Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài liệu Nhân giống vô tính ở thực vật (Nuôi cấy mô tế bào) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.97 KB, 22 trang )





Nhân giống vô tính ở thực vật
(Nuôi cấy mô tế bào)

Nhân giống vô tính ở
thực vật
(Nuôi cấy mô tế bào)


nội dung chính của công nghệ tế bào
là công nghệ nuôi cấy mô - tế bào.

1. Nguyên tắc của phương pháp
nuôi cấy mô - tế bào
Nuôi cấy mô - tế bào dựa trên hai
nguyên tắc sau:
1.1. Tính toàn năng của tế bào:

Mỗi tế bào đều mang đầy đủ lưMợng
thông tin di truyền của cơ thể và có
khả năng phát triển thành một cơ thể
hoàn chỉnh khi gặp điều kiện thuận lợi

Năm 1922N, đã nuôi được đỉnh sinh
trưởng tách từ đầu rễ một cây hòa
thảo trong 12 ngày. Như vậy, lần đầu
tiên tính toàn năng của tế bào được
chứng minh bằng thực nghiệm. Sau


43 năm (năm 1965n), đã nuôi từng tế
bào riêng biệt của cây thuốc lá và tạo
được cây thuốc lá hoàn chỉnh trong
ống nghiệm. Kết qủa này chứng minh
đầy đủ tính toàn năng của tế bảo
1.2. Khả năng biệt hóa và phản biệt
hóa của tế bào

Biệt hóa là sự biến đổi của tế bào từ
trạng thái tế bào phôi cho đến khi thể
hiện một chức năng nào đó.
Các tế bào dùng trong nuôi cấy đều đã
biệt hóa về cấu trúc và chức năng từ
tế bào phôi. Trong những điều kiện
thích hợp, có thể làm cho những tế
bào này quay trở lại trạng thái của tế
bào đầu tiên đã sinh ra chúng - tế bào
phôi và qúa trình đó gọi là qúa trình
phản biệt hóa.
Trong cùng một cơ thể, mỗi loại tế
bào đều có khả năng biệt hóa, phản
biệt hóa và vì thế triển vọng nuôi cấy
thành công cũng khác nhau. Những tế
bào càng chuyên hóa về một chức
năng nào đó (đã biệt hóa sâu) thì càng
khó xảy ra qúa trình phản biệt hóa,
như các tế bào mạch dẫn của hệ thống
mạch dẫn ở thực vật, tế bào thần kinh
động vật. Người ta đã tổng kết rằng;
những tế bào càng gần với trạng thái

của tế bào phôi bao nhiêu thì khả
năng nuôi cấy thành công càng cao
bấy nhiêu.
Đối với các loài thực vật thì các tế bào
phôi non, các tế bào mô phân sinh,
các tế bào của cơ quan sinh sản (hạt
phấn, noãn) rất dễ xẩy ra qúa trình
phản biệt hóa. Vì vậy nói một cách
hình tượng như Galson (1986) và
Murashige (1974) thì khả năng hình
thành cơ quan hay cơ thể của các tế
bào thực vật là giảm dần theo chiều
hướng từ ngọn xuống gốc.
Các tế bào động vật nói chung khó
nuôi cấy hơn do chúng đã được biệt
hóa qúa sâu sắc và vì thế qúa trình
ngược lại (phản biệt hóa) rất khó thực
hiện.
2. Các kỹ thuật nuôi cấy mô - tế bào
thực vật
Nuôi cấy mô-tế bào thực vật - công
nghệ hiện đại trong nhân giống vô
tính ở thực vật
Mục đích chung của nuôi cấy mô M-
tế bào thực vật là sử dụng các điều
kiện như: nhiệt độ, ánh sáng, thành
phần dinh dưỡng, các chất điều hoà
sinh trưởng thực vật… để điều khiển
qúa trình sinh trưởng và phát triển của
tế bào, mô nuôi cấy theo mục tiêu và

yêu cầu đặt ra.
Trong mấy thập kỷ qua công nghệ
nuôi cấy mô tế bào thực vật đã phát
triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên
thế giới.
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là một
công cụ cần thiết trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của
ngành sinh học. Nhờ áp dụng các kỹ
thuật nuôi cấy mô phân sinh, mô
sẹo… con người đã thúc đẩy thực vật
sinh sản nhanh hơn gấp nhiều lần tốc
độ vốn có trong tự nhiên và tạo ra
hàng loạt cá thể mới giữ nguyên tính
trạng di truyền của cơ thể mẹ, rút
ngắn thời gian đưa một giống mới vào
sản xuất ở quy mô lớn. Hơn nữa dựa
vào kỹ thuật nuôi cấy mô- tế bào đã
duy trì và bào quản được nhiều giống
cây trồng qúy hiếm hoặc loại bỏ được
nhiều mầm bệnh (phục tráng giống).
Mặt khác sử dụng các kỹ thuật nuôi
cấy và dung hợp protoplast (tế bào
trần) đã thực hiện được việc chuyển
các gen mong muốn vào cây trồng….
Bên cạnh đó các nhà nghiên cứu còn
thu nhận các chất trao đổi thứ cấp từ
tế bào nuôi cấy một sự ổn định và độc
lập, ít lệ thuộc vào sản xuất của thực
vật ngoài tự nhiên.

Ngoài ra, nuôi cấy mô - tế bào thực
vật còn là một phương pháp nghiên
cứu hiệu qủa nhất qúa trình phát sinh
hình thái ở nhiều loài thực vật. Ph-
ương pháp này giúp mở ra những hư-
ớng mới trong nghiên cứu sinh lý và
di truyền thực vật như : cơ chế sinh
tổng hợp các chất, sinh lý phân tử -
đột biến, sinh lý dinh dưỡng ở tế bào

×