Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Thực trạng mắc bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi; Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của người chăm sóc trẻ và hiệu quả can thiệp tỉnh Hậu Giang (2013-2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

TRƯƠNG TỶ

THỰC TRẠNG MẮC BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Ở TRẺ 1-5 TUỔI; KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
PHÒNG CHỐNG BỆNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI TỈNH HẬU GIANG
(2013 – 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

-

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

TRƯƠNG TỶ


THỰC TRẠNG MẮC BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Ở TRẺ 1-5 TUỔI; KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
PHÒNG CHỐNG BỆNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI TỈNH HẬU GIANG
(2013 – 2015)
Chuyên ngành: Quản lý y tế
Mã số: 9 72 08 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Văn Bào
2. PGS.TS. Đào Xuân Vinh

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn
khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần
trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được cơng bố. Nếu có điều gì tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận án


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
Danh mục sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Một số đặc điểm về bệnh Tay Chân Miệng ........................................ 3
1.1.1. Đặc điểm về tác nhân gây bệnh........................................................ 4
1.1.2. Đường lây và cơ chế lây truyền ....................................................... 5
1.1.3. Tính cảm nhiễm và miễn dịch .......................................................... 7
1.1.4. Nguồn bệnh, thời kỳ ủ bệnh và thời kỳ lây truyền ........................... 8
1.1.5. Triệu chứng bệnh Tay Chân Miệng ............................................... 10
1.1.6. Chẩn đoán bệnh Tay Chân Miệng .................................................. 14
1.1.7. Điều trị bệnh Tay Chân Miệng....................................................... 15
1.1.8. Phòng bệnh Tay Chân Miệng ......................................................... 15
1.2. Một số đặc điểm về dịch tễ học của bệnh Tay Chân Miệng ........... 15
1.2.1. Tình hình mắc bệnh Tay Chân Miệng trên thế giới ....................... 15
1.2.2. Tình hình mắc bệnh Tay Chân Miệng tại Việt Nam ...................... 18
1.3. Một số yếu tố liên quan và kiến thức, thực hành của người chăm


sóc trẻ về phịng, chống bệnh Tay Chân Miệng ............................... 23
1.3.1. Yếu tố gây bệnh.............................................................................. 23
1.3.2. Yếu tố tự nhiên - dân số - xã hội .................................................... 24
1.3.3. Yếu tố liên quan đến tử vong và bản thân trẻ ................................ 26
1.3.4. Yếu tố kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc trẻ .... 27
1.4. Các giải pháp phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng ....................... 35
1.4.1. Các khuyến cáo về biện pháp dự phòng dịch bệnh Tay Chân Miệng ..35

1.4.2. Các giải pháp và các mơ hình đang triển khai ............................... 37
1.5. Sơ đồ lý thuyết nghiên cứu ................................................................. 40
1.5.1. Giai đoạn 1 ..................................................................................... 40
1.5.2. Giai đoạn 2 ..................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 42
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................... 42
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 42
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 42
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 45
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 45
2.2.2. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 46
2.3. Nội dung, các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................... 49
2.3.1. Nội dung, các biến số và chỉ số cho mục tiêu 1 ............................. 49
2.3.2. Nội dung, các biến số và chỉ số cho mục tiêu 2 ............................. 53
2.4. Hoạt đông can thiệp phòng bệnh Tay Chân Miệng tại 2 Phường . 55
2.4.1. Nội dung và các hoạt động can thiệp truyền thơng giáo dục sức
khoẻ phịng chống bệnh Tay Chân Miệng ..................................... 55
2.4.2. Xác định các hoạt động can thiệp .................................................. 56
2.4.3. Báo cáo định kỳ về giám sát hoạt động can thiệp .......................... 60
2.5. Công cụ nghiên cứu ............................................................................ 60


2.5.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 60
2.5.2. Nghiên cứu viên, giám sát viên và điều tra viên ............................ 61
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................... 62
2.7. Biện pháp khống chế sai số ................................................................ 63
2.7.1. Sai số có thể gặp ............................................................................. 63
2.7.2. Biện pháp ........................................................................................ 63
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..................................................... 64

2.9. Một số hạn chế của đề tài ................................................................... 64
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 65
3.1. Thực trạng mắc bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi và kiến thức,
thực hành về phịng, chống bệnh của người chăm sóc trẻ tại
tỉnh Hậu Giang năm 2013 ................................................................. 65
3.1.1. Thực trạng bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ từ 1 – 5 tuổi tại huyện
Phụng Hiệp, Vị Thủy và thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
năm 2013 ........................................................................................ 65
3.1.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng, chống bệnh Tay Chân
Miệng của người chăm sóc chính cho trẻ 1-5 tuổi tại các huyện
nghiên cứu ở tỉnh Hậu Giang năm 2013. ....................................... 69
3.2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến thức,
thực hành phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng cho người chăm
sóc trẻ tại tỉnh Hậu Giang (2014 – 2015). ......................................... 86
3.2.1. Thay đổi về kiến thức phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng ......... 87
3.2.2. Thay đổi về thái độ phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng ............. 96
3.2.3. Thay đổi về thực hành phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng ........ 97
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 102
4.1. Về thực trạng mắc bệnh, kiến thức, thực hành phòng, chống
bệnh Tay Chân Miệng của người chăm sóc trẻ từ 1 - 5 tuổi tại
một số huyện của tỉnh Hậu Giang năm 2013 ................................ 102
4.1.1. Về thực trạng bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ từ 1 – 5 tuổi tại huyện


Phụng Hiệp, Vị Thủy và thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
qua phân tích 1.573 trẻ điều tra năm 2013 .................................. 102
4.1.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về phịng, chống bệnh Tay Chân
Miệng của người chăm sóc trẻ tại các huyện nghiên cứu ở tỉnh
Hậu Giang năm 2013.................................................................... 107
4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành cho

đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2015........................ 115
4.2.1. Hoạt động đã triển khai can thiệp ................................................ 115
4.2.2. Hiệu quả can thiệp cải thiện về tỷ lệ mắc bệnh Tay Chân Miệng, kiến
thức, thái độ và thực hành phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng ...... 116
4.2.3. Khả năng duy trì hoạt động can thiệp .......................................... 122
4.3. Một số ưu điểm, đóng góp và hạn chế của đề tài ........................... 123
4.3.1. Một số ưu điểm và đóng góp của đề tài ....................................... 123
4.3.2. Một số hạn chế của đề tài ............................................................. 124
KẾT LUẬN .................................................................................................. 125
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 126
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BN

Bệnh nhân

2


BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BTCM

Bệnh Tay Chân Miệng

4

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

5

CA16

Coxsackie virus A16

6

CBYT

Cán bộ y tế

7


CSHQ

Chỉ số hiệu quả

8

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

9

CTV

Cộng tác viên

10

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

11

EV 71

Enterovirus 71 (Vi rút đường ruột 71)

12


HFMD

Hand-Foot-Mouth Disease (Bệnh Tay Chân Miệng)

13

KCB

Khám chữa bệnh

14

NTTCST

Người trực tiếp chăm sóc trẻ

15

TE

Trẻ em

16

THPT

Trung học phổ thơng

17


TT - GDSK

Truyền thông – giáo dục sức khỏe

18

TTYT

Trung tâm Y tế

19

TYT

Trạm Y tế

20

UBND

Uỷ ban nhân dân

21

VHMN

Viêm họng mụn nước

22


VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

23

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế Giới)


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Typ huyết thanh (serotype) Enterovirus phân theo loài (species) ......... 4

1.2.

Tỷ lệ lây nhiễm EV71 trong các thành viên gia đình ............................ 6

1.3.

Số ca mắc bệnh Tay Chân Miệng tại một số nước Châu Á ................. 18


1.4.

Tình hình bệnh Tay Chân Miệng của các vùng miền năm 2011 ......... 19

1.5.

Tình hình bệnh Tay Chân Miệng của các vùng miền năm 2012 ......... 20

1.6.

Tình hình bệnh Tay Chân Miệng tỉnh Hậu Giang ............................... 22

1.7.

Tình hình bệnh Tay Chân Miệng trên 100.000 dân của tỉnh Hậu Giang 23

1.8.

Đặc điểm vi rút học ở các trường hợp bệnh Tay Chân Miệng ............ 24

1.9.

Phân bố phần trăm mắc và tử vong của bệnh Tay Chân Miệng theo
vùng, năm 2011-2015 .......................................................................... 26

3.1.

Phân bố tuổi của trẻ nghiên cứu ........................................................... 65


3.2.

Phân bố trẻ mắc bệnh Tay Chân Miệng ............................................... 66

3.3.

Phân bố đối tượng theo nơi điều trị...................................................... 67

3.4.

Số mắc bệnh Tay Chân Miệng tỉnh Hậu Giang năm 2013 .................. 67

3.5.

Tỷ lệ mắc bệnh Tay Chân Miệng trên 100.000 dân tỉnh Hậu Giang
năm 2013 .............................................................................................. 68

3.6.

Một số đặc điểm về đối tượng nghiên cứu ........................................... 69

3.7.

Nguồn thông tin cho đối tượng nghiên cứu biết về bệnh Tay Chân
Miệng là gì ........................................................................................... 72

3.8.

Nhận xét của đối tượng về hoạt động truyền thơng phịng, chống
bệnh Tay Chân Miệng .......................................................................... 73


3.9.

Nguồn thông tin đối tượng cho là bổ ích nhất về bệnh Tay Chân Miệng . 74

3.10. Tỷ lệ đối tượng biết bệnh Tay Chân Miệng ......................................... 75
3.11. Tỷ lệ biết các triệu chứng thường có của bệnh .................................... 76
3.12. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết người có nguy cơ mắc bệnh


Tay Chân Miệng ................................................................................... 77
3.13. Tỷ lệ biết đường lây của bệnh Tay Chân Miệng.................................. 77
3.14. Các biện pháp có thể dự phòng bệnh Tay Chân Miệng ....................... 79
3.15. Biết những lý do bệnh Tay Chân Miệng là bệnh nguy hiểm ............... 81
3.16. Phân bố đối tượng theo tình trạng quan tâm và lo lắng khi trẻ có
nguy cơ mắc bệnh Tay Chân Miệng .................................................... 82
3.17. Tỷ lệ đối tượng xử trí khi trẻ bị mắc bệnh ........................................... 83
3.18. Tỷ lệ đối tượng chú ý trong q trình chăm sóc khi trẻ bị mắc bệnh
Tay Chân Miệng ................................................................................... 84
3.19. Tỷ lệ đối tượng thực hiện các biện pháp để phòng bệnh Tay Chân
Miệng ................................................................................................... 85
3.20. Số mắc bệnh Tay Chân Miệng trước và sau can thiệp......................... 86
3.21. Tỷ lệ đối tượng biết/nghe về bệnh trước và sau can thiệp ................... 87
3.22. Tỷ lệ đối tượng biết bệnh là bệnh gì trước và sau can thiệp ................ 88
3.23. Tỷ lệ đối tượng biết triệu chứng của bệnh trước và sau can thiệp ............ 89
3.24. Tỷ lệ biết đối tượng có nguy cơ mắc bệnh trước và sau can thiệp............ 90
3.25. Tỷ lệ đối tượng biết đường lây bệnh trước và sau can thiệp ................ 91
3.26. Tỷ lệ đối tượng biết biện pháp phòng bệnh trước và sau can thiệp ..... 93
3.27. Tỷ lệ biết lý do vì sao bệnh là nguy hiểm trước và sau can thiệp ......... 95
3.28. Tỷ lệ quan tâm và thể hiện sự lo lắng khi có con có nguy cơ mắc

bệnh trước và sau can thiệp .................................................................. 96
3.29. Biện pháp xử trí khi trẻ có dấu hiệu mắc bệnh trước và sau can thiệp 97
3.30. Biết các chú ý trong q trình chăm sóc trước và sau can thiệp .......... 98
3.31. Tỷ lệ thực hiện các biện pháp dự phòng bệnh trước và sau can thiệp..100


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1.

