Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHÂN TÍCH NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN đề DÂN TỘC LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VẤN đề DÂN TỘC ở VIỆT NAM HIE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.79 KB, 18 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
--------

TÊN ĐỀ TÀI
ĐỀ 3: PHÂN TÍCH NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC. LIÊN HỆ VỚI
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – lêNin 2
Mã phách:……………………………………………………..

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2021


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................. 1
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2
4.Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài. ............................................................. 2
B. NỘI DUNG .................................................................................................... 3
1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC ......................................................... 3
1.1.Khái niệm dân tộc ................................................................................. 3
1.2.Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội. ......................................................................................... 4
1.3. Những quan điểm cơ bản của chủ nghía Mác – LêNin trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc. ................................................................................... 6
2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. ................................................................ 9


2.1.Sự vận dụng của Việt Nam về bình đẳng dân tộc trong bối cảnh hiện nay
..................................................................................................................... 9
2.2. Sự vận dụng của Việt Nam về quyền tự quyết trong bối cảnh hiện nay11
2.3. sự vận dụng của Việt nam về liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
trong bối cảnh hiện nay. ............................................................................ 12
2.4. Liên hệ bản thân về chính sách dân tộc. ............................................ 14
C. KẾT LUẬN ................................................................................................. 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 15


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên dải đất hình chữ S của chúng ta là nơi sinh sống của năm mươi tư
dân tộc anh em, mỗi dân tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hố riêng;
trải qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, các dân tộc luôn kề vai sát
cánh gắn bó máu thịt bên nhau trong đấu tranh chống ngoại xâm, chống thiên
tai và dựng xây đất nước. Nhận thức được sức mạnh to lớn của đoàn kết các
dân tộc ở nước ta, ngay từ khi mới ra đời, chính sách dân tộc và đại đồn kết
dân tộc ln được Đảng và Nhà nước quan tâm. Đảng ta luôn coi việc hoạch
định và thực hiện đúng chính sách dân tộc để giải quyết vấn đề này là việc có ý
nghĩa chiến lược.
Vì vậy, trên cơ sở kế thừa những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
về vấn đề dân tộc và xuất phát từ thực tế đặc điểm, tình hình dân tộc ở nước
ta Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chính sách dân tộc đúng đắn qua từng
thời kỳ cách mạng nhằm củng cố tình đồn kết dân tộc, thống nhất lợi ích
giai cấp và lợi ích dân tộc. Để tìm hiểu việc vận dụng những quan điểm ấy
như thế nào, hiệu quả ra sao; trong bài tập lớn em quyết định chọn đề tài:
“Những quan điểm chủ nghĩa Mac- LêNin trong việc giải quyết các vấn đề
dân tộc ”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

- Mục đích :để hiểu hơn về những quan điểm của chủ nghĩa Mác – LêNin
trong việc giải quyết vấn đề dân tộc qua đó cho ta hiểu rõ về những chính
sách đúng đắn của Đảng và nhà nước ta khi vận dụng các quan điểm của chủ
nghĩa Mac – LêNin vào giải quyết các vấn về dân tộc trong giai đoan hiện
nay.

1


- Nhiệm vụ: Nghiên cứu các quan điểm của Chủ nghĩa Mac – LêNin trong
việc giải vấn đề dân tộc và sự vận dụng của Việt Nam về chinhs sách dân tộc
trong giai đoạn hiện nay
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu đề tài sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên
cứu lí luận chung cúa chủ nghĩa duy vật biện chứng , duy vật lịch sử. Ngoài
ra đề tài cũng sử dụng một số phương pháp có tính chất chuyên nghành như:
Điều tra , khảo sát,…
4.Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.
Qua việc nghiên cứu các quan điểm của chủ nghĩa Mac – LeeNin trong
việc giải quyết vấn đề dân tộc cho ta thấy được những chính sách đúng đắn
của đảng và nhà nước ta qua từng thời kì cách mạng, từ đó cho ta thêm niềm
tự hào về dân tộc Việt Nam phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc ta và
chống lại những thế lực chống phá , xâm phậm đến chủ quyền dân tộc của
đất nước Việt Nam .

