Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở đầu
1. Tính cấp thiết:
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Lao
động của con ngời trong phát triển kinh tế xã hội có tính chất hai mặt: Một mặt
con ngời là tiềm lực của sản xuất, là yếu tố của quá trình sản xuất, còn mặt khác
con ngời đợc hởng lợi ích của mình là tiền lơng và các khoản thu nhập .
Tiền lơng là khoản tiền công trả cho ngời lao động tơng ứng với số l-
ợng , chất lợng và kết quả lao động .
Tiền lơng là nguồn thu nhập của công nhân viên chức , đồng thời là
những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp .
Quản lý lao động tiền lơng là một yêu cầu cần thiết và luôn đợc các chủ
doanh nghiệp quan tâm nhất là trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ
chế bao cấp sang, tôi đã nhận thức rõ vấn đề này và lựa chọn đề tài chuyên đề
tốt nghiệp là: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động
tiền lơng ở Công ty cổ phần vận tải- thơng mại Duy Tân".
2. Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu nh so sánh,
thống kê, phân tích, để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu ở đây là quản lý lao động tiền lơng.
Phạm vi nghiên cứu là ở tại công ty cổ phần vận tải- thơng mại Duy Tân.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề đợc kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 2 chơng:
Chơng 1: Thực trạng về quản lý lao động tiền lơng ở công ty cổ phần vận tải-
thơng mại Duy Tân.
Chơng 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền lơng
ở công ty cổ phần vận tải- thơng mại Duy Tân.
Chơng 1
thực trạng về quản lý lao động tiền lơng
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở Công ty cổ phần vận tải - Thơng mại duy tân
I. Đặc điểm chung của công ty cổ phần vận tải th ơng mại Duy Tân:.
Quản lý lao động tiền lơng của doanh nghiệp vận tải- thơng mại bao giờ
cũng phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh
nghiệp. Vì thế để đi sâu nghiên cứu quản lý lao động tiền lơng tại công ty cổ
phần vận tải - thơng mại Duy Tân, trớc hết cần tìm hiểu quá quá trình hình
thành và phát triển của công ty gắn với đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức
quản lý.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần vận tải- thơng mại Duy Tân đợc thành lập theo giấy
phép thành lập số 4201/GP/TLDN ngày 01/012000 của UBND thành phố Nam
Định.
Đăng ký kinh doanh số 070300288 do sở kế hoạch và đầu t Tỉnh Nam Định
cấp. Ngành nghề kinh doanh: Vận tải và kinh doanh dịch vụ thơng mại.
Tên giao dịch : Công ty cổ phần vận tải thơng mại Duy Tân
Trụ sở chính đặt tại: Xã Xuân Ninh - Huyện Xuân Trờng - Tỉnh Nam Định.
Số điện thoại : (03503) 885173 Fax: (03503) 885173
Mã số thuế : 0600326677
Tài khoản : 40810000022377 tại Ngân hàng ĐT & PT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Định
Vốn điều lệ : 2.333.000.000đ
Công ty cổ phần vận tải thơng mại Duy Tân là một tổ chức kinh tế có t
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập dới sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan quản lý Nhà nớc thành phố Nam Định.
Công ty đợc thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhằm mục
đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm và đời sống cho ngời lao động,
đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ cho Ngân sách, tạo quỹ cho Công ty nhằm mở
rộng và phát triển kinh doanh. Thời hạn hoạt động của công ty là 20 năm kể từ
ngày đợc cấp giấy phép kinh doanh.
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với loại hình ban đầu là một doanh nghiệp t nhân( DN TNHH Duy Luân
từ năm 1995- 2000) với một quy mô hoạt động kinh doanh còn hạn chế. Rồi
chuyển sang Cty cổ phần với quy mô, lĩnh vực, kinh doanh đợc mở rộng, đa
dạng phong phú hơn nhiều( từ năm 2000). Nên trong quá trình hoạt động và
phát triển với biết bao khó khăn thử thách Công ty đã từng bớc khẳng định
mình trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động và đạt đợc những thành tích
nhất định. Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp
ứng theo yêu cầu của khách hàng là phơng châm hoạt động của mình nên công
ty cổ phần vận tải - thơng mại Duy Tân đã không ngừng vơn lên có một thị
phần tơng đối ổn định đợc các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm, tạo
công ăn việc làm cho nhiều cán bộ, công nhân viên; doanh thu, lợi nhuận và
các khoản nộp ngân sách ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết
thực của công ty cổ phần vận tải - thơng mại Duy Tân cho công cuộc đổi mới
nền kinh tế đất nớc.
