vị được xét duyệt
………………………
a/ Các hình thức trả lương tại Công ty QL và SCĐB 240: Công ty đang áp dụng 3
hình thức trả lương
 Hình thức trả lương theo khoán sản phẩm: Được thực hiện với công nhân trực tiếp tại
các đơn vị Hạt quản lí đường, Đội công trình:
Theo hình thức này tiền lương của người lao động sẽ được trả theo sản phẩm (trả
theo khối lượng công việc) được Công ty sử dụng để trả lương cho người lao động tại
các đội, hạt trực thuộc Công ty. Căn cứ vào các phần việc ở từng công trình, Công ty
giao khoán mỗi phần việc cho các đội, hạt thuộc Công ty. Mỗi phần việc tương ứng một
khoản tiền mà khi đội hoàn thành công việc sẽ được quyết toán và số tiền này chính là
quỹ lương của đội do Công ty giao khoán. Tiền lương thực tế của từng nhân viên trong
đội, hạt là số tiền lương Công ty giao khoán sẽ được chia cho số lượng nhân viên trong
đội, hạt tham gia vào hạng mục công việc đó.
VD: Công ty giao cho đội xây dựng công trình 2:
1. Láng nhựa 2 lớp tiêu chuẩn nhựa 3kg/m2 : 5.000 m
2
.
Đơn giá : 3.000đ/m

2
.
Thành tiền : 15.000.000 đồng.
Như vậy, sau khi hoàn thành công việc và được nghiệm thu chất lượng sản phẩm,
đội công trình 2 sẽ được hưởng 15.000.000 đồng tiền lương khoán, trên cơ sở đó tiền
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
lương của mỗi công nhân trong đội được chia theo quy định riêng của đội (tính theo khối
lượng công việc hoàn thành của mỗi người).
Với công thức tính lương :
Tiền lương người lao động = [ suất lương khoán x hệ số nội bộ (K) nếu có x Hệ số phân
loại thành tích cá nhân A, B, C, D ] + tiền khuyến khích thợ bậc cao
 Hình thức trả lương theo doanh thu: Được thực hiện đối với nhân viên làm nhiệm vụ
thu phí giao thông
Với công thức tính lương :
Tiền lương người lao động = [ số ngày công trực tiếp làm việc x đơn giá tiền lương
/ngày theo cấp bậc công việc x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số thành tích cá nhân A,
B, C ] + tiền lương khuyến khích thợ bậc cao
Bảng số 1:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
17
Bỏo cỏo thc tp nghip v
STT
Họ và tên
Chức Hệ
Công


Lơng trực tiếp SX - Công tác


danh số Phân loại theo
Tiền lơng cấp bậc Tiền lơng ca 3
Hệ
số Phụ cấp
tiền l
nghề
A,B,C A,B,C chức vụ
nội
bộ chức vụ
tăng giờ
nghiệp

Công Tiền Công Tiền C
1 Đặng Văn Nghị ĐT 2.96
B 1.0 21.0 21
1,484,66
8 7
174,46
2 0
162,00
0 2
245,90
8
3 Hoàng Văn Dân ĐP 3.58 B 1.0 21.0 21
1,717,57
4 7
174,46
2 0
162,00

