ooo000ooo
Ơ CHỦ
03:
Ĩ XÃ
I KHOA H C
Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
v t n
p
MSSV:
SBD:
ội -
n
1
, năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3
NỘI DUNG ............................................................................................................. 4
I. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..................... 4
1. Khái quát về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .............................................. 4
2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ......................................... 5
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............................................. 7
II. Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .............. 8
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam . 8
2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ............................ 9
3. Các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam xây dựng ................ 11
4. Thành tựu và hạn chế trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................. 13
5. Mục tiêu, phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay .... 15
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 18
2
MỞ ẦU
Học thuyết Mác là một học thuyết khoa học và cách mạng. Một trong những
đóng góp to lớn của C.Mác và Ph.Ăngghen là đã xây dựng nên lý luận về hình thái kinh
tế - xã hội. Bằng việc vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào xem xét q trình phát
triển của xã hội lồi người, các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác-Lênin đã phân chia lịch
sử xã hội lồi người làm 5 hình thái kinh tế - xã hội đã, đang và sẽ nảy sinh: hình thái
kinh tế - xã hội cơng xã ngun thủy, hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, hình
thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình thái
kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nói về
bước chuyển giữa hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa,
C.Mác có nhận định: “Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác hơn là
nền chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản” [4]. Khẳng định quan điểm của
C.Mác, sau này Lê-nin cho rằng: “Về lý luận, khơng thể nghi ngờ gì được rằng giữa
chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định” [3] để rồi từ
thực tiễn nước Nga, Lê-nin tiếp tục khẳng định đối với các nước chưa có chủ nghĩa tư
bản phát triển cao thì “cần phải có thời kỳ q động khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội” [3]. Qua đó đã nói lên tầm quan trọng của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, để tìm hiểu sâu hơn về thời kỳ này em xin chọn đề tài: “Tính tất yếu và
đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam”.
3
N I DUNG
I. ín tất yếu v đặc điểm của thời kỳ qu độ l n c ủ n
1.
i qu t v thời kỳ qu độ l n c ủ n
ĩa xã ội
ĩa xã ội
Chủ nghĩa xã hội có thể được hiểu theo 4 ý nghĩa:
Một, là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống
lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
Hai, là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng.
Ba, là một khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
Bốn, là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế- xã hội
cộng sản chủ nghĩa.
Khi phân tích về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp
đến cao qua hai giai đoạn là giai đoạn thấp và giai đoạn cao. Ở giữa hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa và hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá
độ. [2]
Về mặt lý luận và thực tiễn, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng
phân biệt có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản:
- Quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những
nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên
chủ nghĩa cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng diễn ra; - Quá độ gián tiếp
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa
tư bản phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu
trước đây, Trung Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo
4
đúng lý luận Mác-Lênin đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ
phát triển khác nhau. [2]
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ lịch sử đặc biệt, thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc, toàn diện, triệt để từ xã hội cũ (xã hội tư bản chủ nghĩa hoặc xã hội
tiền tư bản) thành xã hội mới (xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là xã hội
chủ nghĩa), tạo ra những tiền đề về mặt vật chất, tinh thần cần thiết để hình thành một
xã hội mà trong đó những nguyên tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa sẽ được thực
hiện. Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền nhà nước,
bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở kinh tế,
xã hội, chính trị của chủ nghĩa xã hội.
2. ín tất yếu của thời kỳ qu độ l n c ủ n
ĩa xã ội
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử. Tính tất yếu khách quan của
thời kỳ quá độ được thể hiện qua các căn cứ sau đây:
- Một là, quá trình chuyển biến từ xã hội này lên xã hội khác đều nhất định phải
trải qua một thời kỳ quá độ. Giữ chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội có sự khác nhau
về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, nhà nước tư sản bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản,
trong xã hội tồn tại áp bức, bóc lột, bất cơng. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ
sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại nhà nước của dân do dân vì dân,
xã hội khơng cịn các giai cấp đối kháng, khơng cịn tình trạng áp bức, bóc lột. Do đó,
các nước muốn đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua thời kỳ quá độ để
xây dựng những yếu tố cơ sở nền tảng về mọi mặt như: chính trị, kinh tế, văn hóa tư
tưởng xã hội,... có xây dựng được những nền tảng đó thì mới có thể hồn thành thời kỳ
q độ và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ đó chủ nghĩa xã hội mới tạo ra sự
khác biệt về chất đối với chủ nghĩa tư bản.
Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp với
trình độ khoa học kỹ thuật cao. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề cơ
sở vật chất kỹ thuật nhất định cho việc phát triển lên chủ nghĩa xã hội. Để cơ sở vật chất
kỹ thuật đó có thể phục vụ cho chủ nghĩa xã hội, mang lại lợi ích cho giai cấp công
5
nhân, nhân dân lao động thì cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại để có một nền sản xuất
phù hợp. Đối với những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản, tiền tư bản cần tiến hành q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa để có thể tạo lập được nền sản xuất lớn, hiện đại. Do
đó thời kỳ quá độ ở các nước tiền tư bản thường kéo dài hơn, khó khăn hơn, phức tạp
hơn, lâu dài hơn vì giai cấp cơng nhân ở đó phải làm những nhiệm vụ thuộc về chủ
nghĩa tư bản.
Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền cơng
nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình
độ khoa học và cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là
một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện
thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội trong đó có quan hệ cơ bản nền
tảng nhất là quan hệ sản xuất khơng thể tự phát ra đời trong lịng chủ nghĩa tư bản. Các
quan hệ xã hội đó phải là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo chủ nghĩa xã hội, sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản mới chỉ tạo ra điều kiện tiền đề cho sự hình thành các
quan hệ xã hội trong chủ nghĩa xã hội. Trong chủ nghĩa tư bản thì lực lượng sản xuất
phát triển cao đạt đến trình độ xã hội hóa cao trong khi quan hệ sản xuất lại dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất gây nên sự không phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì vậy yêu cầu phát triển của lực lượng sản
xuất trong chủ nghĩa xã hội địi hỏi xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ lạc hậu dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân để xác lập quan hệ sản xuất mới dựa theo chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu. Muốn xác lập được quan hệ sản xuất mới, giai cấp công nhân và nhân
dân lao động cần thời gian để cải tạo, xác lập, xây dựng quan hệ đó. Đây là q trình
lâu dài nhằm xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất cơng phân tầng trong xã hội. Trước hết là cần
xác lập được quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ công hữu về tư liệu chủ yếu, và thay
đổi cách thức tổ chức quản lý, phân phối để đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng cho các
giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
6
Thứ tư, việc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội,... là một cơng việc hồn tồn mới đối với giai cấp cơng nhân. Đó là cơng việc
khó khăn, phức tạp, cần nhiều thời gian để giai cấp cơng nhân có thể làm quen với
nhiệm vụ mới này, thời gian đó khơng gì khác chính là thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Bất kỳ nước nào muốn đi lên xây dựng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa đều phải trải qua thời kỳ quá độ. Vì vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất
yếu khách quan.
3. ặc điểm của thời kỳ qu độ l n c ủ n
ĩa xã ội
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ là sự tồn tại đan xen, đấu tranh giữa cái mới
và cái cũ, giữa nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ.
Thời kỳ quá độ cũng là thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết liệt, cam go, phức tạp,
diễn ra trên tất cả mọi lĩnh vực, vì vậy địi hỏi giai cấp công nhân phải tỉnh táo, nâng
cao khả năng giải quyết và khắc phục khó khăn.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Và
tương ứng với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng vị trí, cơ cấu và
tính chất của giai cấp trong xã hội đã thay đổi một cách sâu sắc. Sự tồn tại của cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần là khách quan, lâu dài, có lợi cho sự phát triển của lực lượng
sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh
tế: Kinh tế gia trưởng; kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước;
kinh tế xã hội chủ nghĩa. [2]
- Trên lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính
trị, là việc thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất của nó là việc giai
cấp cơng nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành
xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp cơng
7
nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ
chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục
cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn
thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh
diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với
nội dung mới - xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính
kinh tế, và hình thức mới - cơ bản là hịa bình tổ chức xây dựng. [2]
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân
thông qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vơ
sản, nền văn hố mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng của nhân
dân. [2]
- Trên lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định nên trong thời kỳ quá độ
còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các
giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ
còn tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân
tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo. [2]
II. Chủ n
ĩa xã ội v t ời kỳ qu độ l n c ủ n
1. ín tất yếu k
ĩa xã ội ở Việt Nam
c quan của thời kỳ qu độ l n c ủ n
ĩa xã ội ở Việt
Nam
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển,
8
bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần
phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ
nhiên, đối với những nước này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời kỳ quá độ có
thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá
độ lâu dài, khó khăn gấp bội.
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc
và từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách
mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi, Việt nam bắt tay vào xây dựng
đất nước, tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một thời kỳ lịch sử mà: “Nhiệm vụ quan trọng
nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,...
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và
khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo
nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu
dài”.