Số mắc bệnh Tay Chân Miệng ở Miền Nam, năm 2011 – 2015 ......... 25

3.1.

Tỷ lệ trẻ mắc bệnh Tay Chân Miệng năm 2013................................... 65

3.2.

Tháng mắc bệnh của trẻ ....................................................................... 66

3.3.

Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ........................................ 69

3.4.


Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ............................................... 70

3.5.

Mức sống của đối tượng nghiên cứu .................................................... 71

3.6.

Mối quan hệ đối tượng nghiên cứu với trẻ........................................... 71

3.7.

Nghe về bệnh Tay Chân Miệng lần gần đây nhất ................................ 73

3.8.

Tỷ lệ đối tượng biết/ nghe về bệnh ...................................................... 75

3.9.

Biết về bệnh có thể phịng, chống được ............................................... 78

3.10. Biết về tình trạng có thể mắc lại của bệnh ........................................... 80
3.11. Tỷ lệ biết bệnh Tay Chân Miệng là bệnh nguy hiểm........................... 80
3.12. Tỷ lệ đối tượng ủng hộ và tham gia tích cực các biện pháp dự phòng
bệnh Tay Chân Miệng ......................................................................... 83
3.13. Biết về bệnh Tay Chân Miệng có phịng, chống được......................... 92
3.14. Biết về bệnh Tay Chân Miệng có thể mắc lại ...................................... 94
3.15. Biết về bệnh Tay Chân Miệng là nguy hiểm ....................................... 95



DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1.

Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu ....................................................... 41

2.1.

Bản đồ tỉnh Hậu Giang ......................................................................... 43

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
2.1.

Tên sơ đồ

Trang

Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................. 45


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh truyền nhiễm thường gặp, gây ra bởi
nhóm vi rút đường ruột họ Picornaviridae, trong đó phổ biến nhất là
Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV 71). Đa số các trường hợp
mắc bệnh chỉ biểu hiện bệnh nhẹ và thường khỏi sau 7 - 10 ngày, tuy nhiên một
số trường hợp có thể biểu hiện bệnh trầm trọng, xuất hiện nhiều biến chứng và
có thể dẫn đến tử vong [1], [2], [3], [4].
Tại Việt Nam, hàng năm bệnh vẫn thường xảy ra với số ca mắc từ 10.000
đến 15.000 trường hợp/năm, trong đó khoảng 20 - 30 ca tử vong. Bệnh xảy ra
chủ yếu ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, tập trung ở nhóm tuổi dưới 3
tuổi [5]. Tuy nhiên, từ năm 2011 trở lại đây, cả nước ghi nhận 112.370 trường
hợp mắc bệnh Tay Chân Miệng tại 63 tỉnh thành. Số ca tử vong là 169. Khu vực
phía Nam chiếm 60% số ca mắc và 85,8% số ca tử vong do bệnh Tay Chân
Miệng trong cả nước [6]. Bệnh Tay Chân Miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu
hết các địa phương trên cả nước, số ca mắc thường tăng từ tháng 3 đến tháng 5
và từ tháng 9 đến tháng 12 [7].
Các trường hợp mắc và tử vong tập trung chủ yếu ở trẻ em, trong đó gần
3/4 số trường hợp tử vong xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi. Đây là lứa tuổi nhỏ, chưa
thể tự thực hiện các biện pháp phòng bệnh nên sự gia tăng số mắc, tử vong phụ
thuộc nhiều vào kiến thức, thái độ, thực hành của người chăm sóc trẻ trong việc
vệ sinh phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng. Đặc biệt, bệnh Tay Chân Miệng
ở Việt Nam chủ yếu là do chủng EV71 nên người mắc bệnh dễ xảy ra các biến
chứng nặng như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp và dẫn đến
tử vong [5].
Ngồi ra bệnh cịn lây cho trẻ qua bàn tay của người chăm sóc. Các
kết quả điều tra chỉ ra rằng nhiễm EV71 dễ lây truyền thành dịch, gây ra các
vụ bùng phát lớn và sau đó lắng xuống. Dịch tễ học phân tử của các chủng


2
EV71 được phân lập ở Hoa Kỳ và 5 quốc gia khác đã được Brown và cộng

sự mô tả [8].
Mặc dù hoạt động truyền thơng phịng, chống bệnh Tay Chân Miệng
trong thời gian qua đã được quan tâm song hiệu quả trong thực tế còn thấp tỷ
lệ mắc bệnh mới ngày càng tăng, kiến thức của người dân về các biện pháp
phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng còn hạn chế ở mức 50 – 60% [9]. Riêng
Hậu Giang là tỉnh có sự gia tăng số trường hợp bệnh Tay Chân Miệng cao đột
biến, đồng thời chưa có nghiên cứu kiến thức, thực hành của người dân về
phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng cho trẻ em như thế nào? Giải pháp phòng
ngừa bệnh hiệu quả như thế nào?. Để trả lời vấn đề trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: Thực trạng mắc bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi; kiến thức,
thực hành phòng chống bệnh của người chăm sóc trẻ và hiệu quả can thiệp tại
tỉnh Hậu Giang (2013 – 2015) với mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng mắc bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi và kiến thức,
thực hành về phòng, chống bệnh của người chăm sóc trẻ tại tỉnh Hậu Giang
năm 2013.
2. Đánh giá hiệu quả giải pháp truyền thông nâng cao kiến thức, thực
hành phòng, chống bệnh của người chăm sóc trẻ tại hai trường mầm non của
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang (2014 – 2015).


