Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 116 trang )

UBND TỈNH BẮC GIANG
SỞ TƯ PHÁP

Ký bởi Sở tư pháp
Giờ ký: 17/08/2020 09:10:47

TÌM HIỂU
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
(Theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai)

Bắc Giang, năm 2020


2


LỜI NĨI ĐẦU
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai, có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 thay thế Nghị định số
102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã tăng mức
xử phạt lên 1 tỷ đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận cho căn hộ hoặc hành vi phân lô, bán nền
chưa đủ điều kiện; lấn, chiếm đất, chuyển mục đích sử dụng
đất trái phép…
Nghị định quy định cụ thể các mức phạt đối với hầu hết
hành vi vi phạm khu vực nông thôn, đô thị và tăng mạnh


mức phạt tiền với mọi vi phạm. Nếu thực hiện nghiêm túc sẽ
góp phần lập lại trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực đất đai. Bởi,
bên cạnh các hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt
bổ sung, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP còn quy định 17 biện
pháp khắc phục hậu quả như: buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp; buộc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai;
buộc hồn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
buộc hồn thành việc đầu tư xây dựng; thu hồi đất…
Để góp phần trang bị phổ biến những quy định của
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP đến các báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, cơng chức, viên
chức và tồn thể nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh Bắc Giang biên
3


soạn và phát hành cuốn sách "Tìm hiểu quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai".
Cuốn tài liệu gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Tìm hiểu những điểm mới và quy định
chung về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Phần thứ hai: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức,
mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Phần thứ ba: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Trong q trình biên soạn tài liệu khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự trao đổi, chia sẻ và
góp ý của quý bạn đọc để Ban biên tập hoàn chỉnh tài liệu,
phục vụ tốt nhất cho nhân dân ở cơ sở.
Sở Tư pháp trân trọng giới thiệu !
SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẮC GIANG


4


Phần thứ nhất
TÌM HIỂU NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1. Những điểm mới cơ bản của Nghị định
91/2019/NĐ-CP 19/11/2019 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau
đây gọi là Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
Nghị định số 91/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban
hành ngày 19/11/2019 với 44 điều, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 05/01/2020 thay thế cho Nghị định số 102/2014/NĐCP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và bãi bỏ điểm đ
khoản 3, điểm i khoản 6 Điều 57 của Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư
xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản,
phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. Nghị định
có những điểm mới căn bản sau:
Thứ nhất, tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở phạt
tiền đến 01 tỷ đồng
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP, chuyển đất trồng lúa sang đất phi nơng
nghiệp (trong đó có đất ở) tại khu vực nơng thơn và đơ thị
mà khơng được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì phạt

tiền theo diện tích tự ý chuyển.
5


STT

Diện tích

Nơng thơn
(triệu đồng)

Đơ thị
(triệu đồng)

Dưới 0,01 ha
Từ 03 - 05
Mức xử phạt
2
(<100m ) đây là
bằng 02 lần
trường hợp phổ
mức phạt với
biến nhất
khu vực nông
thôn (tối đa là
2
Từ 0,01ha đến
Từ 05 - 10
500 triệu đồng).
dưới 0,02ha

3
Từ 0,02ha đến
Từ 10 - 15
dưới 0,05ha
4
Từ 0,05ha đến
Từ 15 - 30
dưới 0,1ha
5
Từ 0,1ha đến
Từ 30 - 50
dưới 0,5ha
6
Từ 0,5ha đến
Từ 50 - 80
dưới 01ha
7
Từ 01ha đến
Từ 80 - 120
dưới 03ha
8
Từ 03 trở lên
Từ 120 - 250
Mức phạt trên là áp dụng đối với cá nhân, còn mức
phạt đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân (tối đa là 01 tỷ đồng).
Ngồi bị phạt tiền, thì người có hành vi vi phạm buộc khơi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Thứ hai, bỏ hoang đất bị phạt tiền (đây là một trong
những nội dung mới đáng chú ý nhất của Nghị định số