Với phơng châm" công nghiệp hoá - hiện đại hoá" làm kim chỉ nam để
phát triển nền kinh tế. Đứng trớc tình hình đó, Công ty cổ phần vận tải- thơng
mại Duy Tân cần thiết phải đổi mới đồng bộ, toàn diện đổi mới cơ cấu bộ máy
quản lý, theo yêu cầu đặt ra là phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý làm
sao để vừa gọn nhẹ vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm hoàn
thành tốt mục tiêu, kế hoạch của Công ty đề ra. Cụ thể hiện nay công ty có
thêm nhiều phòng ban, đội xe.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ
2006-2009.
( Số liệu đợc trích từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các
năm 2006, 2007, 2008, 2009).
( Đơn vị tính: Triệu đồng).
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu đơn vị
tính
2006 2007 2008 2009
1. Vốn kinh doanh Triệu
đồng
3018 7796 10969 12590
2. Lao động- tiền lơng
+ Lao động đang LV
+ Lao động nghỉ việc
+ Thu nhập bình quân
Ngời
_
_
nghìn
đồng
280
215
65
420
230
180
50
423
200
185
15
540
210
200
10
550
3. Kết quả SXKD
+ Doanh thu thuần
+ Lợi tức trớc thuế
triệu
đồng
5380
5180
200
15724
15424
300
17250
16200
1050
19620
19300
320
4. Nộp ngân sách
+ Thuế doanh thu
+ Thuế lợi tức
+ Thuế môn bài+thuế đất
+ Thu sử dụng vốn
triệu
đồng
1050
420
308
250
72
5125
3640
1220
200
65
4067
2750
1100
150
67
12964
910
569
179
2
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay vận tải- thơng mại bị cạnh
tranh quyết liệt với giá cớc phí vận tải thấp, hàng hoá vận chuyển ít, lệ phí giao
thông tăng, tiêu cực trên đờng nhiều, dẫn đến xe hoạt động giảm, lao động dôi
d nhiều. Công ty đã phải tìm kiếm nhiều ngành nghề nhng cũng chỉ đủ công
việc làm cho 200 ngời với mức lơng bình quân 500 nghìn đồng/ ngời/ tháng.
Tuy vậy vẫn còn gần 10 ngời không có việc làm. Để Công ty tồn tại và phát
triển, bảo đảm cuộc sống cho ngời lao động, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ đối
với Nhà nớc. Đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty định ra chiến lợc sản xuất kinh
doanh phù hợp nhằm ổn định lao động và ngời lao động có mức lơng ngày càng
tăng.
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải- thơng mại, công
ty thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký với
Nhà nớc. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần vận tải- th-
ơng mại Duy Tân phải đảm bảo nhiệm vụ sau:
- Quản lý và sử dụng lao động theo đúng yêu cầu của các chủ sở hữu,
tuân thủ chế độ hiện hành về bảo hộ cho ngời lao động.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà n-
ớc về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao
động.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty:
Khái quát về bộ máy tổ chức công tác quản lý kinh doanh của công
ty:
Với loại hình là một doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần vận tải- thơng
mại Duy Tân tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Hội Đồng Quản Trị và
ban Giám Đốc chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban. Giúp việc cho ban giám đốc
là các phòng ban chức năng, mỗi phòng thực hiên các chức năng cụ thể khác
nhau :
Chức năng, nhiệm vụ, phân cấp nội bộ của công ty:
* Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản lý của công ty gồm 3 thành viên.
HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên
quan
đến mục đích, quyền lợi của công ty.
* Ban Giám đốc công ty gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
- Giám đốc công ty kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị do hội đồng quản trị
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trớc HĐQT trong việc quản lý và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của công ty với t cách là thủ trởng đơn vị.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân
công và uỷ quyền cho phó giám đốc với vai trò tham mu theo ngành và quản
lý theo tuyến của các phòng ban:
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kế toán - tài vụ
Phòng kế hoạch điều độ
Phòng kỹ thuật
Phòng cung ứng dịch vụ vật t - nhiên liệu
Xởng bảo dỡng sửa chữa
Đội xe
Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy điều hành phụ trách chung mọi hoạt
động của công ty và phụ trách công tác cán bộ, lao động, tiền lơng, công tác
tiêu thụ, tài chính - kế toán.