2. Qu độ l n c ủ n
ĩa xã ội bỏ qua chế độ tư bản chủ n
ĩa
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn
đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
– Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại các
nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến cịn nhiều. Các thế lực thù địch thường
xun tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân
ta.
– Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong q trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc
sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển cho các nước vừa đặt ra
những thách thức gay gắt.
9
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy
nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn
thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa
chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân
dân, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học, cách
mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa đặc
biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất xây dựng nền
kinh tế hiện đại.
Đây là tư tưởng mới phản ánh nhận thức mới, tư duy của Đảng ta về con đường
đi lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu
đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu, khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Thứ hai, quá độ chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa. Điều đó là trong thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần
kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản tư
bản chủ nghĩa khơng chiếm vai trị chủ đạo; thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức phân
phối, ngồi phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng
góp vào quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ q độ vẫn cịn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song
quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa khơng giữ vai trị thống trị.
10
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
đặc biệt là thành tựu khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý để phát triển xã hội,
quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực
lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp
lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ địi hỏi
phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân. [2]
Đây là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn
và đang kiên định, kiên trì theo đuổi: “Đi lên chủ nghĩa xã hội, kết hợp chặt chẽ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội là lựa chọn đúng đắn, nhất quán của Đảng và nhân dân ta.
Đó là sự lựa chọn của lịch sử, phù hợp với quy luật phát triển khách quan của dân tộc
và xu thế phát triển tất yếu của thời đại”
3.
c đặc trưn của xã ội xã ội chủ n
ĩa m
iệt am xây dựng
Đại hội IV (1976), nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường phát
triển của cách mạng nước ta mới dừng ở mức độ định hướng. Đến Đại hội VII, nhận
thức của Đảng đã sáng tỏ hơn, không chỉ dừng ở nhận thức định hướng, định tính mà
từng bước đạt tới trình độ đình hình, định lượng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), đã xác định mơ hình chủ nghĩa xã hội ở
nước ta với sáu đặc trưng. Đến Đại hội XI Đảng đã phát triển mơ hình chủ nghĩa xã hội
Việt Nam với tám đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của
xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là:
- ặc trưn t ứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đây là mục tiêu mà mọi quốc gia muốn hướng tới, trải qua 25 năm xây dựng mơ
hình xã hội chủ nghĩa, tỉ lệ thoát nghèo ngày càng tăng cao nên việc bổ sung hai đặc
trưng này là hoàn toàn hợp lý. Dân chủ khơng những là mục tiêu, mà cịn là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển nhanh và bền vững. Khi
11
dân chủ được bảo đảm mới có thể nói đến cơng bằng và đến lớn mạnh, những điều đó
mới thể hiện sự văn minh.
- ặc trưn t ứ hai: do nhân dân làm chủ.
Khái niệm “nhân dân” trong Văn kiện Đại hội XI có nội hàm rộng hơn so với
khái niệm “nhân dân lao động” được đề cập trong văn kiện đại hội VII. Điều này cho
phép thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc và huy động sức mạnh của toàn dân vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-
ặc trưn t ứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng có nhiều sự sửa đổi, bổ sung nhất cho phù hợp với sự phát
triển kinh tế của đất nước. Nó thể hiện cách nhìn nhận mới về chế độ sở hữu trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thay đổi cụm từ “chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu” thành “quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” là hoàn tồn cần thiết và đúng
đắn. Vì, mọi hình thái kinh tế - xã hội đều dựa trên mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Yếu tố quan hệ sở hữu (chế độ công hữu) chỉ là
một trong 3 yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất.
- ặc trưn t ứ tư có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Xây dựng văn hóa là nhiệm vụ chung của tồn xã hội. Có chính sách đầu tư thích
đáng cho văn hóa, văn nghệ. Phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ của Nhà nước,
tập thể và cá nhân theo đường lối của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Vấn đề này
vẫn ln được duy trì qua các kỳ Đại hội Đảng.
- ặc trưn t ứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện.
Lược bỏ cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng” là hợp lý vì, sự
“ấm no, tự do, hạnh phúc” của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột và bất cơng.
12
ặc trưn t ứ s u các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn
-
kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
Đặc trưng này kế thừa nội dung trong Cương lĩnh 1991, song có sự sửa đổi:
khơng diễn đạt “các dân tộc trong nước” mà thay bằng “các dân tộc trong cộng đồng
Việt Nam”, bổ sung cụm từ “tôn trọng” để xác định phong phú, rộng hơn nội dung bao
trùm của chính sách dân tộc, giải quyết đúng đắn quan hệ tộc người ở Việt Nam.