91/2019/NĐ-CP).
Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP,
hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn
12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18
1

6


tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều
15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì bị xử phạt như sau:
TT

Diện tích khơng sử dụng

Mức phạt (triệu đồng)

1

Dưới 0,5 ha

Từ 0,5 - 01

2

Từ 0,5 ha đến dưới 03 ha

Từ 01 - 03


3

Từ 03 ha đến dưới 10 ha

Từ 03 - 05

4

Từ 10 ha trở lên

Từ 05 - 10

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc sử dụng đất theo
mục đích được Nhà nuớc giao, cho th, cơng nhận quyền sử
dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà khơng đưa đất vào sử
dụng thì sẽ bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điểm h
Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Mức phạt trên là áp dụng đối với cá nhân, còn mức phạt
đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
(tối đa là 20 triệu đồng).
Thứ ba, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp
bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện
- Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:
Người sử dụng đất được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các
điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại
khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.

+ Đất khơng có tranh chấp.
7


+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án.
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
- Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện bị
phạt tiền với mức như sau:
Hành vi vi phạm

Nông thôn

Đô thị

- Chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất không đủ một
trong các điều kiện.

Từ 03 05 triệu
đồng.

Từ 05 10 triệu
đồng.

- Chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng

quyền sử dụng đất không đủ từ
hai điều kiện trở lên.

Từ 05 10 triệu
đồng.

Từ 10 20 triệu
đồng.

Mức phạt trên là áp dụng đối với cá nhân, còn mức
phạt đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân (tối đa là 40 triệu đồng).
Thứ tư, không thực hiện thủ tục đăng ký biến động
khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất bị phạt
tới 20 triệu đồng
- Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản
8


gắn liền với đất phải đăng ký biến động trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày xảy ra biến động (thường sẽ là ngày hợp
đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực).
- Theo khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP, trường hợp không thực hiện đăng ký biến
động đất đai theo quy định bị phạt tiền như sau:
Thời gian

Nông thôn


Đô thị

Trong thời gian Phạt tiền từ 01 - Mức xử phạt bằng
24 tháng kể từ 03 triệu đồng
02 lần mức xử phạt
ngày quá thời hạn
đối
với
từng
trường hợp tương
Quá thời hạn 24 Phạt tiền từ 02 - ứng theo quy định
tháng kể từ ngày 05 triệu đồng
với khu vực nông
quá thời hạn
thôn
Mức phạt trên là áp dụng đối với cá nhân, còn mức phạt
đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
(tối đa là 20 triệu đồng).
Thứ năm, lấn, chiếm đất phi nông nghiệp bị phạt tới
1 tỷ đồng
Theo Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP,
trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông
thôn, trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo
vệ an tồn cơng trình và đất cơng trình có hành lang bảo vệ,
đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan, tổ chức thì bị xử phạt như sau:
9



TT

Diện tích
bị lấn, chiếm
(ha)

Nơng thơn
(triệu
đồng)

1

Dưới 0,05

Từ 10 - 20

2

Từ 0,05 đến
dưới 0,1

Từ 20 - 40

3

Từ 0,1 đến dưới 0,5

Từ 40 100

4


Từ 0,5 đến dưới 01

Từ 100 200

5

Từ 01 héc ta trở lên

Từ 200 500

Đô thị
Mức xử phạt bằng
02 lần mức xử
phạt đối với hành
vi vi phạm tương
ứng tại khu vực
nông thôn và mức
phạt tối đa không
quá 500 triệu
đồng đối với cá
nhân, không quá
01 tỷ đồng đối với
tổ chức.

Thứ sáu, lần đầu tiên quy định rõ hành vi hủy
hoại đất
Theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP,
hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy
giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc

giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Trong đó chỉ rõ các hành vi hủy hoại đất như sau:
- Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp:
+ Thay đổi độ dốc bề mặt đất.
+ Hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác
hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề.
10


+ San lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương
tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất
nông nghiệp so với các thửa đất liền kề.
Trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng
bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục
đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự
án đầu tư đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận.
- Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp:
+ Làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác.
+ Làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp
bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại
đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng.
+ Gây xói mịn, rửa trơi đất nơng nghiệp.
- Gây ơ nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các
chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây
trồng, vật nuôi, con người.
- Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được
xác định.
- Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã
được xác định.