Giám đốc có quyền quyết định tổ chức bộ máy điều hành và mọi vấn đề
hàng ngày của công ty ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT và
đại hội cổ đông đã đợc ấn định trong điều lệ của công ty.
* Phòng kinh doanh:
- Tham mu cho giám đốc công ty về kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực
hiện các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp với phòng kế toán để xác lập tình hình công nợ theo các hợp
đồng kinh tế và về việc triển khai thực hiện công việc thu nợ.
* Phòng tổ chức:
- Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định nội bộ về quản lý, sử dụng
lao động trong toàn công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty trong việc thực hiện các chính
sách đối với ngời lao động theo quy định của pháp luật cũng nh về mọi diễn
biến trong công tác quản lý nhân sự.
* Phòng kế toán - tài vụ:
- Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính.
Sử dụng tiền vốn đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh theo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê và các văn bản nhà nớc quy định.
- Đề xuất lên giám đốc các phơng án tổ chức kế toán, đồng thời thông tin
cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin kế toán cần thiết
để kịp thời điều chỉnh quá trình kinh doanh trong công ty.
- Hạch toán các hoạt động kinh doanh, thanh toán tài chính với khách
hàng, giúp giám đốc thực hiện công tác nộp ngân sách theo luật định. Cuối
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tháng làm báo cáo quyết toán để trình giám đốc, định kỳ gửi các báo cáo kế
toán, các tờ khai thuế đến các cơ quan quản lý Nhà nớc.
* Phòng kế hoạch điều độ: Trên cơ sở các định hớng chiến lợc xây dựng các
kế hoạch dài hạn , trung hạn và ngắn hạn của Công ty.
- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật phù hợp với từng thời
điểm cụ thể của các lĩnh vực sản xuất vận tải, sản xuất công nghiệp và các
ngành nghề dịch vụ kinh doanh đợc giao, trình Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Tham mu cho Giám đốc trong Công ty quản lý kinh doanh soạn thảo
các văn bản , ban hành bổ sung sửa đổi hoàn chỉnh các nội qui qui chế, qui định
trong phạm vi đợc giao trình Giám đốc phê duyệt ban hành.
* Phòng kỹ thuật :
- Soạn thảo các qui chế quản lý xe máy của Công ty và đôn đốc thực hiện
các qui trình, qui phạm kỹ thuật của ngành đã ban hành .
- Tổng hợp các kiến nghị về công tác kỹ thuật ở đội xe, xởng và các hội
nghị để báo cáo đề xuất lãnh đạo Công ty có hớng giải quyết. Lập qui trình
công nghệ và phục hồi các chi tiết, tổng thành xe ô tô và máy móc thiết bị.
- Quản lý kỹ thuật các xởng sửa chữa, kiểm tu hớng dẫn công nghệ và
nghiệm thu sản phẩm, lập kế hoạch bảo dỡng sửa chữa thiết bị. Đảm bảo giấy tờ
hợp pháp khi xe hoạt động, trực tiếp giải quyết các vớng mắc về đăng kiểm, lu
hành.
- Xây dựng nội dung, đào tạo thi nâng bậc cho lái xe- thợ sửa chữa. Tổ
chức thi lái xe tốt theo chủ trơng của lãnh đạo Công ty.
* Phòng cung ứng dịch vụ vật t - nhiên liệu: Tổ chức hệ thống cung ứng, mua
bán vật t hợp lý phù hợp với qui mô của Công ty và đảm bảo thu nhập cho
CNVC trong phòng. Mở sổ sách theo dõi các hoạt động mua bán vật t nhiên liệu
và các báo cáo quyết toán với Công ty kịp thời và chính xác.
* Xởng bảo dỡng sửa chữa: Căn cứ kế hoạch đợc giao quan hệ với các đội xe
lập lịch trình cho xe vào BDSC. Tìm kiếm thêm công việc nhằm đảm bảo đời
sống cho CNVC. Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của Nhà nớc và
qui ché của Công ty. Thay mặt lãnh đạo Công ty, chăm lo, thăm hỏi đời sống
CNVC. Quản lý và sử dụng tài sản đợc giao đúng pháp luật. Mở sổ sách hạch
toán kinh tế nôị bộ làm tròn nghĩa vụ với Công ty.