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm về bệnh Tay Chân Miệng
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế: bệnh Tay Chân Miệng (BTCM) là bệnh
thường gặp ở trẻ em với đặc trưng là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng
và kèm phát ban điển hình ở da, có hoặc khơng có lt miệng. Thơng thường,
phát ban điển hình dạng sẩn mụn nước ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, hoặc
cả lòng bàn tay, bàn chân. Trong một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng
và gây ra các biến chứng nguy hiểm dẫn đến tử vong nên cần được phát hiện

sớm, điều trị kịp thời [7]. BTCM được ghi nhận lần đầu tiên tại Việt Nam vào
năm 2003. Năm 2008, Bộ Y tế chính thức đưa BTCM vào nhóm các bệnh
truyền nhiễm bắt buộc phải khai báo [10].
BTCM là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch
do vi rút đường ruột gây ra. Những vi rút gây ra BTCM thuộc nhóm
Enterovirus, họ Picornaviridae (tên gọi này xuất phát từ pico: rất nhỏ và chứa
RNA), họ này gồm 2 giống: Enterovirus và Rhinovirus. Tuy nhiên, hai nhóm
tác nhân gây bệnh thường gặp là CA16 và EV71. Biểu hiện chính là tổn thương
da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng,
lịng bàn tay, lịng bàn chân, mơng, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy
hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu
không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng
thường do EV71. Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ
nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. BTCM gặp rải rác quanh
năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng
cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng
năm. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ từ 5 tuổi trở xuống,
đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ


4
đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy
cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát [5]. Trong số những
bệnh nhân bị nhiễm EV71 hoặc CA16 có liên quan đến phân tử, độ tuổi dao
động từ 6 tháng đến 8 tuổi, với 52 bệnh nhân (87%) dưới 5 tuổi. Có 39 bé trai
và 21 bé gái, tỷ lệ từ 1,9 đến 1 [11].
1.1.1. Đặc điểm về tác nhân gây bệnh
Những vi rút gây ra BTCM thuộc nhóm Enterovirus, họ Picornaviridae,
họ này gồm 2 giống: Enterovirus và Rhinovirus. Đặc điểm chung của các vi rút
trong họ Picornaviridae là hình cầu, đường kính 27 – 30 nm, lớp capsid gồm

60 tiểu đơn vị, khơng có lớp bao ngồi. Bên trong có chứa RNA, là thành phần
di truyền, nhân lên và gây nhiễm của vi rút [12].
Từ năm 1969, những loài enteroviruses mới đã được đặt tên theo số, khởi
đầu từ số 68 và ngày nay đã đến số 109.
Bảng 1.1. Typ huyết thanh (serotype) Enterovirus phân theo loài (species)
A

B

Coxsackie A viruses
Coxsackie B viruses

2-8, 10, 12,

9

14,16

1, 11, 13, 15,
17-22, 24

1-6
1-9, 11-21,
24-27, 29-34
71, 76, 89-92 69, 73-75, 77-

Enteroviruses

D


1-3

Polioviruses

Echoviruses

C

95-96, 99,

68, 70, 94

88,93, 97-98, 102, 104-105,
101,106-107

109

* Nguồn: Theo Solomon, T., và cộng sự (2010), [13]

Dựa theo giải trình tự gen, Enterovirus được chia thành bốn loài: A,
B, C và D. Enterovirus 71 được xếp vào lồi A, sau đó có thể được phân


5
chia nhỏ hơn thành 11 phân nhóm gen (subgenotypes): A, B (B1 ~ B5) và
C (C1 ~ C5).
Trong phịng thí nghiệm, Enterovirus đề kháng với hầu hết các loại thuốc
khử trùng và các chất hịa tan lipid (ví dụ, ether), nhưng chúng nhanh chóng bị
bất hoạt khi sử dụng formaldehyde 0,3%, HCl 0,1N, hoặc clo dư tự do ở nồng
độ 0,3-0,5 ppm. Tuy nhiên, trên thực tế sự hiện diện của các chất hữu cơ (có

trong phân hoặc nước thải) giúp bảo vệ vi rút, vì vậy sự đề kháng của vi rút có
thể cao hơn kết quả nghiên cứu trong phịng thí nghiệm. Các vi rút mất khả
năng lây nhiễm khi đun nóng. Enterovirus có thể bền vững ở nhiệt độ đông lạnh
trong nhiều thập kỷ, trong nhiều tuần, và ở nhiệt độ phịng trong vài ngày.
Enterovirus có thể được truyền qua đường phân - miệng từ bất kỳ nước bề mặt
hoặc nước ngầm nào như nước cửa sông, nước biển, sông, suối và nước uống
tiếp nhận trực tiếp hoặc gián tiếp, nước thải đã qua xử lý hoặc chưa qua xử lý
[14]. Enterovirus là tác nhân gây bệnh quan trọng ở người và thường lây lan
qua đường phân - miệng [15].
1.1.2. Đường lây và cơ chế lây truyền
BTCM lây truyền qua đường tiêu hoá: nước uống, bàn tay của trẻ hoặc
của người chăm sóc trẻ, các đồ dùng, đặc biệt là đồ chơi và vật dụng sinh
hoạt hàng ngày như chén, bát, đĩa, thìa, cốc bị nhiễm vi rút từ phân hoặc dịch
nốt phỏng, vết loét hoặc dịch tiết đường hơ hấp, nước bọt. Ngồi ra, bệnh
cũng có thể lây truyền do tiếp xúc trực tiếp người - người qua các dịch tiết
đường hô hấp, hạt nước bọt [5]. Một số yếu tố có thể làm gia tăng sự lây
truyền và bùng phát dịch bao gồm: mật độ dân số cao, sống chật chội; điều
kiện vệ sinh kém; thiếu nhà vệ sinh; thiếu hoặc khơng có nước sạch phục vụ
cho sinh hoạt hàng ngày.
Mầm bệnh ra khỏi cơ thể người nhiễm bằng 3 đường: chất tiết hầu họng,
dịch mụn nước, phân và thời gian bài xuất kéo dài đến 11 tuần kể từ ngày khởi
phát [16], [17]. Ở mơi trường bên ngồi, EV71 và các enterovirus khác đã được