-
ặc trưn t ứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Việc bổ sung đặc trưng này thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Nhà nước ấy thuộc
về nhân dân, do nhân dân xây dựng nên và hướng tới phục vụ lợi ích của nhân dân, là
cơ quan quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
-
ặc trưn t ứ t m có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới.
Cụm từ “với các nước trên thế giới” rõ ràng rộng hơn cụm từ “với nhân dân tất
cả các nước trên thế giới”. Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam
không chỉ với nhân dân các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ của các nước trên thế giới.
4.
n tựu v
ạn chế tron qu trìn qu độ l n c ủ n
ĩa xã ội
- Thành tựu:
+ Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình
quân hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình qn đã tăng gấp đơi,
đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của
13
dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước
tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
+ Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22% năm 2005;
9,45% năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa
chiều).
+ Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất
lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo dục
phổ thông của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy động trẻ 6
tuổi vào lớp 1 đạt 99%. Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong
bảng xếp hạng châu Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng
12 bậc so với năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào
top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới.
+ 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối
tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị
trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia công
nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại
lớn của Việt Nam. Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA khu vực
và song phương và đang đàm phán 2 FTA với các đối tác khác. Các FTA mà Việt Nam
tham gia có độ phủ rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền kinh tế có tổng GDP
chiếm gần 90% GDP thế giới.
- Hạn chế:
Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng, tổ chức vào tháng 01-1994, đã xác
định 4 nguy cơ đe dọa công cuộc đổi mới và chế độ xã hội gồm: tụt hậu xa hơn về kinh
tế; chệch hướng XHCN; nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội; âm mưu và hành động
“diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch. Gần 30 năm sau, Đại hội XIII (2021) tiếp
tục cảnh báo: “Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra cịn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn”
[1]. Mong rằng áp dụng phương hướng xây dựng đất nước trong giai đoạn tiếp theo, đất
nước ta sẽ khắc phục triệt để các hạn chế vừa nêu.
14
5. Mục ti u, p ươn
ư n xây dựng chủ n
ĩa xã ội ở Việt Nam hiện nay
Đại hội XIII của Đảng được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta đã thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu, nhiệm vụ trong Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng; đất nước đã qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, 10 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020, đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử sâu sắc. Quy mơ, trình độ phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước được nâng lên. "Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực,
vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay" [1]. Đây là động lực, nguồn lực quan trọng để đất
nước ta vượt qua khó khăn, thách thức, phát triển nhanh, bền vững trong những năm
tới. “Mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân là “phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta
trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [1]
Về mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất
đất nước: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức
thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
[1]
Về phương hướng, nhiệm vụ:
“Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối
đổi mới của Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [1] Đảng
ta chỉ rõ chúng ta phải quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng, nhiệm vụ cơ bản:
- Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn liền với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường;
15
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng
bằng xã hội;
- Bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, dân chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất;
-Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân;
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Đảng phải không ngừng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; bổ sung, phát
triển, hồn thiện mơ hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam hiện đại, trên cơ sở quán triệt sâu
sắc, vận dụng và phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, phù hợp với đặc điểm của dân tộc và xu thế của thời đại.
16
K T LU N
Quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn nhiều thách thức, địi hỏi
Đảng phải ln kiên định và sáng tạo trong lãnh đạo thực hiện mục tiêu, con
đường lên chủ nghĩa xã hội dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo tư tưởng lý luận, đường lối chính trị của V.I
Lênin về thời kỳ quá độ gián tiếp, cần kết hợp thống nhất, chặt chẽ, chuyển đổi
linh hoạt, hợp lý các chính sách đồng thời phải đổi mới, phát triển chúng phù hợp
với điều kiện trong nước. Mơ hình xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa mang tính chất
định hướng lâu dài, vừa mang những nhiệm vụ cụ thể cần đạt trong từng bước đi,
từng giai đoạn. Điều này mang ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng khơng
chỉ trong đối với thực tiễn mà cịn cả lý luận. Đó là mơ hình tổng qt, trong thời
kỳ quá độ, nhiều đặc trưng mới, cụ thể và phù hợp hơn với thực tiễn, với chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản chắc chắn sẽ được Đảng ta tiếp tục bổ sung
và hoàn thiện.
17
DANH MỤ
U THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021.
2. Hồng Chí Bảo, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội, 2019.
3. V.I Lênin, Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva, 1977.
4. C.Mác (1875), Phê phán cương lĩnh Gôta.
18