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đội xe : Nắm và quản lý chắc tình hình lao động, phơng tiện, hàng ngày,
hàng tháng. Đôn đốc công nhân lái xe thực hiện nghiêm chỉnh kế hoạch vận tải,
kế hoạch BDSC, nộp đúng, đủ, mức khoán hàng tháng.
II. thực trạng về quản lý lao động tiền lơng ở công
ty cổ phần vận tải- thơng mại duy tân
1. Một số vấn đề về quản lý lao động tiền lơng:
1.1. Bản chất của tiền lơng:
Lao động của con ngời là yếu tố trung tâm, giữ vai trò quyết định trong
quá trình sản xuất. Việc đánh giá đúng vai trò của ngời lao động, sản xuất sẽ tạo
ra kết quả theo ý muốn. Hàng háo sức lao động cũng nh mọi hàng háo khác đều
có hai thuộc tính, đó là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng sức lao động chính là năng lực sáng tạo ra những giá trị
mới trong hàng hoá và trong tiêu dùng hay thực hiện giá trị sử dụng của hàng
hoá sức lao động diễn ra trong quá trình sản xuất.
Giá trị hàng hoá sức lao động là chi phí đào tạo, là những t liệu sinh hoạt
cần thiết để duy trì đời sống của ngời lao động và gia đình họ, giúp họ khôi
phục lại những hao phí về năng lực, thể chất và tinh thần sau quá trình lao động.
Giá trị hàng hoá sức lao động thay đổi trong từng giai đoạn và có sự khác nhau
giữa các vùng và giữa các quốc gia do tiêu chuẩn đời sống của mỗi ngời và mỗi
tầng lớp dân c khác nhau. Tiêu chuẩn của đời sống con ngời liên quan mật thiết
với thu nhập, khi thu nhập tăng thì tiêu chuẩn sống cũng đợc nâng cao và ngợc
lại. Vì vậy, khi chuyển sang cơ chế quản lý mới thì bản chất tiền lơng cũng có
sự thay đổi hoàn toàn so với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Trong cơ chế cũ, hoạt động cuả các xí nghiệp hoàn toàn trông chờ vào
chỉ tiêu của nhà nớc và cấp trên nh chờ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, chờ vật t, chờ
lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào năng suất chất l-
ợng và hiệu quả của sản xuất mà chỉ cần thực hiện tốt chỉ tiêu nhà nớc giao cho
và nộp đủ nhng khoản Nhà nớc qui định. Do vậy, gây ra sự lẫn lộn giữa tiền l-
ơng của ngời lao động làm việc có hiệu quả và ngời làm việc không hiệu quả,
dẫn đến tình trạng bất bình, không yên tâm trong công việc. Tình trạng tiền l-
ơng nh vậy không đủ để ngời lao động tái sản xuất sức lao động, làm triệt tiêu
tính chủ động sáng tạo của mỗi ngời lao động, không khuyến khích họ nâng cao
trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Còn rong nền kinh tế thị trờng có sự tham
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gia của nhiều thành phần kinh tế đã thừa nhận sức lao động là một hàng hoá. Vì
vậy, thị trờng sức lao động đợc hình thành là một tất yếu, ngời ta có quyền tự
do lựa chọn công việc, ngời làm việc, do đó giá cả lao động luôn biến đổi.
Trong cơ chế thị trờng, tiền công chỉ trả cho những hoạt động có ích,
những hoạt động mang lại giá trị vật chất hoặc tinh thần cho xã hội. Song tiền
công mà ngời sử dụng lao động trả lại căn cứ vào thời gian lao động và trình độ
nghề nghiệp của mỗi ngời hoặc có thể căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm
đợc sản xuất ra. Nh vậy, ai làm nhiều, có trình độ nghề nghiệp cao, tạo ra nhiều
sản phẩm ngời đó sẽ nhận đợc nhiều tiền công và ngợc lại. Bản chất của tiền
công trong cơ chế thị trờng chính là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ
sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ng-
ời sử dụng sức lao động. Đồng thời chụi sự chi phối của các qui luật kinh tế nh
qui luật giá trị, qui luật cung cầu. Mặt khác, tiền công phải đảm bảo là nguồn
thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của ngời lao động và là điều kiện để ngời lao
động có thể hoà nhập vào xã hội. Nói chung khái niệm về tiền công có tính phổ
quát hơn và cùng với nó là một loạt các khái niệm: Tiền lơng danh nghĩa, tiền l-
ơng thực tế, tiền lơng tối thiểu, tiền lơng kinh tế, chế độ tiền lơng, hình thức tiền
lơng...