6
phát hiện trong nước bề mặt như nước suối và nước ngầm [14], [15] hoặc tại
các vật dụng trong gia đình (như giường, nắm cửa, các vật dụng khác) của trẻ
mắc bệnh.
Với BTCM, có hai phương thức lây nhiễm chính là kiểu trực tiếp và gián
tiếp. Phương thức lây truyền trực tiếp: là sự chuyển tức khắc tác nhân gây bệnh

từ nguồn bệnh hay ổ chứa đến ngõ vào thích hợp làm q trình nhiễm trùng ở
người có thể xảy ra. Kiểu lây truyền trực tiếp như hơn hít, giao hợp, giọt nhỏ
do ho, hắt hơi. Phương thức lây truyền gián tiếp: là kiểu lây truyền thống qua
các yếu tố chuyên chở như thực phẩm, nước, các vật dụng lây nhiễm hoặc qua
côn trùng. Xác định phương thức lây nhiễm có ý nghĩa quan trọng trong việc
lựa chọn phương pháp kiểm soát bệnh truyền nhiễm. Phương thức lây truyền
trực tiếp có thể được chặn đứng bằng các biện pháp xử lý nguồn bệnh, phương
thức lây truyền gián tiếp đòi hỏi các biện pháp khác như: ăn sạch, uống sạch,
vệ sinh cá nhân và hoàn cảnh.
Bảng 1.2. Tỷ lệ lây nhiễm EV71 trong các thành viên gia đình
Đối tượng lây nhiễm

Tỷ lệ %

Đối tượng lây nhiễm

Tỷ lệ %

Anh chị em ruột

84,0

Ông bà

28,0

Anh chị em họ

83,0


Cơ, chú (cậu dì)

26,0

Bố mẹ

41,0

Tỷ lệ nhiễm chung

52,0

* Nguồn: Theo Chang L.Y., và cộng sự (2004) [18].

Nghiên cứu theo dõi dọc trong vòng 6 tháng trên 94 hộ gia đình (bao
gồm 433 thành viên) có ít nhất 1 thành viên gia đình có bằng chứng của nhiễm
EV71. Tỷ lệ lây nhiễm EV71 với những người tiếp xúc trong hộ gia đình là
52% (176/339). Tỷ lệ lây nhiễm EV71 ở anh chị em ruột là 84% (70/83); ở anh
chị em họ là 83% (9/23), ở bố mẹ là 41% (72/175); ở ông bà là 28% (10/36) và
ở cô chú là 26% (5/19) [18]. Như vậy, có thể thấy kiểu lây truyền BTCM là qua
cả đường trực tiếp (tiếp xúc gần) và lẫn đường gián tiếp (qua vật dụng, đồ chơi


7
nhiễm bẩn). Biện pháp kiểm sốt BTCM do đó cũng phải đa dạng và khó khăn
hơn so với một số bệnh truyền nhiễm chỉ có một kiểu lây truyền duy nhất, ví
dụ cách ly người ốm, rửa tay thường xuyên với xà phòng, tẩy rửa các vật dụng
sinh hoạt, đồ chơi của trẻ, tránh đến những nơi tập trung đông người…
Sự xâm nhập của vi rút vào tế bào vật chủ phụ thuộc vào các thụ thể đặc
hiệu. Có ít nhất là bảy thụ thể đặc hiệu cho các Enterovirus khác nhau đã được

xác định ở người và một thụ thể chức năng, glycoprotein p-selectin ligand-1,
được tìm thấy ở bạch cầu, là đặc hiệu cho EV71. Polisaccarit có nối với acid
sialic, có nhiều trong đường hơ hấp và đường tiêu hóa, tế bào tua, phân tử kết
dính gian bào – 3-grabbing khơng integrin (CD209), được tìm thấy duy nhất
trong tế bào tua ở các mô bạch huyết, cũng đã được xác định [19]. EV71 SKEV006 phát triển trong các tế bào Ltr051 cũng hiệu quả như trong các tế bào
RD. Tế bào Ltr246 cũng có thể hỗ trợ lây nhiễm EV71, nhưng hiệu giá vi rút
cuối cùng xấp xỉ 2,7% so với giá trị thu được trong các tế bào Ltr051 [20];
EV71 đặc biệt gây nhiễm tế bào ruột DLD-1 chứ không phải tế bào tủy K562.
Việc cạn kiệt glycans liên kết O hoặc glycolipid, nhưng không phải glycans
liên kết N, làm giảm đáng kể sự lây nhiễm EV71 của các tế bào DLD-1 [21].
Như vậy, ngõ vào hay đường xâm nhập của enterovirus là đường tiêu hóa,
đường hơ hấp nơi có nhiều thụ thể đặc hiệu với vi rút.
1.1.3. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
Miễn dịch chủ động: cho đến nay chúng ta chưa có vắc - xin để bảo vệ trẻ
chống lại BTCM, vì vậy miễn dịch chủ động ở đây chủ yếu là đáp ứng của cơ
thể khi nhiễm enterovirus. Kết quả từ một nghiên cứu trên 696 đối tượng > 1
tuổi, không mắc TCM, cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm huyết thanh được điều chỉnh
theo tuổi đối với các cá thể trong vòng 1 tuổi là 62,9% đối với CA16 và 42,8%
đối với EV71 mà không có sự khác biệt đáng kể về giới tính. Chỉ 12,0% và
27,0% trẻ em từ 1 - 4 tuổi có kháng thể với EV71 và CA16 tương ứng - cho thấy
88% và 73% trẻ em trong độ tuổi này dễ bị nhiễm bệnh [22].