0

-
4 Phạm Thị Ngân ĐP 3.27
B 1.0 21.0 21
1,568,84
5 7
174,46
2 0

-
5 Nguyễn Tử Tri KT 2.65 A 1.1 23.1 21
1,271,38
8 7
174,46
2 0 54,000

-
6 Vũ Thị Phơng Nam KT 2.18
B 1.0 21.0 21
950,8
15 7
174,46
2 0

-
7 Đỗ Thị Huyền TQ 2.56 A 1.1 23.1 21
1,228,20
9 7
174,46

2 0

-
8
Nguyễn Thiện
Thắng TQ 3.58
B 1.0 21.0 21
1,561,43
1 7
174,46
2 0

-
9 Nguyễn Thị Tỉnh TQ 3.32 B 1.0 21.0 21
1,448,03
1 7
174,46
2 0 54,000

-
10 Lê Thị Loàn TK 2.96
B 1.0 6.0 6
368,8
62

- 0

-
11
Đặng Thị Trang

Nhung ytá 1.84 A 1.1 23.1 21
882,7
75

- 0

-
12 Luyện Huy Tuấn LX 2.18
A 1.1 23.1 21
1,045,89
7

- 0

-

12 Cộng
31.0
8
-
6
11.40 224.4
21
6
13,528,49
5
56
1,395,69
2


-
432,00
0
2
Sinh viờn: Nguyn Thu Hng KT13041
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Em xin được xét cách tính lương tháng của các thành viên trong tổ gián gián tiếp – đội
thu phí Cầu Bình.
• Cách tính lương cho ông Đặng văn Nghị đội trưởng tổ gián tiếp – đội thu phí Cầu
Bình:
Lương ông Nghị gồm các khoản sau:
- Tiền lương cấp bậc chức vụ = (hệ số cấp bậc x mức lương tối thiểu)/26 x hệ số phân
loại thành tích A, B, C x số ngày công làm việc thực tế trong tháng x [hệ số nội bộ
(K)+ hệ số lãnh đạo (M)] = (2,96 x 540.000)/26 x 1 x 21 x [ 1 + 0,15] = 1.484.668đ
- Tiền lương ca 3 = (hệ số lương làm việc ca 3 x 540.000)/26 x số ngày công làm việc
ca 3 thực tế trong tháng = (1,2 x 540.000)/26 x 7 = 174.462đ
- Phụ cấp chức vụ = 540.000 x 0,3 = 162.000đ
- Tiền lương ông nghị làm tăng giờ = (hệ số cấp bậc x 540.000)/26 x số công ông
Nghị làm tăng giờ x 200% = (2,96 x 540.000)/26 x 2 x 200% = 245.908đ
- Tiền ăn ca = (số công đi làm trong tháng + số công làm tăng giờ) x 7000 =
(21+2)x7000= 161.000đ
 Tổng lương tháng của ông Nghị bằng các khoản trên cộng lại = 2.228.037đ
• Cách tính lương cho ông Hoàng văn Dân và bà Phạm thị Ngân – là 2 đội phó
- Tiền lương cấp bậc chức vụ của 2 ông bà này khác ông Nghị ở trên ở hệ số lãnh đạo
(M) của 2 ông bà này là 0,1 chứ không fải 0,15 – là hệ số lãnh đạo của đội trưởng và
hệ số cấp bậc của mỗi người là khác nhau ông Dân là 3,58; bà Ngân là 3,27
- Các khoản khác thì cũng tương tự như của ông Nghị
• Cách tính lương cho những người còn lại là nhân viên của tổ thì sẽ ko có hệ số
lãnh đạo M

 Hình thức trả lương cho CBCNV gián tiếp văn phòng và các đơn được thực hiện như
sau:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Tiền lương = Ngày công thực tế làm việc x đơn giá tiền lương ngày theo cấp bậc chức
vụ x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số trách nhiệm lãnh đạo đơn vị (M) x hệ số thành
tích cá nhân A, B, C
b/Một số chế độ khác:
Em xin trích qui chế của Công ty về chế độ phân phối tiền thưởng số 120/TCHC
ngày 30/06/2000
…………………………………
PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG
Điều 15: Tiền thưởng để phân phối cho CBCNV trong Công ty được hình thành từ các
nguồn sau đây:
- Tiền thưởng trong qũi lương thu phí cầu đường ( theo dự toán )
- Tiền tiết kiệm qũi lương
- Tiền thưởng từ lợi nhuận
- Tiết kiệm nguyên vật liệu
- Lợi nhuận do sáng kiến cải tiến, hợp lí hóa sản xuất…
Điều 16:
1/ CBCNV làm việc ở bộ phận nào thì được hưởng tiền thưởng ở bộ phận đó
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương KT13041
20

×