+ Tiền lơng danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng
sức lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa
cha cho ta một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi
ích mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức l-
ơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà
ngời lao động sử dụng tiền lơng đó để mua sắm hoặc đóng thuế
+ Tiền lơng thực tế: Là tiền lơng mà số t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ng-
ời lao động có thể mua bằng tiền lơng cuả mình sau khi đã đóng các khoản thuế
theo qui định của chính phủ. Chỉ số tiền lơng tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ
lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Công thức :
I
LDN
I
LTT
= ___________
IG
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó :
ILTT : Chỉ số tiền lơng thực tế .
ILDN : Chỉ số tiền lơng danh nghĩa .
IG : Chỉ số giá .
Với mức tiền lơng nhất định nếu giá cả hàng hoá thị trờng tăng thì chỉ số
tiền lơng thực tế giảm xuống. Trờng hợp giá cả trthị trờng ổn định, tiền lơng
danh nghĩa tăng lên chỉ số tiền lơng thực tế cũng tăng. Nếu cùng một lúc , tiền
lơng danh nghĩa và giá cả hàng hoá thị trờng cùng tăng hoặc cùng giảm lớn hơn
thì sẽ quyết định lơng thực tế.
+ Tiền lơng tối thiểu( Mức lơng tối thiểu): Cũng có những quan điểm
khác nhau. Từ trớc tới nay mức lơng tối thiểu đợc xem là " cái ngỡng cuối cùng
", để từ đó xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một
ngành nào đó, hoặc hệ thống tiền lơng chung thống nhất của một nớc, là căn cứ
để xác định chính sách tiền lơng. Với quan niệm nh vậy, mức lơng tối thiểu đợc
coi là yếu tố rất quan trọng của một chính sách tiền lơng nó liên hệ chặt chẽ với
ba yếu tố là:
- Mức sống trung bình của dân c một nớc.
- Chỉ số giá cả sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền lơng thực
tế và tiền lơng danh nghĩa, là hình thức can thiệp của chính phủ vào chính sách
tiền lơng, trong điều kiện thị trờng lao động luôn có số cung lớn hơn cầu. Nhiều
nhà hoạch định chính sách kinh tế xã hội và các nhà kinh tế ủng hộ biện pháp
bảo hộ của chính phủ đối với mức lơng tối thiểu và cơ chế trả lơng ở các thành
phần kinh tế. Đặc biệt, đối với các nớc đang trong quá trình công nghiệp hoá
lạm phát luôn thờng trực, nguồn nhân lực tăng quá nhanh so với khả năng tạo
việc làm của nền kinh tế, sự xâm nhập lớn của chủ nghĩa t bản nớc ngoài để tận
dụng thị trờng và nguồn nhân lực tại chỗ... thì việc chính phủ công bố các mức
lơng tối thiểu ở mỗi thời kỳ là một yêu cầu bắt buộc. Tuy vậy cũng có ý kiến
cho rằng mức lơng tối thiểu quy định quá" cứng và máy móc" sẽ làm mất đi sự
linh hoạt trong cơ chế tự điều tiết của thị trờng lao động, thậm chí còn ảnh hởng
đến cả tính hấp dẫn trong thu hút đầu t nớc ngoài vào nền kinh tế.
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tiền lơng kinh tế: Là một khái niệm của kinh tế học. Các doanh
nghiệp muốn có sự cung ứng sức lao động nh yêu cầu, cần phải trả mức lơng
cao hơn so với mức lơng tối thiểu. Tiền trả thêm vào lơng tối thiểu đạt đợc yêu
cầu cung ứng sức lao động gọi là tiền lơng kinh tế. Vì vậy, có ngời quan niệm
tiền lơng kinh tế giống nh tiền thởng thuần tuý cho những ngời đã hài lòng cung
ứng sức lao động cho doanh nghiệp đó, với các điều kiện mà ngời thuê lao động
yêu cầu.