2


B. NỘI DUNG
1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN TRONG VIỆC

GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1.Khái niệm dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
Thứ nhất , khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó
có mối liên hệ chặt chẽ ,bền vững , có sinh hoạt kinh tế chung , có ngơn ngữ
chung của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù so với
những cộng đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có kế thừa và phát
triển hơn những nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện thành ý
thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
Thứ hai, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền
vững hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế
thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu
tranh chung trong q trình dựng nước và giữ nước.
Như vậy, nếu theo nghĩa thứ nhất, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là
cộng đồng xã hội theo nghĩa là các tộc người, còn theo nghĩa thứ hai thì dân
tộc là tồn bộ nhân dân một nước, là quốc gia dân tộc. Với nghĩa như vậy,
khái niệm dân tộc và khái niệm quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, dân
tộc bao giờ cũng ra đời trong một quốc gia nhất định và thực tiễn lịch sử
chứng minh rằng những nhân tố hình thành dân tộc chín muồi thường khơng
tách rời với sự chín muồi của những nhân tố hình thành quốc gia. Đây là
những nhân tố bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triển.

3


1.2.Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư bản.
V.I.Lênin đã phân tích và chỉ ra hai xu hướng phát triển có tính khách quan của
nó:

Xu hướng thứ nhất: Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các
quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực có
nhiều cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc người khác nhau trong chủ nghĩa tư
bản. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc
để tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác động nổi bật trong
giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân
cư đã ý thức được rằng, chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập họ mới có quyền
quyết định con đường phát triển của dân tộc mình.
Xu hướng thứ hai: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của
giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc
gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy
các dân tộc xích lại gần nhau.
Hai xu hướng naỳ vận động trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc gặp trở
ngại.Bởi vì, nguyện vọng của các dân tộc được sơng độc lập tự do bị chính
sách của chủ nghĩa đế quốc xóa bỏ . Chính sách xâm lược của chủ nghĩa đế
quốc đã biến hầu hết các dân tộc nhỏ bé hoặc cịn ở trình độ lạc hậu thành
thuộc địa và phụ thuộc vào nó.Xu hương các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ
sở tự nguyện và bình đẳng bị chủ nghĩa đế quốc phủ nhận . Thay vào đó họ áp

4


đặt ra các khối liên hiệp nhằm duy trì áp bức , bóc lột đối với các dân tộc khác ,
trên cơ sở cưỡng bức và bất bình đẳng.
Vì vậy chủ nghĩa Mác – LêNin cho rằng, chỉ trong điều kiện chủ nghĩa xã hội ,
khi chế ddộ người bóc lột bị xóa bỏ thì tình trạng dân tộc này áp bức, đơ hộ các
dân tộc khác mới bị xóa bỏ và chỉ khi đó hai xu hướng khách quan của sự phát
triển dân tộc mới có điều kiện để thể hiện đầy đủ .

Hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc do V.I.LêNin phát hiện đang
phát huy tác dụng trong thời đại ngày nay với những biểu hiện rất phong phú
và đa dạng.
Xét trong phạm vi nước xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc, các dân tộc vừa có
xu hướng khẳng định tính tự chủ và bản sắc của dân tộc mình , vừa có xu
hướng hòa hợp với các dân tộc trong cộng đồng quốc gia.
Biểu hiện thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới sự tự chủ
và phồn vinh của bản thân dân tộc mình . Xu hướng thứ hai tạo nên sự thúc đẩy
mạnh mã để các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn , hòa
hợp với nhau ở mức độ cao hơn trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Ở các quốc gia xã hội chủ nghĩa, hai xu hướng phát huy tác động cùng chiều
,bổ sung hỗ trợ cho nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả cộng đồng
quốc gia và đến tất cả các quan hệ dân tộc. Sự xích lại gần nhau trên cơ sở tự
nguyện , bình đẳng giữa các dân tộc sẽ tạo điều kiện cho từng dân tộc đi nhanh
tới sự tự chủ và phồn vinh. Bởi vì , nó sẽ tạo điều kiện cho dân tộc đó có thêm
những điều kiện vật chất và tinh thần để hợp tác chặt chẽ hơn với các dân tộc
anh em,đồng thời nó cho phép mỗi dân tộc không chỉ sử dụng tiềm năng của
mỗi dân tộc mình mà nó có sự gắn kết hữu cơ với tiềm năng của các dân tộc
anh em trong một nước để tiến lên phía trước. Sự xích lại gần nhau giữ các dân