Thứ bảy, bổ sung thêm nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP khơng có điều khoản
quy định riêng về các biện pháp khắc phục hậu quả khi vi
phạm mà quy định biện pháp khắc phục hậu quả theo từng
11


hành vi vi phạm. Trong đó, chủ yếu gồm 03 biện pháp: Buộc
khơi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; bộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp; buộc trả lại diện tích đất đã nhận.
Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP, các biện pháp khắc phục hậu quả được quy
định rõ hơn và được bổ sung thêm nhiều biện pháp, gồm:
TT

Tên biện pháp

1

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.

2

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm.

3


Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

4

Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định.

5

Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất.

6

Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê,
tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp
luật trong thời gian sử dụng đất còn lại.

7

Buộc hồn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất
đai.

8

Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy
định.

12



9

Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản
gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định.

10

Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà
nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

11

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử
dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi
vi phạm.

12

Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài
liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai.

13

Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

14

Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp.


15

Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ
giả để thực hiện thủ tục hành chính và các cơng việc
khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.

16

Xử lý tài sản tạo lập khơng hợp pháp.

17

Thu hồi đất.

Đó là những điểm đáng chú ý nhất của Nghị định số
91/2019/NĐ-CP và có sự khác biệt lớn so với Nghị định số
102/2014/NĐ-CP; Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định
13


các mức phạt đối với hầu hết các hành vi vi phạm riêng cho
khu vực nông thôn, đô thị và tăng mạnh mức phạt tiền với tất
cả các hành vi vi phạm.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định các hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm
vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch
vụ về đất đai (Điều 1)
- Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP gồm các đối tượng
dưới đây có hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác: Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau
đây gọi chung là cá nhân); tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, cơ sở tôn
giáo (sau đây gọi chung là tổ chức). Cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định. (Điều 2).
3. Một số khái niệm (Điều 3)
- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc
giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng
mà khơng được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho
14


phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất
bị lấn đó cho phép.
- Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các
trường hợp sau đây: Tự ý sử dụng đất mà không được cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép. Tự ý sử dụng
đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác
mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép. Sử dụng đất
được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng

mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp sử dụng
đất nông nghiệp). Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn
thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật.
- Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc
làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm
mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được
xác định, trong đó: Làm biến dạng địa hình trong các trường
hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy
đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp
hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên
dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề
mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề;
trừ trường hợp cải tạo đất nơng nghiệp thành ruộng bậc
thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử
dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu
tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận. Làm suy giảm chất
lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy
15


tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất
nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi,
đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử
dụng; gây xói mịn, rửa trơi đất nơng nghiệp. Gây ơ nhiễm
đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi
sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con
người. Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã

được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các
hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn
đến khơng sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước
giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất. Làm giảm khả năng sử dụng đất
theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực
hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c
khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất
theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên
quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc
tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế
chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính (Điều 4)
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được quy định như sau:
16


a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy
định tại khoản 3 Điều 4, của Nghị định thì thời hiệu được
tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực
hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ
thời điểm người có thẩm quyền thi hành cơng vụ phát hiện
hành vi vi phạm.

c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ
chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng là
02 năm và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế,
nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với
đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch
về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã
hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký;
thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là
thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng hoặc văn bản đã ký kết.
17


b) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới
hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng
không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều
kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo
hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc
hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực

hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn
bản đã ký kết.
c) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử
dụng đất ở chưa có nhà ở khơng thuộc dự án phát triển nhà ở
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khơng phải là
đất ở nằm ngồi khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp
hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân ngồi khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên
liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản
chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển
quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ
của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết.
18


d) Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử
dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều
kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật mà các
bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn
bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết
thúc hành vi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời
điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp
đồng hoặc văn bản đã ký kết.

