Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản Âm Nhạc Dihavina (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.65 KB, 67 trang )

Hc vin Ti chớnh cng tt nghip
LI M U
Trong nhng nm qua cựng vi vic m rng nn kinh t, ng v Nh
nc ta ó a ra nhiu ch trng, chớnh sỏch phỏt trin nn kinh t hng
hoỏ nhiu thnh phn, a dng hoỏ cỏc loi hỡnh s hu, m rng giao lu
kinh t vi nc ngoi. Nh cú s i mi sõu sc ca c ch qun lý ó lm
cho nn kinh t nc ta cú nhng bc i vng chc v gt hỏi c nhng
thnh cụng ỏng khớch l. Ngy nay chỳng ta cú th thy nn kinh t nc ta
ó thc s tng bc ho nhp vo nhp phỏt trin chung ca nn kinh t
khu vc v th gii.
K toỏn vi chc nng l cụng c qun lý kinh t hu hiu nht khụng
ch cung cp thụng tin mt cỏch chớnh xỏc v kt qu hot ng sn xut kinh
doanh, m thụng qua ú cũn a ra nhng xut, kin ngh cho lónh o
doanh nghip, a ra cỏc gii phỏp hu hiu, quyt nh thớch hp cho vic
iu hnh, qun lý v ng hng phỏt trin ca doanh nghip trong thi
gian trc mt cng nh chin lc phỏt trin lõu di.
Nhn thc c tm quan trng ca cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc
nh kt qu bỏn hng, trong thi gian thc tp, tỡm hiu thc t cụng tỏc k
toỏn ti Nha Xuõt Ban m Nhac, em ó la chn ti: Tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản Âm Nhạc
Dihavina.
Ngoi phn m u v kt lun, chuyờn ca em gm ba phn:
Chng 1: Mụt sụ võn ờ ly luõn c ban vờ kờ toan ban hang va xac inh
kờt qua trong doanh nghiờp thng mai.
Chng 2: Thc trang cụng tac kờ toan ban hang va xac inh kờt qua ban
hang tai Nha Xuõt Ban m Nhac.
Chng 3 : Mụt sụ y kiờn hoan thiờn phng phap kờ toan ban hang va
xac inh kờt qua ban hang tai Nha Xuõt Ban m Nhac.
V Thu Trang K
34
HTC Trng CBQLVHTT


1
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Do hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo
và bạn bè để em được hiểu biết nhiều hơn về vấn đề này.
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em xin chân thành cảm ơn cô giáo
Nguyễn Thu Hoài đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề
này.Cháu xin chân thành cảm ơn Giám đốc, các phòng ban và đặc biệt là các
cô trong phòng Tài chính kế toán của Nhà Xuất Bản Âm Nhạc Dihavina đã
tạo điều kiện giúp đỡ cháu trong thời gian thực tập tại Nhà Xuất Bản.
Hà nội, tháng 03 năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Vũ Thu Trang
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
2
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả trong doanh nghiệp thương mại.
I) Sự cần thiết kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
Doanh nghiệp thương mại :
1) Khái niệm kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Trong các doanh nghiệp thương mại hàng hoá được mua vào để bán ra
nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Vì vậy bán hàng là
việc doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải chuyển giao cho doanh nghiệp một
khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó theo giá
thoả thuận hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng chính là quá trình chuyển
hoá vốn kinh doanh từ thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định

kết quả. Đây là giai đoạn cuối của của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu
nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất hàng hoá đáp ứng được nhu cầu, lợi
ích của cả người bán và người mua thì quá trình bán hàng có thể được chia
làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho đơn vị
mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết. Giai đoạn này phản ánh một mặt
của quá trình bán hàng hoá, thành phẩm. Tuy nhiên nó chưa phản ánh được
hàng hoá đã bán.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Lúc này
hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ và quá trình bán hàng đã được hoàn tất.
Như vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có đặc điểm sau:
Về mặt hành vi: Đó là sự mua bán có thoả thuận giữa người mua và
người bán.
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
3
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Quyền sở hữu hàng hoá sẽ được chuyển từ người bán sang người mua.
Khi kết thúc quá trình, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản tiền gọi là
doanh thu bán hàng. Đây là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Cùng với việc bán hàng thì xác định kết quả bán hàng là cơ sở để đánh
giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Mặt
khác, đó còn là số liệu thông tin cho các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các
đối tượng liên quan. Do vậy, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, hoạt động tiêu
thụ luôn đóng vai trò quan trọng có tính chất sống còn.
2) Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết

quả bán hàng trong doanh nghiệp:
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng đối
với doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì
vậy, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải quản lý hoạt động bán
hàng và xác định kết quả một cách chặt chẽ. Cụ thể là quản lý ở các mặt sau:
Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất.: Đây là yêu cầu
quản lý đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dưới nhằm nâng
cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng
hoá. Việc quản lý theo hình thức này là quản lý theo từng kho, từng cửa
hàng, theo từng nhân viên bán hàng để tránh hiện tượng mất mát, hư
hỏng và tham ô hàng đem đi tiêu thụ.
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng
mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ.
Quản lý theo phương thức bán hàng: Mỗi phương thức bán hàng
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
4
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
khác nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau, vì
thế yêu cầu đặt ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho
doanh nghiệp mình phương thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và
tập trung chỉ đạo bán hàng theo phương thức đó.
Quản lý theo hình thức thanh toán: Đây là yêu cầu nhằm quản lý
việc thu hồi bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh toán khác
nhau, vì thế nếu quản lý theo từng hình thức thanh toán thì có thể theo
dõi cụ thể theo từng hình thức thanh toán về số tiền phải trả, sẽ trả. Mỗi
hình thức khác nhau có những ưu nhược điểm riêng. Do đó các nhà quản
lý cần vận dụng yêu cầu này để lựa chọn phương thức thanh toán có lợi

nhất cho Công ty mình.
Quản lý về giá cả: Yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản
phẩm là giá bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có giá bán khác nhau. Do
đó, để xác định đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ giá bán theo từng mặt hàng, đồng thời phải quản lý chặt chẽ giá
vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các khoản chi phí, đồng thời phải phân bổ chính xác cho hàng
tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ.
Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng:
Đòi hỏi người quản lý cần tính đúng, tính đủ số tiền phải thu, đã
thu theo từng khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. Yêu cầu
khách hàng thanh toán đúng hạn, đúng hình thức để tránh bị mất mát,
chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền khách hàng, giúp doanh nghiệp
tăng nhanh vòng quay của vốn.
Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
5
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
được tổ chức khoa học, chặt chẽ, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng
của quá trình tiêu thụ, phản ánh giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài việc hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm
bắt được thị hiếu của người tiêu dùng và mở rộng quan hệ buôn bán trong và
ngoài nước để có biện pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ.
3) Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:

Xã hội không ngừng tiêu dùng nên không thể không có quá trình tiêu
thụ hàng hoá thành phẩm. Điều đó phù hợp với quy luật tái sản xuất, trong
nền kinh tế hàng hóa đó là quy trình sản xuất diễn ra tuần tự bao gồm các giai
đoạn:
Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng.
Các doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội, nhưng phải thông qua quá trình bán hàng thì các sản phẩm này
mới được đưa vào tiêu dùng. Như vậy, thực hiện việc bán hàng hóa, thành
phẩm có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp
Quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn, trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, mở rộng
và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá diễn ra càng nhanh thì càng làm tăng tốc độ quay của
vốn, tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp. Đồng thời quá trình này còn
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
Việc bán thành phẩm, hàng hóa sẽ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
6
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, là điều kiện đảm bảo cho sự cân
đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng còn là căn cứ, là cơ sở để đánh
giá hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, xác định phần nghĩa vụ kinh tế doanh nghiệp
phải thực hiện đối với Nhà nước và thông qua đó giúp cho doanh nghiệp có
định hướng và chiến lược kinh doanh mới sao cho đem lại hiệu quả kinh