5


tộc trong cùng quốc gia có nghĩa là những tinh hoa, những giá trị đó thâm nhập
vào nhau , bổ sung, hòa quyện vào nhau để tạo thanh những giá trị chung , tuy
nghiên , sự hịa quyện đó khơng phải xóa bỏ đi sắc thái của từng dân tộc ,
khơng xóa nhịa những đặc thù dân tộc.
Tóm lại, các dân tộc ngồi việc hội nhập cịn phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu
để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc mình. Dựa trên sự phân tích hai
xu hướng Khác quan trong xã hội hiện nay, Đảng ta đã khẳng định “Giũ vững

độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế , đa phương hóa đa dạng
hóa,quan hệ đối ngoại” là nguyên tắc thống nhất của đường lối đối ngoại của
Đảng và Nhà nước Việt Nam.
1.3. Những quan điểm cơ bản của chủ nghía Mác – LêNin trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc.
Cùng với vấn đề giai cấp, vấn đề dân tộc ln ln là vấn đề quan trọng
có ý nghĩa chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề dân
tộc là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định , phát triển
hay khủng hoảng, tan rã của một quốc gia dân tộc.
- Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân
tộc.Các dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lứn hay nhỏ khơng
phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có ý nghĩa và quyền lợi ngang
nhau; khơng một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột
dân tộc khác, trước luật pháp mỗi nước và luật pháp quốc tế.Trong một quốc
gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo
vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó việc phấn
đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa do lịch sử

6


để lại có ý nghĩa cơ bản.thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để
thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị
giữa các dân tộc.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc , quyền bình đẳng giữa các dân tộc
không chỉ dừng lại ở tư tưởng , ở pháp luật mà quan trọng hơn là phải được
thực hiện ngay trong thực tế mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Trong đó, việc phấn
đấu khắc phục chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế , văn hóa do lịch sử để
lại có ý nghĩa cơ bản. Trên phạm vi toàn thế giới , đấu tranh cho sự bình đẳng

giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc , chủ nghĩa sô vanh nước lớn, chủ nghĩa dân tộc
hẹp hịi, chủ nghĩa phát xít mới, đồng thời, gắn liền với cuộc đấu tranh xây
dựng một trật tự thế giới mới , chống áp bức bóc lột của nước tu bản phát triển
đối với các nước chậm phát triển về kinh tế. Thực hiện quyền bình đẳng giữa
các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan
hệ hợp tác hữu nghị giữ các dân tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền các dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận
mệnh của dân tộc mình, quyền quyết định chế độ chính trị - xã hội và con
đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc
lập về chính trị tách ra thành lập ra một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của
các dân tộc và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên
cơ sở bình đẳng cùng với lợi ích để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược
từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
Khi xem xét, giải quyết quyền tự quyết của dân tộc , cần đứng vững trên lập
trường của giai cấp công nhân. Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ phù hợp
7


với lợi ích của chính đảng của giai cấp cơng nhân và của nhân dân lao động.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc
và phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào nội bộ của
các nước.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào
công nhân, phản ánh sự thống nhất trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành

thắng lợi. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng
tới;quy định đường lối, phương pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự
quyết, quyền bình đẳng dân tộc. Địng thời nó là yếu tố sức mạnh đảm bảo cho
giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Đồn
kết, liên hiệp cơng nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên
hiệp cơng nhân các dân tộc đóng vai trị liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh
thành một chỉnh thể.Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc là sự thể hiện
thực tế tinh thần yêu nước mà thời đại ngày nay đã trở thành một sức mạnh vơ
cùng to lớn. Nội dung đó phù hợp với tinh thần quốc tế chân chính đang lên
tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc gia xích lại gần nhau.
Liên hiệp công nhân tất cả cá dân tộc quy định mục tiêu , đường lối, phương
pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết , quyền bình đẳng giữ
các dân tộc vì vậy nó đóng vai trị liên kết cả ba nội dung trong cương lĩnh dân
tộc thành một chỉnh thể thống nhất

8


2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
2.1.Sự vận dụng của Việt Nam về bình đẳng dân tộc trong bối cảnh hiện
nay
Quán triệt tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về bình đẳng dân tộc, Đảng
ta đặc biệt quan tâm việc thực hiện bình đẳng dân tộc ở Việt Nam. Địa bàn cư
trú của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là ở miền núi, gặp nhiều khó khăn
trong sản xuất và sinh hoạt, nên có sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các
dân tộc ở nước ta. Vì vậy, trước hết, Đảng ta khẳng định vấn đề then chốt và
quan trọng nhất trong thực hiện bình đẳng dân tộc ở Việt Nam chính là thu hẹp

khoảng cách chênh lệch giữa các dân tộc hiện nay. “Chính sách dân tộc của
Đảng là thực hiện triệt để quyền bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc, tạo
những điều kiện cần thiết để xóa bỏ tận gốc sự chênh lệch về trình độ kinh tế,
văn hóa giữa dân tộc ít người và dân tộc đơng người, đưa miền núi tiến kịp
miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp, làm cho tất cả các dân tộc đều có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, đều phát triển về mọi mặt, đoàn kết giúp nhau cùng
tiến bộ, cùng làm chủ tập thể Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Trên cơ sở
kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta
đã chủ trương: “Để thực hiện trên thực tế quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
một mặt, pháp luật phải bảo đảm quyền bình đẳng đó, mặt khác, phải có chính
sách và tạo điều kiện để nhân dân các dân tộc miền núi vươn lên mạnh mẽ,
phát triển kinh tế, văn hóa, từng bước nâng cao năng suất lao động, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, coi trọng đào tạo cán bộ người dân
tộc, tôn trọng và phát huy những phong tục tập quán và truyền thống văn hóa
tốt đẹp của các dân tộc”. Đảng ta khẳng định xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, ghi nhận đầy đủ quyền của đồng bào dân tộc thiểu số là giải pháp
quan trọng để thúc đẩy bình đẳng dân tộc. Bên cạnh đó, việc quan tâm, ưu tiên
9


phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng dân tộc thiểu số cũng là giải pháp để
thực hiện bình đẳng dân tộc: “Vấn đề xây dựng kinh tế miền núi là một bộ
phận khăng khít của chính sách dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn mới của
cách mạng. Nó bảo đảm cho miền núi dần dần tiến kịp miền xuôi, cho các dân
tộc thiểu số tiến kịp dân tộc Kinh, thực hiện đầy đủ sự bình đẳng và tăng cường
đồn kết giữa các dân tộc. Nó phù hợp với lợi ích thiết thân của các dân tộc
miền núi, đồng thời cũng phù hợp với lợi ích thiết thân của toàn thể nhân dân
lao động miền Bắc”
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thực hiện tự trị dân tộc,
Đảng ta cũng đã chủ trương thực hiện tự trị dân tộc: “Cần quan niệm cho đúng