đ) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà
nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện
gồm: 1) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau đây:Tài sản gắn liền với đất
thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đã
hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi
tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận. 2) Người
mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện
sau đây: Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư. Có
ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư. Không vi
phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp
đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
trước đó. 3) Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho
thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ
19


thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự
án. 4) Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định
tại Điều 194 của Luật Đất đai 2013) nhưng các bên liên quan
đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài
sản đã ký; thời điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời
điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng
hoặc văn bản đã ký kết.
e) Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch
hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành
chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ,

chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm
phát hiện hành vi vi phạm. Thời điểm kết thúc của các hành
vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện
xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó.
g) Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và
các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn
bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi
vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh
lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết.
h) Hành vi cung cấp thơng tin khơng chính xác phục vụ
cơng tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là
thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thơng tin khơng
chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
20


kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của
pháp luật.
i) Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động
sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
cho người mua, thuê mua nhà, cơng trình xây dựng, người
nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung
cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, th mua nhà,
cơng trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất
tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7
Điều 26 của Luật nhà ở (Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày
bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê
mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ

tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp
người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho th
thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định
tại Điều 76 và Điều 77 của Luật nhà ở) và khoản 4 Điều 13
của Luật Kinh doanh bất động sản (Trong thời hạn 50 ngày
kể từ ngày bàn giao nhà, cơng trình xây dựng cho người mua
hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên
thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng
nhận); nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục
21


sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại
điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ
giấy tờ cho người mua, th mua nhà, cơng trình xây dựng,
người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận theo quy định.
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i mà người có hành vi vi
phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi
phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định
tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 4 của Nghị định được xác định là hành vi vi

phạm đang được thực hiện.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị
định, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố
tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có
thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được
tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở
việc xử phạt.
5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
(Điều 5)
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo;
phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu các giấy tờ đã
bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã
sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy
22


phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06
tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với
từng loại vi phạm quy định.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm theo quy định.
c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định.
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử

dụng đất.
e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê,
tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật
trong thời gian sử dụng đất cịn lại.
g) Buộc hồn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến
đất đai.
h) Buộc hồn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng
quy định.
i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản
gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định.
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà
nước giao, cho th, cơng nhận quyền sử dụng đất.
23


l) Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử
dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm.
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ,
tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai.
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp
quy định tại Điều 241 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường
hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định;
p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để
thực hiện thủ tục hành chính và các cơng việc khác liên quan
đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Xử lý tài sản tạo lập khơng hợp pháp quy định tại

khoản 2 Điều 232 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.
1

Điều 24, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: Cho thuê tài sản gắn liền với đất
được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện
quy định tại Điều 38a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung
tại khoản 24 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu một
trong các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp
thiếu từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; Buộc chấm dứt hợp đồng thuê
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp không đáp ứng được đầy đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2;
số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP.

24


r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với
các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15,
Điều 18, Điều 19, Điều 22, Điều 26, Điều 29, Điều 30 và
Điều 32 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP3
4. Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính
và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp
có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi
chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất
bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
2

Khoản 2 Điều 23 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP: 2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được
Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê
được tạo lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng
quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
3
Điều 15: Hủy hoại đất. Điều 18: Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng
quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188
của Luật đất đai. Điều 19: Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối
với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo
quy định của Luật đất đai. Điều 22: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc tồn bộ dự án đầu tư mà khơng đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 42 và Điều 42a của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. Điều
26: Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà
không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai.
Điều 29: Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định
tại Điều 130 của Luật đất đai và Điều 44 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Điều 30: Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất không đúng quy định tại
các Điều 153 và Điều 169 của Luật đất đai và Điều 39 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP. Điều 32: Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời
hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục,
đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục).


25


×