8
Miễn dịch thụ động: có được từ mẹ truyền sang con. Một số nghiên cứu
cho thấy có sự tương quan giữa hiệu giá kháng thể kháng EV71 và CoxA16
giữa phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh của họ (rEV71 = 0,67, rCA16 = 0,56, với
p < 0,05). Tuy nhiên, kháng thể này giảm dần cho đến mức thấp nhất khi trẻ
được 6 đến 11 tháng tuổi, sau đó kháng thể kháng Enterovirus tăng dần để đạt
mức ổn định ở trẻ trên 5 tuổi [23].

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi,
đặc biệt ở nhóm dưới 3 tuổi với mức độ bệnh trầm trọng hơn. Người lớn ít
bị mắc bệnh có thể do đã có kháng thể từ những lần bị nhiễm hoặc mắc bệnh
trước đây.
1.1.4. Nguồn bệnh, thời kỳ ủ bệnh và thời kỳ lây truyền
Người là vật chủ tự nhiên và duy nhất trong BTCM, do vậy nguồn truyền
nhiễm của BTCM là những người nhiễm enterovirus: người bệnh, người vừa
khỏi bệnh, người mang mầm bệnh không triệu chứng …
Người bệnh và người vừa khỏi bệnh: Sau khi xâm nhập vào cơ thể, các
enterovirus nhân lên trong các mô bạch huyết của khoang hầu họng (amidan) và
ruột non (mảng Peyer), sau đó đến các hạch bạch huyết khu vực (hạch mạc treo
ruột), gây tình trạng vi rút máu nhẹ. Đa phần nhiễm vi rút được giới hạn ở đây
và khơng gây ra triệu chứng gì. Các Enterovirus thuộc họ Picornaviridae, đó là
những vi rút có kích thước rất nhỏ, chứa RNA. Chúng gây ra các rối loạn với
một loạt các biểu hiện lâm sàng, bao gồm các bệnh về da, nội tạng và thần kinh.
EV71 gây ra các đợt bùng phát lớn của BTCM, thường là ở trẻ em. Loại vi rút
này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1969 mặc dù một phân tích cho thấy rằng
EV71 đã lưu hành ở Hà Lan sớm nhất vào năm 1963 [12]. Trong giai đoạn này,
có thể phát hiện được tác nhân gây bệnh ở phân, chất dịch ngoáy họng, dịch
mụn nước của bệnh nhân. Theo một nghiên cứu, tỷ lệ phân lập được
Enterovirus ở bệnh phẩm là dịch ngoáy họng là 49% (288/592); ở dịch mụn
nước là 48% (169/333); ở bệnh nhân khơng có biểu hiện bóng nước, bệnh phẩm


9
ngốy họng và phân cho kết quả dương tính với enterovirus là 53% (138/259)
[17]. Như vậy, thời kỳ lây truyền BTCM bắt đầu một vài ngày trước khi phát
bệnh, mạnh nhất trong tuần đầu của bệnh. Vi rút có thể tiếp tục được bài tiết từ
dịch hầu họng hoặc phân đến sau 2 tuần, cá biệt có thể tới 11 tuần kể từ khi
khởi bệnh [16].

Người mang mầm bệnh không triệu chứng: ngoài người bệnh, một số lớn
các cá nhân khác trong cộng đồng có thể nhiễm Enterovirus nhưng khơng có
bất kỳ triệu chứng nào.
Trong một nghiên cứu hồi cứu tiến hành tại Đài Loan vào năm 1999,
Chang L.Y và cộng sự năm 2002 cho thấy rằng trong tổng số 484 trẻ có huyết
thanh dương tính với EV71, 74% (62 trong số 84) đã phát triển HFMD/herpangina
khi các thành viên trong gia đình mắc HFMD/herpangina, 69% (20 trong số 29)
đã phát triển HFMD/herpangina khi khơng tiếp xúc với gia đình với
BTCM/herpangina, nhưng chỉ 16% (58 trên 371) bị HFMD/herpangina khi tiếp
xúc với HFMD/herpangina [24]. Đến năm 2008-2009, trong nghiên cứu thuần
tập tiến cứu, Lee và cộng sự năm 2012 cho một kết quả khác: trong số những
trẻ nhiễm EV71, 29% trường hợp nhiễm EV71 ở trẻ nhỏ khơng có triệu chứng,
32% mắc bệnh không đặc hiệu và 39% phát triển herpangina/HFMD [25]. Hoặc
một nghiên khác tại Phụ Dương (Trung Quốc) năm 2011 khảo sát những người
lớn khỏe mạnh chăm sóc trẻ mắc BTCM ghi nhận 16/32 (chiếm 50%) những
người lớn tiếp xúc gần với trẻ nhiễm EV71 cũng có mẫu phết họng dương tính
với EV71, trong khi đó người lớn chăm sóc những trẻ có xét nghiệm âm tính
với EV71 cũng có kết quả âm tính với EV71 [18].
Ở Việt Nam, theo Trần Như Dương và cộng sự năm 2014, tỷ lệ người
tiếp xúc gần nhiễm vi rút không triệu chứng trong ổ dịch là 48,5% (trong đó tỷ
lệ nhiễm vi rút khơng triệu chứng ở hộ gia đình là 45,9%, ở trường học là
64,3%). Trong những người nhiễm vi rút không triệu chứng, người lớn > 15
tuổi chiếm 66,7%, trẻ em < 5 tuổi chiếm 20,8%. Mặc dù kết quả từ những


10
nghiên cứu có thể khác nhau (do khác nhau về phương pháp, đối tượng, chọn mẫu)
nhưng đều cho thấy trong dân số có một tỷ lệ những người nhiễm EV71 khơng có
triệu chứng hoặc có những biểu hiện khơng điển hình. Những người nhiễm vi rút
khơng có triệu chứng này là nguồn lây nhiễm EV71 tiềm năng [26].