vấn đề thành lập khu tự trị là để làm cho các dân tộc được bình đẳng trong một
quốc gia thống nhất”. Thực tế chúng ta cũng đã từng thành lập khu tự trị Việt
Bắc và khu tự trị Thái Mèo. Tuy nhiên, thực tiễn đã chứng minh những khu tự
trị này không tạo sự thống nhất quốc gia và việc thành lập các khu tự trị là sự
vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin một cách vội vàng, chưa xem xét kỹ các điều
kiện để thành lập. Vì vậy, hiện nay, chúng ta không tiếp tục thực hiện khu tự trị
dân tộc nữa.
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về bình đẳng dân tộc, trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chương trình, dự án để phát triển
kinh tế - xã hội vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số như chương
trình 134, 135, 30a... Kết cấu hạ tầng miền núi đã có bước phát triển, đời sống
của đồng bào ngày càng được bảo đảm tốt hơn. Việc quan tâm quy hoạch, đào
tạo, bổ nhiệm cán bộ người dân tộc thiểu số được các cấp ủy chú ý; số lượng,
chất lượng cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia vào hệ thống chính trị các
cấp ngày càng tăng. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vùng miền núi
được thực hiện thực chất hơn. Qua đó, quyền bình đẳng về chính trị giữa các
dân tộc được bảo đảm. Chúng ta cũng tạo điều kiện và hỗ trợ vật chất, nguồn
10


lực để giúp đồng bào bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của
mình.
2.2. Sự vận dụng của Việt Nam về quyền tự quyết trong bối cảnh hiện
nay
Kế thừa và vận dụng tư tưởng của V.I.Lênin về quyền tự quyết dân tộc,
Đảng ta khẳng định khi các thế lực đế quốc, thực dân xâm lược nước ta, nơ
dịch, áp bức dân tộc ta thì chúng ta thực hiện đấu tranh để giành độc lập dân
tộc, giành lấy bình đẳng dân tộc, thực hiện quyền tự quyết của dân tộc mình
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ mà chúng ta tiến hành
chính là để thực hiện quyền dân tộc tự quyết, đưa nước ta trở thành nước độc

lập tự do. Trong thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây, chúng ta đã
thực hiện tốt quyền dân tộc tự quyết của mình.
Hiện nay, các thế lực thù địch vẫn đang lợi dụng bối cảnh mới của thế giới,
đặc biệt là xu thế quốc tế hóa, tồn cầu hóa để đe dọa đến quyền tự quyết dân
tộc ở Việt Nam. Chúng đang thông qua việc chúng ta tham gia vào các thiết
chế kinh tế, chính trị khu vực và quốc tế với việc đặt ra những điều kiện nhất
định để chúng ta được gia nhập nhằm can thiệp vào công việc nội bộ của Việt
Nam, đe dọa đến quyền tự quyết định thể chế chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước. Chúng đã ra những mồi nhử về kinh tế như được vay vốn, được những
ưu đãi về kinh tế... với những điều kiện can thiệp vào công việc nội bộ của Việt
Nam. Do đó, chúng ta phải tích cực và chủ động hội nhập quốc tế để tranh thủ,
tận dụng những cơ hội, thời cơ do hội nhập quốc tế mang lại nhưng cũng phải
cảnh giác, tỉnh táo tránh tình trạng mất quyền tự quyết dân tộc trong bối cảnh
mới rất phức tạp hiện nay. Việc đấu tranh bảo đảm quyền tự quyết dân tộc mà
V.I.Lênin nói đến vẫn đang được đặt ra một cách thường trực hiện nay.
Hiện nay, để tìm cách chống phá Việt Nam, các thế lực thù địch đã đánh
tráo khái niệm rằng, V.I.Lênin đã nói đến quyền dân tộc tự quyết, quyền tự do
11


phân lập để thành lập nhà nước riêng. Do đó, chúng kích động một bộ phận
đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta đòi thành lập nhà nước riêng, kích động
cho ly khai, tự trị. Các thế lực thù địch, phản động và tôn giáo cực đoan lưu
vong ở nước ngoài đang thực hiện âm mưu lợi dụng “quyền dân tộc tự quyết”
của người bản địa để hình thành các vùng đất tự trị trong lòng đất nước Việt
Nam. Chúng kích động một bộ phận đồng bào Khmer ở vùng Tây Nam Bộ địi
thành lập “Nhà nước Khmer Krơm”; kích động một bộ phận đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên đòi thành lập “Nhà nước Đềga”, kích động một
bộ phận đồng bào Chăm địi thành lập “Vương quốc Chămpa”, kích động một
bộ phận đồng bào Mơng ở vùng Tây Bắc địi thành lập “Vương quốc Mơng”