+ Thu nhập: Khi nghiên cứu phạm trù tiền lơng, chúng ta cần phân biệt
tiền lơng với thu nhập. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lơng còn tiền thởng,
phần tiền thởng, phần lợi nhuận đợc chia vào các khoản khác.
Thu nhập đợc chia ra: Thu nhập trong doanh nghiệp và thu nhập ngoài
doanh nghiệp, thu nhập chính đáng và thu nhập không chính đáng. Hiện nay dù
chế độ tiền lơng đã đợc cải tiến nhng ở nhiều doanh nghiệp, ngời lao động (kể
cả Giám đốc) sống không phải chủ yếu bằng tiền lơng mà bằng nguồn thu nhập
khác từ doanh nghiệp và phạm vi doanh nghiệp. Có những trờng hợp tiền thởng
lớn hơn tiền lơng, thu nhập ngoài doanh nghiệp lớn hơn thu nhập trong doanh
nghiệp. Đó là những bất hợp lý chúng ta phải nghiên cứu cải tiến sao cho trong
thời gian tới, ngời lao động trong các doanh nghiệp sống chủ yếu bằng lơng.
1.2. Vai trò của tiền lơng:
Chắc hẳn ai cũng thừa nhận rằng tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu
nhập của ngời lạo động, quyết định mức sống vật chất của những ngời làm công
ăn lơng trong các doanh nghiệp. Vì vậy chỉ khi nào tiền lơng phù hợp với sức
lao động, tức là quyền lợi của ngời lao động đợc đảm bảo thì họ mới yên tâm
làm việc và dồn hết tâm huyết của mình trong công việc. Có thể nói rằng, sử
dụng đúng đắn tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố
tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm
và nhiệt tình của ngời lao động, tạo ra động lực quan trọng của sự phát triển
kinh tế. Do vậy, tiền lơng có hai vai trò lớn sau:
1.2.1. Vai trò tái sản xuất sức lao động:
Sức lao động là công năng về cơ bắp, bắp thịt và tinh thần của ngời lao
động. Trong quá trình lao động, nó sẽ tiêu hao dần vào qui trình sản xuất. Tiền
lơng lúc này sẽ giữ vai trò khôi phục lại công năng đó, tái sản xuất sức lao động
. Nó là một yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào một điều kiện khách quan nào,
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là cơ sở tối thiểu để đảm bảo tác động trở lại phân phối tới sản xuất. Tiền lơng
phải đủ để nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, đảm bảo những nhu cầu tối
thiểu trong cuộc sống của ngời lao động để từ đó có thể tái sản xuất sức lao
động và lực lợng sản xuất.
Nếu những điều kiện trên mà không thực hiện đợc thì sẽ không đảm bảo
tái sản xuất sức lao động và quá trình tái sản xuất xã hội không đảm bảo tiến
hành bình thờng ngay cả tái sản xuất giản đơn.
Tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức lao động, tiến hành trả lơng theo
việc, không trả lơng theo ngời. Trả lơng không thấp hơn mức lơng tối thiểu và
phải phù hợp với điều kiện xã hội, tâm sinh lý con ngời, bảo hiểm tuổi già và
nuôi con.
Xây dựng hệ thống thang bảng lơng phải phù hợp với tình hình thực tế
của đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải phản ánh mức hao phí và
tiêu hao lao động trên cơ sở đánh giá mức độ phức tạp lao động và phân biệt
trong những điều kiện lao động khác nhau giữa các ngành nghề , công việc để
từ đó có thể đảm bảo nâng cao đời sống vật chất cũng nh tinh thần cho ngời lao
động.
1.2.2. Vai trò kích thích sự phát triển của sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy con ngời,
đồng thời thúc đẩy những hoạt động kinh tế xã hội nhất định. Chính vì vậy, vấn
đề đặt ra là phải giải quyết tốt lợi ích cho ngời lao động, có nh vậy mới kích
thích họ bộc lộ năng lực của mình. Lợi ích cá nhân ngời lao động là động lực
trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế và hoàn thiện thêm
sự phát triển của xã hội. Ngời lao động là bộ phận chủ yếu của guồng máy sản
xuất. Vậy giải quyết đúng đắn chính sách tiền lơng sẽ phát huy sức mạnh của
mỗi cá nhân trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tổ chức tiền lơng phải đảm bảo thúc đẩy khuyến khích ngời lao
động phát huy năng lực, đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Mở rộng và
áp dụng linh hoạt các hình thức tiền thởng để cùng với tiền lơng góp phần làm
động lực thúc đẩy mỗi ngời lao động đem lại nhiều lợi ích và sự phát triển của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cải tiến có hệ thống các phơng pháp tổ chức lao
động, sử dụng tốt ngày công lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng
kiến, nâng cao trình độ văn hoá, trình độ nghiệp vụ cho ngời lao động, khắc
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành một động
lực thực sự của sản xuất.