1.1.5. Triệu chứng bệnh Tay Chân Miệng
Nhiễm Enterovirus gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng, nhưng hai biểu
hiện thường gặp nhất là ở da niêm mạc và nhiễm trùng thần kinh trung ương
[5], [27], [28].
1.1.5.1. Triệu chứng ở da – niêm mạc
Dấu hiệu điển hình của BTCM là sốt nhẹ và phát ban dạng sẩn-mụn
nước trên lòng bàn tay, bàn chân và nhiều sang thương loét ở miệng. Ở trẻ
lớn, biểu hiện của bệnh thường điển hình. Ở trẻ dưới 2 tuổi, hình ảnh phát ban
thường lan rộng hơn và khơng điển hình. Trong vụ dịch một số trẻ có thể chỉ
có viêm họng mụn nước (VHMN) với dấu hiệu đặc trưng là sốt và sự hiện
diện của sang thương loét chủ yếu ở thành sau khoang miệng, lưỡi gà, amidan,
và vòm miệng [18].
Cả BTCM và VHMN là đều do enterovirus A (HEV-A), bao gồm CA
(týp huyết thanh 2-8, 10, 12, 14, 16) và EV71. Các týp enterovirus thường cùng
lưu hành trong các vụ dịch BTCM/VHMN và trên lâm sàng không thể phân
biệt tổn thương da và niêm mạc là do typ vi rút nào. Trong hầu hết các trường
hợp, nhiễm enterovirus cấp tính là lành tính, tự giới hạn. Các tổn thương ở da
khỏi một cách tự nhiên, không để lại sẹo. Vấn đề lâm sàng thường gặp nhất của
bệnh BTCM/VHMN là đau do loét miệng, ăn uống kém và có thể dẫn đến mất
nước. Tuy nhiên, những năm gần đây các vụ dịch BTCM do EV71 tại Châu Á
đã ghi nhận những trường hợp bệnh nghiêm trọng kèm theo triệu chứng thần
kinh trung ương, suy tuần hồn hơ hấp và đơi khi gây tử vong [29]; Mặc dù
bệnh bại liệt hầu hết đã được loại trừ trên toàn thế giới, nhưng các đợt bùng
phát lớn do vi rút EV71 có liên quan đã được chứng kiến ở các nước Châu Á -


11
Thái Bình Dương trong 10 năm qua [30], [31]. Ngồi ra, nhiễm Enterovirus
cịn có các biểu hiện khác như nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm dạ dày
ruột, phát ban khơng điển hình do vi rút, và ở trẻ nhỏ là hen phế quản trầm

trọng, viêm tiểu phế quản và viêm phổi. Hơn 20% người lớn tiếp xúc trong vụ
dịch ở Đài Loan có các triệu chứng của nhiễm trùng đường hô hấp trên, và hơn
50% bị nhiễm bệnh nhưng khơng có triệu chứng [5], [18], [27], [28].
1.1.5.2. Triệu chứng ở thần kinh trung ương và toàn thân
Triệu chứng thần kinh trung ương: khoảng 10-30% các trường hợp
BTCM do EV71 nhập viện tại châu Á xuất hiện các biến chứng thần kinh
trung ương.
540 (74%) trẻ em bị BTCM nhẹ. 185 (26%) trẻ em nghi ngờ có liên quan
đến thần kinh trung ương và yêu cầu khám dịch não tủy; 102 (55%) trong số
họ có tăng sinh dịch não tủy và 83 (45%) cịn lại có phát hiện dịch não tủy bình
thường. Trong số 102 trẻ bị BTCM có tăng sinh dịch não tủy, 33 (32%) bị viêm
não và 3 (3%) bị viêm não liên quan đến suy hô hấp (cả 3 chết). Trong số 273
trẻ em được nuôi cấy EV71 dương tính, 187 (69%) bị BTCM nhẹ, 34 (13%) có
BTCM khơng tăng sinh dịch não tủy và 52 (19%) có BTCM có tăng sinh dịch
não tủy [32]. Trong 773 trẻ em (485 trẻ em trai [63%]) được tuyển chọn. 540
trẻ em (70%) mắc BTCM nhẹ; 83 (11%) bị BTCM nặng khơng có biến chứng
thần kinh trung ương; 102 (13%) mắc BTCM với bệnh thần kinh trung ương, 3
trong số đó tử vong [33]. Viêm thân não, một dạng đặc biệt của viêm não với
các dấu hiệu thần kinh điển hình [34], dịch bệnh cũng đã ảnh hưởng lớn đến
hàng nghìn trẻ em và có 8 ca tử vong tại Malaysia năm 1998 [35], Tuổi trung
bình của bệnh nhân là 2,5 tuổi (phạm vi, 3 tháng đến 8,2 tuổi). 28 bệnh nhân bị
BTCM (68%), và 6 người mắc bệnh herpangina (15%). Bảy bệnh nhân khác
khơng có tổn thương da hoặc niêm mạc. Ba hội chứng thần kinh được xác định:
viêm màng não vô khuẩn (ở 3 bệnh nhân); viêm não thân não, hoặc viêm não
hình thoi (ở 37 bệnh nhân); và liệt mềm cấp tính (ở 4 bệnh nhân), sau đó là