nhằm gây mất ổn định chính trị - xã hội, chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn
kết toàn dân, từng bước tiến tới phá vỡ sự toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất
nước. Nhận thức đúng tư tưởng của V.I.Lênin về quyền tự quyết dân tộc chúng
ta kiên quyết đập tan những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch này.
2.3. sự vận dụng của Việt nam về liên hiệp công nhân tất cả các dân
tộc trong bối cảnh hiện nay.
Quan điểm về dân tộc của Lênin chính là cơ sở lý luận của đường lối chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và đặc
điểm của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà Nước ta: luôn coi trọng vấn đề dân
tộc.
Là một quốc gia đa dân tộc, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc là một trong những nội dung cơ bản
được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm, thể hiện trong quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Xuất phát từ tình hình
đặc điểm của một quốc gia có nhiều dân tộc, có truyền thống lịch sử, văn hóa

12


lâu đời; Đảng cộng sản Việt Nam lấy những nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng để xây dựng và giải quyết
vấn đề dân tộc trong từng giai đoạn cách mạng, đã vận dụng sáng tạo và đề ra
hàng loạt các chính sách cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước, đã
và đang đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
dân tộc, ngay từ đầu, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra những
nguyên tắc và định hướng chiến lược về chính sách dân tộc ở Việt Nam, đó là
đồn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc. Trong mỗi thời kỳ cách mạng,
Đảng và Nhà nước coi việc giải quyết đúng đắn vần đề dân tộc là nhiệm vụ có

tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng riêng
của từng dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và đưa đất
nước quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các
dân tộc ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Thực hiện chính
sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các
dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự
phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam...”1. Cụ thể là:
Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp
với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, đảm bảo cho đồng bào các
dân tộc khai thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng
góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; tơn trọng lợi ích, truyền
thống, văn hóa, ngơn ngữ, tập quán tín ngưỡng của các dân tộc; tiếp tục phát
huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi ,

13


nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị và chia rẽ dân tộc; tăng cường bồi dưỡng, đào
tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người, đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp
tác cho cán bộ quốc tế.
2.4. Liên hệ bản thân về chính sách dân tộc.
Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có trách
nhiệm cơng dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã
hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm

phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên
nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và tinh
thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phịng
chống bệnh tật; khơng lạm dụng rượu, bia; hạn chế sử dụng thuốc lá; không sử
dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích khác mà pháp luật cấm;
phịng, chống tác hại từ khơng gian mạng.
Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành
mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại.

C. KẾT LUẬN
Có thể thấy, qua từng thời kì cách mạng, Đảng và nhà nước ta luôn xác định
vấn đề dân tộc là vấn đề then chốt, vấn đề mang tính thời sự diễn biến hết sức
phức tạp. Và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm
vụ có tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam. Nhờ sự vận dụng sáng tạo
14


những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết vấn đề dân tộc,
Đảng đã từng bước thắt chặt tình đồn kết, gắn bó giữa các dân tộc, tăng cường
giao lưu hợp tác, học hỏi lẫn nhau trong mọi phương diện đời sống, góp phần
vào thắng lợi chung của sự nghiệp cách mạng của cả nước, từ đó tạo nên một
bản sắc dân tộc Việt Nam – dân tộc Con Rồng cháu Tiên

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - LêNin ,2016, nxb
CTQG
2. PGS, TS. Lâm Bá Nam – Chính sách dân tộc của Đảng trong thời kỳ đổi mới
– NXB Chính trị quốc gia – 2011.

15


3.ĐCSVN: Văn kiện Đảng tồn tập, t.37, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
20,tr.536
4.ĐCSVN: Văn kiện Đảng toàn tập, t.49, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2007, tr.847.

16



×