Thực hiện tốt tất cả các hình thức trên thì tiền lơng đã thực sự trở thành
động lực của mỗi ngời lao động. Đồng thời tăng cờng sự phát triển và mở rộng
sản xuất của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ xã hội nói chung.
1.3. Vai trò của quản lý lao động:
Vai trò của tổ chức và quản lý lao động là việc tìm kiếm, lựa chọn một cơ
chế thích hợp các biện pháp hữu hiệu cho việc thực hiện tổ chức và quản lý lao
động một cách đồng bộ đem lại hiệu quả cao. Ngày nay trong lĩnh vực sản xuất,
nếu để tăng thêm hiệu quả hay năng lực sản xuất thì sự tiến bộ của khoa học
công nghệ có ý nghĩa quyết định việc tăng năng suất lao động và quyết định
khả năng cạnh tranh. ở đây vai trò của tổ chức rất quan trọng nó giúp cho các
nhà quản lý tiết kiệm đợc lao động trong sản xuất kinh doanh.
Với quan điểm lao động là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, còn tăng cờng tổ chức quản lý lao động một cách hiệu qủa nhất, đồng thời
cải thiện mức sống cho ngời lao động.
Vì thế về mặt kinh tế lao động là một trong các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất đó là: Nguồn vốn, lao động, tài nguyên, khoa học công nghệ.
Còn về mặt chính trị: Tổ chức lao động có vai trò thực hiện chính sách
chiến lợc con ngời của Đảng và Nhà nớc. Nếu tổ chức và quản lý lao động
không biết phát huy yếu tố con ngời( chỉ biết sử dụng mà không biết đào tạo bồi
dỡng sức lao động) sẽ dẫn tới làm tha hoá đội ngũ cán bộ công nhân và mất đi
vai trò lãnh đạo của Đảng. Bởi vì chỉ có những con ngời này mới đảm đơng đợc
nhiệm vụ của doanh nghiệp - đó là làm cho dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng văn minh.
Về mặt xã hội : ở nớc chậm phát triển sẵn có cha phải là một động lực
cho sự phát triển vì nếu ngời lao động thiếu kĩ năng về quản lý ngành nghề
trong quá trình làm việc thì năng lực của ngời lao động không đợc sử dụng
hết ... và ở nớc ta cũng trong tình trạng nh vậy.
Tuy nhiên để có kế hoạch hoá phát triển lực lợng lao động trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội cần có từng bớc. Số lợng và tỷ lệ ngời tham gia
vào lực lợng lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Trình độ phát triển của giáo
dục đào tạo( nếu ngời lao động có điều kiện học tập thì khi đó trình độ năng lực
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của ngời lao động sẽ cao nhng họ sẽ chậm tham gia vào thị trờng lao động, đây
chính là sự đánh đổi giữa số lợng và chất lợng lao động) . Tổ chức lao động là
làm nh thế nào để đảm bảo cho ngời lao động có việc làm ổn định, bình đẳng,
thu nhập phải phù hợp với khả năng và cống hiến của mỗi ngời .
* ý nghĩa của công tác quản lý lao động :.
Việc quản lý lao động hợp lý, khoa học, phù hợp với điều kiện của xí
nghiệp sẽ góp phần tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc và
tăng thu nhập cho ngời lao động.
Tổ chức lao động tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động nâng
cao trình độ văn hoá, chuyên môn, sử dụng triệt để thời gian lao động nhờ đó
tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm. Tổ chức và quản lý
lao động có tác dụng tốt hơn đối với việc sử dụng hiệu quả yếu tố vật chất của
quá trình sản xuất đảm bảo cho quá trình tiến hành một cách hợp lý ăn khớp
nhịp nhàng.