12
viêm não ở 3 bệnh nhân. Ở 20 bệnh nhân bị viêm não, hội chứng được đặc
trưng bởi giật cơ và run, mất điều hòa hoặc cả hai (bệnh cấp I). 10 bệnh nhân

bị rung giật cơ và liên quan đến thần kinh sọ não (bệnh cấp II). Ở bảy bệnh
nhân, nhiễm trùng thân não gây ra rung giật cơ thống qua, sau đó là suy hơ
hấp khởi phát nhanh, tím tái, tưới máu ngoại vi kém, sốc, hơn mê, mất phản xạ
mắt búp bê và ngừng thở (bệnh cấp III); năm bệnh nhân trong số này chết trong
vòng 12 giờ sau khi nhập viện [5], [27], [28], [36].
Kể từ khi được phát hiện vào năm 1969, EV71 đã được công nhận là
nguyên nhân thường xuyên gây ra các vụ dịch BTCM liên quan đến di chứng
thần kinh nghiêm trọng trong một tỷ lệ nhỏ các trường hợp. Đã có sự gia tăng
đáng kể hoạt động của dịch EV71 trên khắp khu vực Châu Á Thái Bình Dương
kể từ năm 1997 [37]. Viêm não do EV71 thường là viêm thân não, và khác với
hầu hết các enterovirus khác, thường kèm theo triệu chứng tim mạch nghiêm
trọng. Những triệu chứng này được cho do phù phổi thần kinh, mặc dù cơ chế
này vẫn còn gây tranh cãi.
Một nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, tỉ lệ biến chứng là 47,7% (bệnh
nhân có ít nhất một biểu hiện biến chứng từ nhẹ đến nặng). Các biến chứng
thường gặp là viêm màng não vô khuẩn (36,8%), viêm não (9,1%), liệt mềm
cấp (8,4%), co giật (6%), sốc (2,1%), phù phổi cấp (2,1%), liệt thần kinh sọ
(0,7%), viêm cơ tim (0,2%). Biến chứng có thể xuất hiện rất sớm trong ngày
đầu tiên, nhưng thường từ ngày thứ 2-5, một vài trường hợp muộn hơn vào
ngày 6-8. Nhóm BTCM do EV71 thường có biến chứng nhiều hơn nhóm khơng
phải là EV71 với tỉ suất chênh là 1,57 (1,06-2,33) [38].
Trong số 27 trẻ BTCM nặng được điều trị immunoglobulin tại khoa
Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng II cho thấy trẻ < 3 tuổi là lứa tuổi gặp nhiều nhất
(85,2%). Triệu chứng được ghi nhận đầu tiên của bệnh là sốt (88,9%); giật mình
(96,2%), rung giật cơ (76,9%), da dạng hồng ban (88,9%) là những dấu hiệu
gặp nhiều nhất. Biến chứng thường xảy ra trong vòng 5 ngày đầu của bệnh


13
(92,6%) nhất là ngày 2 - 3; Các dấu hiệu mạch nhanh (96,3%), thở nhanh

(77,8%), huyết áp tăng (70,4%) cũng được ghi nhận [39].
Nhận xét trên 538 trẻ BTCM nhập viện cho thấy có đến 91% các trẻ này
chưa đến 36 tháng tuổi. Số trẻ có triệu chứng thần kinh là 448 (83,3%). Trong
số trẻ có triệu chứng thần kinh, 189 trẻ (35,1%) có biến chứng nặng (viêm màng
não, viêm não thân não, viêm não tủy và liệt mềm cấp). Số trẻ có biến chứng
hơ hấp tuần hồn là 90 (16,7%), trong đó 22 trẻ (4,1%) phù phổi và sốc. Có 16
trẻ tử vong, chiếm tỉ lệ 3%. Sốt là mốc thời gian đáng tin cậy để theo dõi diễn
tiến bệnh. Trẻ bệnh thường bị biến chứng thần kinh vào ngày 2, biến chứng hơ
hấp - tuần hồn vào ngày 3 của sốt. Có 14/16 trẻ tử vong trong vịng 24 giờ sau
khi xuất hiện biến chứng hô hấp - tuần hoàn, vào ngày 3 hoặc kể từ lúc sốt [40].
Ở Việt Nam, biến chứng thần kinh thường gặp là viêm màng não vô
khuẩn chiếm tỷ lệ 36,8%. Các biến chứng thần kinh khác như viêm não, liệt
mềm cấp, liệt thần kinh sọ não chiếm tỷ lệ thấp dưới 10%. 9 trong số 16 bệnh
nhân có hội chứng giống như bại liệt (56%) và 1 trong số 5 bệnh nhân bị viêm
cơ não (20%) có di chứng liên quan đến yếu và teo chân tay. 18 trong số 28
bệnh nhân suy tim phổi sau khi can thiệp vào thần kinh trung ương (64%) bị
yếu và teo chân tay, 17 (61%) phải nuôi bằng ống, và 16 (57%) yêu cầu hỗ trợ
máy thở. Trong số những bệnh nhân được đánh giá tâm lý vận động trẻ bằng
Test Denver II, chậm phát triển thần kinh chỉ được tìm thấy ở 1 trong số 20
bệnh nhân (5%) có liên quan đến thần kinh trung ương nặng và ở 21 trong số
28 bệnh nhân (75%) bị suy tim phổi [41].
Triệu chứng toàn thân: trẻ có thể có các dấu hiệu rối loạn thần kinh
thực vật như vã mồ hôi lạnh, đốm da, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tăng huyết áp
và tăng đường huyết, có nguy cơ tiến triển nhanh chóng đến suy tim. Suy tim
cấp tính đã được ghi nhận ở 19% bệnh nhân bị viêm não do enterovirus, có tỷ
lệ tử vong là 77%. Nó khơng phải do viêm cơ tim mà có thể do tổn thương thần


×