doanh cao nhất.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói riêng. Có thể khẳng định rằng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được thị trường
thừa nhận và lợi nhuận mà đơn vị thu được. Vậy đặt ra vấn đề là người làm
công tác kế toán phải có những nhiệm vụ gì?
Như chúng ta đã biết kế toán là công cụ quản lý tích cực. Công tác kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy để đảm bảo được yêu cầu này kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lượng hàng hóa thành phẩm, dịch
vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ.
Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm
trừ và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời tiến hành phân tích hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
một cách khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
7
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận và xử lý cung
cấp thông tin cho doanh nghiệp: Giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản,
quản lý tài chính, thuế.
II) Kế toán bán hàng:
1) Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, thành phẩm. Đồng thời
có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay,
ở các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng sau đây:
1.2) Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân
xưởng của doanh nghiệp (không qua kho). Theo phương thức này bên mua uỷ
quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho, phân xưởng hoặc giao
hàng tay ba. Người nhận sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của doanh
nghiệp thì hàng hoá được xác định là đã bán và được hạch toán vào doanh
thu.
Trong phương thức giao hàng trực tiếp có những hình thức bán hàng sau:
Bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Doanh
nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán làm căn cứ giao hàng và
nhận tiền lần đầu. Phần tiền còn lại người mua chấp nhận trả tiền dần ở các kỳ
tiếp theo nhưng phải chịu lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
là bằng nhau. Theo phương pháp này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho
khách hàng thì lượng hàng chuyển giao được coi là đã bán. Về thực chất chỉ
khi nào người mua trả hết tiền thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Khi
bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng trả góp là doanh thu bán hàng thu tiền
một lần, lãi của hàng bán trả góp được coi là thu nhập hoạt động tài chính.
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
8
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Bán lẻ các hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ: Đây là hình thức bán
hàng và giao hàng trực tiếp cho khách hàng và thu tiền của khách hàng. Bán
các lao vụ, dịch vụ là kết thúc quá trình phục vụ các lao vụ dịch vụ, khách

hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về lao vụ dịch vụ đã được phục
vụ. Đồng thời doanh nghiệp xác định doanh thu bán hàng.
Tiêu thụ theo phương thức đổi hàng: theo phương này khi xuất kho thành
phẩm hàng hoá đem đi đổi thì hàng được coi là đã bán và doanh nghiệp phải
lập hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng làm căn cứ xác định doanh thu.
1.3) Bán hàng theo phương thức gửi bán
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Hàng xuất bán để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên.
Hàng hoá dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Hàng hoá làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng.
2)Kế toán giá vốn hàng bán:
2.1) Phương pháp tính giá vốn hàng bán :
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
- Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Hiện nay, theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho thì trị giá vốn hàng
xuất bán được đánh giá theo trị giá vốn thực tế (giá gốc). Tuỳ vào yêu cầu và
trình độ quản lý từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
9
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
trong các phương pháp sau để tính trị giá vốn hàng xuất bán:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi

xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp
này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít và nhận
diện được từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được
tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo
công thức:
Trị giá vốn
thực tế
xuất kho
=
Số lượng hàng xuất
kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá
bình
quân gia
quyền
=
Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng

nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng tồn kho. Việc
xác định đơn giá có thể cho cả kỳ hạch toán (bình quân cố định), hoặc sau
mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng trên giả định là hàng hoá
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng hoá còn lại
cuối kỳ là hàng hoá được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá của hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
hoá được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng hoá còn lại
cuối kỳ là hàng hoá được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
10
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
thì giá trị hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành trong kết quả sản xuất kinh
doanh, nên để việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn thì kế toán
cần phải xác định đúng trị giá vốn hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí

mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho để bán được xác định theo
một trong bốn phương pháp tính trị giá hàng tồn kho (đã nêu ở trên).
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Do chi phí mua
hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối
lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi
phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
11
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho hàng
đã bán
trong kỳ
=
Chi phí mua
hàng của hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng tồn
cuối kỳ và hàng đã xuất bán trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng đã xuất
bán trong kỳ
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
12
Hc vin Ti chớnh cng tt nghip
2.2) Trinh t kờ toan gia vụn hang ban :
2.2.1) Trinh t kờ toan ban hang theo phng thc ban hang trc tiờp
Trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt, để tiêu thụ hàng hoá
nhanh, tăng doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tim tòi,
nghiên cứu và đa ra những phơng thức bán hàng phù hợp đối với từng đối tợng
khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thờng vận dụng các phơng thức bán
hàng chủ yếu nh: Bán hàng trực tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán trả góp, đổi
hàng...
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán.
Đầu kỳ doang nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời
điểm đã quy ớc khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Chỉ khi nào thoả mãn 5 điều kiện (đã nói ở phần doanh thu bán hàng) thì ghi
nhận doanh thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ

đã hoàn thành bàn giao cha đợc xác định là bán
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
V Thu Trang K
34
HTC Trng CBQLVHTT
13
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
S¬ ®å 1:
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
14
Hc vin Ti chớnh cng tt nghip
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Sơ đồ 2:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng cha đợc xác định là đã
bán trong kỳ.
(2) Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê phản ánh giá vốn thực tế của
hàng hoá cha đợc tiêu thụ cuối kỳ (theo dõi trên sổ sách)
* Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này bên khách hàng (ngời mua hàng) sau khi ký vào
chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì đợc xác định là đã bán (hàng hoá
đợc chuyển giao quyền sở hữu).
- Chứng từ bán hàng trong phơng thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn
bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
- Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán và TK liên quan khác
V Thu Trang K
34

HTC Trng CBQLVHTT
15
TK 156 TK 632
(1)
(2)
TK 156 TK 157 TK 632
TK 331
Giá vốn thực tế của hàng
xuất kho gửi bán
Kết chuyển giá vốn thực tế
của hàng đã bán
Giá vốn thực tế hàng mua
về gửi bán thẳng
TK 133
Hc vin Ti chớnh cng tt nghip
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Sơ đồ 3:
(1) Giá vốn thực tế của hàng xuất bán trực tiếp.
(2) Hàng hoá đã mua bán thẳng không qua nhập kho.
(3) Gía vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho.
(4) Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng đã bán.
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Sơ đồ 4:
(1a) Kết chuyển số d đầu kỳ của TK157 - Hàng gửi đi bán sang TK611.
V Thu Trang K
34
HTC Trng CBQLVHTT
16

TK 156 TK 632 TK 911
TK 331
(1) (4)
TK 133
(3)
(2)
TK 157 TK 611 TK 911
TK 156
TK 632
TK 331
(3)
(6)(2)(1a)
(1b)
(4)
(5)
Hc vin Ti chớnh cng tt nghip
(1b) Kết chuyển số d đầu kỳ của TK156 - Hàng hoá sang TK611 - Mua
hàng.
(2) Trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán trong kỳ
(3) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi đi bán cha đợc xác định là
tiêu thụ.
(4) Mua hàng cha thanh toán tiền.
(5) Hàng gửi bán nhng cha xác định là bán.
(6) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán.
* Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn Trị giá hàng CPBH,
hàng bán = xuất bán + CPQQLDN
TK sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán
TK641 - CPBH
TK642 - CPQLDN

Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK632,641, 642, 911
Trong kế toán, trị giá vốn hàng bán đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:
3)Kờ toan doanh thu ban hang :
Doanh thu bỏn hng l ton b s tin thu c hoc s thu c t cỏc
V Thu Trang K
34
HTC Trng CBQLVHTT
17
TK 632 TK 632
TK 641
Giá vốn hàng xuất bán
TK 642
Giá
vốn
hàng
đã
bán
CPBH của số hàng đã bán
phân bổ cho hàng bán
CF QLDN của số hàng
đã bán phân bổ cho hàng bán
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, thì doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như

người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế
GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá vật tư thì chỉ phản
ánh vào doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
18
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
bao gồm giá trị vật tư hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán
đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản trả

nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác
định.
Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý
do về chất lượng, về qui cách kỹ thuật... người mua từ chối thanh toán,
gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp
nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương
mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng
biệt.
+ Phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT hàng
hóa dịch vụ bán
ra
x
Thuế xuất thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ bán ra
III) Kế toán xác định kết quả bán hàng :
Kế toán chi phí bán hàng:
Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá được thuận lợi
đạt được những mục tiêu danh lợi đã đặt ra, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi
phí để thực hiện công tác tiếp thị quảng cáo, bao gói, chi phí bảo hành, vận
chuyển thành phẩm, hàng hoá... gọi chung là chi phí bán hàng. Nói một cách
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
19
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
cụ thể hơn chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh

trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân
thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ nên khi phát sinh chi phí bán hàng
trong kỳ phải tiến hành phân loại và tổng hợp theo qui định. Cuối kỳ hạch
toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng được
vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trường hợp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ (hoặc sản phẩm tiêu thụ ít) thì
cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang theo dõi ở chi phí chờ kết
chuyển.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được tính theo công
thức sau:
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
20
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Chi phí bán
hàng phân
bổ cho hàng
còn lại