1.4. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng:
Lao động và tiền lơng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nh một thể
thống nhất không thể tách rời và mối quan hệ chặt chẽ này đợc biểu hiện nh
sau:
Trờng hợp ngời lao động là ngời làm thuê thì ngời chủ có thể trực
tiếp( hoặc thông qua những ngời giúp việc) đánh giá lao động của ngời làm thuê
và thoả thuận về tiền công. Khi tồn tại thị trờng tự do cạnh tranh, cả chủ và thợ
đều không thể gây áp lực cho nhau và tiền công sẽ hình thành ở mức cân bằng
cung - cầu về lao động. Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là sự kiểm
soát chặt chẽ lao động từ phía chủ thuê lao động. Họ là ngời trả tiền và họ tìm
cách kiểm soát lao động thuê. Ngời làm thuê cũng thấy cần có trách nhiệm làm
tốt công việc đợc giao. Họ hiểu rằng nếu không làm tốt, họ sẽ bị mất việc làm,
hoặc thay đổi công việc tồi hơn, cắt giảm lơng... và nếu là tốt, họ có thể đánh
giá tốt và có thể đợc trả công cao...
Do đó, tiền lơng là một yếu tố đầu vào của sản xuất, nếu donh
nghiệp( chủ thuê lao động) sử dụng không hợp lý sẽ lãng phí lao động, làm
giảm lợi nhuận. Trong doanh nghiệp thì ngời quản lý phải phân công lao động
hợp lý, ngời nào việc ấy, đúng chuyên môn trình độ điều này sẽ làm tăng năng
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suất lao động và tiết kiệm đợc quĩ lơng. Còn tiền công đợc trả trên cơ sở ngời
lao động làm đợc gì, chứ không phải ngời đó có bằng cấp gì.
1.5.III. Nội dung của quản lý lao động tiền lơng:
1.5.1. Về quản lý tiền lơng:
Tiền lơng là một yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, có quan hệ
chặt chẽ với kết quả kinh doanh. Khi kết quả kinh doanh tăng thì chi phí tiền l-
ơng cũng tăng và ngợc lại. Tuy nhiên đã là doanh nghiệp thì sản xuất kinh
doanh phải có lãi nghĩa là phải giới hạn sự tăng" tơng đối" của chi phí. Riêng
chi phí tiền lơng, nếu tăng quá sẽ làm giảm lợi nhuận do hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra, nếu giảm quá sẽ ảnh hởng đến tái sản xuất
sức lao động. Việc xác định giới hạn tăng hoặc giảm của tiền lơng là nội dung
lớn của quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Vì vậy, mục đích của quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp là vừa đảm
bảo tiền lơng trả cho ngời lao động đủ mức tái sản xuất sức lao động đã hao phí
vừa đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để thực hiện lợi ích cơ bản, lâu dài.
Với mục đích đó, phơng pháp quản lý tiền lơng trong cơ chế thị trờng
không dừng lại ở quĩ lơng( con số tuyệt đối) nh trớc đây, mà phải xác định một
chỉ tiêu tơng đối mang tính định mức. Chỉ tiêu tơng đối này gọi là đơn giá tiền
lơng của doanh nghiệp, là căn cứ để hình thành quĩ lơng thực hiện của doanh
nghiệp và là căn cứ quyết toán tài chính cuối năm về tiền lơng. Đơn giá tiền l-
ơng do cấp trên xét duyệt hàng năm.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của tiền lơng là tiền lơng phải đảm
bảo tái sản xuất sức lao động tức là tiền lơng phải đủ để ngời lao động nuôi
sống bản thân và gia đình. Vì vậy, công tác quản lý tiền lơng phải đợc đổi mới
toàn diện, làm sao để tiền lơng đúng với sức lao động, đảm bảo là thu nhập
chính và thờng xuyên của ngời lao động, tránh tình trạng ngời lao động do mức
lơng không đủ sống phải đi làm thêm ở những nơi khác.
Vấn đề này đang là nỗi lo của rất nhiều doanh nghiệp và là nỗi lo của
toàn xã hội. Nếu công tác quản lý tiền lơng không đạt hiệu quả, không mang lại
lợi ích cho ngời lao động một cách chân chính thì sẽ gây nhiều hậu quả xấu đối
vơí xã hội.
Do vậy, để tiền lơng trở thành cơ bản trong thu nhập của ngời làm công
ăn lơng, không để xảy ra tình trạng thu nhập ngoài lơng của ngời lao động lớn
Sinh viên: Lơng Duy Tân Lớp: QTDNB- K9
15