=
Chi phí bán hàng
cần phân bổ còn
đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng cần
phân bổ phát sinh
trong kỳ
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
trong kỳ
+
Trị giá vốn của hàng
còn lại cuối kỳ
x
Trị giá vốn
của hàng còn
lại cuối kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo
công thức :
Chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng đã
bán trong kỳ
=
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng còn
lại đầu kỳ
+
Chi phí bán

hàng phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ
2) Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản cụ thể có
nội dung công dụng khác nhau. Theo qui định hiện hành, chi phí quản lý
doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Thuế, phí, lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
3) Kế toán kết quả bán hàng:
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
21
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Kết quả bán hàng là kết quả chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
(doanh thu thuần) với giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.

Trong đó, doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
làm giảm doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu.
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
IV) Sổ sách kế toán sử dụng
1) Chứng từ sử dụng
Quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các chứng từ
sau:
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Biên bản vận chuyển vật tư sản phẩm hàng hoá.
Hoá đơn GTGT sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Hoá đơn bán hàng thông thường dùng trong trường hợp doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
Chứng từ trả hàng, trả tiền tính thuế.
Biên bản kiểm nhận sản phẩm hàng hoá bị trả lại, phiếu nhập hàng
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
22
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
bán bị trả lại
2 Tài khoản sử dụng
Chủ yếu sử dụng các tài khoản: TK156, TK157, TK632, TK511,

TK512, TK521, TK531, TK532, TK641, TK642, TK911. Ngoài ra còn sử
dụng các tài khoản như: TK3387, TK131, TK333, TK111, TK112...
Nội dung một số tài khoản như sau:
TK156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
hàng hoá. TK156 có ba tài khoản cấp hai như sau:
TK1561 - Trị giá mua hàng hoá.
TK1562 - Chi phí thu mua.
TK1567 - Hàng hoá bất động sản.
TK157 - Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ
dịch vụ hoàn thành đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán.
TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ. TK511 không có số dư cuối kỳ và được chia làm các tài khoản
cấp hai:
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá.
TK5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản.
TK512 - Doanh thu nội bộ. Phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ
doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa các đơn vị chính với các đơn vị
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
23
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau). Tài khoản này không có số
dư cuối kỳ và được chi tiết thành ba tài khoản cấp hai:

TK5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK5122 - Doanh thu bán các sản phẩm.
TK5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK521 - Chiết khấu thương mại. Phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá hoặc cam kết
bán hàng. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở thành ba tài
khoản cấp hai:
TK5211 - Chiết khấu hàng hoá.
TK5212 - Chiết khấu thành phẩm.
TK5213 - Chiết khấu dịch vụ.
TK531 - Hàng bán bị trả lại. Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại do sai
qui cách, kém phẩm chất, không đúng hợp đồng và kết chuyển trị giá hàng
bán bị trả lại sang TK511,TK512 để giảm doanh thu bán hàng. Tài khoản này
không có số dư cuối kỳ.
TK532 - Giảm giá hàng bán. Phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng
và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK511, TK512 để giảm doanh thu bán
hàng. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK632 - Giá vốn hàng bán. Phản ánh trị giá vốn hàng hoá thành phẩm,
dịch vụ đã bán trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK911. TK
632 không có số dư cuối kỳ.
TK641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
24
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
vụ dịch vụ. TK641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành bảy tài

khoản cấp hai:
TK6411 - Chi phí nhân viên.
TK6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6415 - Chi phí bảo hành.
TK6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6418 - Chi phí bằng tiền khác.
TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để tập hợp
và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp. TK642 không có số
dư cuối kỳ và được mở thành tám tài khoản cấp hai:
TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
TK6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
TK6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6425 - Thuế, phí và lệ phí.
TK6426 - Chi phí dự phòng.
TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6428 - Chi phí bằng tiền khác.
TK911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để phản ánh
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. TK911 không có số dư cuối kỳ.
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
25

×