Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi; kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của người chăm sóc trẻ và hiệu quả can thiệp tỉnh hậu giang (2013 2015) TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

TRƯƠNG TỶ
PHAN VĂN BÁU

THỰC TRẠNG MẮC BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Ở TRẺ 1-5 TUỔI; KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
PHÒNG CHỐNG BỆNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ
VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI TỈNH HẬU GIANG
(2013-2015)

Chuyên ngành: Quản lý y tế
Mã số: 9 72 08 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN QN Y

Hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Văn Bào
2. PGS.TS. Đào Xuân Vinh
GS.TS.Nguyễn Tùng Linh

PGS.TS.Phạm

Huy Tuấn Kiệt


Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đắc Phu GS.TS. Lê H
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thành Tài
Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Hồng Dươngn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp
Trường Họp tại Học viện Qn y vào hồi:....giờ.....ngày.....
tháng......năm 2021.

Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Học viện Quân y


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Tay Chân Miệng là một bệnh truyền nhiễm thường gặp,
gây ra bởi nhóm vi rút đường ruột họ Picornaviridae, trong đó phổ
biến nhất là Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV 71).
Đa số các trường hợp mắc bệnh chỉ biểu hiện bệnh nhẹ và thường
khỏi sau 7 - 10 ngày, tuy nhiên một số trường hợp có thể biểu hiện
bệnh trầm trọng, xuất hiện nhiều biến chứng và có thể dẫn đến tử
vong [1], [2], [3], [4].
Tại Việt Nam, năm 2011 trở lại đây, cả nước ghi nhận 112.370
trường hợp mắc bệnh Tay Chân Miệng tại 63 tỉnh thành. Số ca tử
vong là 169 [6]. Bệnh Tay Chân Miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu
hết các địa phương trên cả nước, số ca mắc thường tăng từ tháng 3
đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 [7].
Hậu Giang là tỉnh có sự gia tăng số trường hợp bệnh Tay Chân
Miệng cao đột biến, đồng thời chưa có nghiên cứu kiến thức, thực
hành của người dân về phòng ngừa bệnh Tay Chân Miệng cho trẻ em

như thế nào? Giải pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả như thế nào? Để
trả lời vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng mắc
bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi; kiến thức, thực hành phịng
bệnh của người chăm sóc trẻ và hiệu quả can thiệp tỉnh Hậu Giang
2013 – 2015 với mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng mắc bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi và
kiến thức, thực hành về phịng, chống bệnh của người chăm sóc trẻ tại
tỉnh Hậu Giang năm 2013.
2. Đánh giá hiệu quả giải pháp truyền thơng nâng cao kiến thức,
thực hành phịng, chống bệnh của người chăm sóc trẻ tại hai trường
mầm non của thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang (2014 – 2015).


2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Nghiên cứu chọn đối tượng đích rộng là người chăm sóc trẻ từ 1
đến 5 tuổi đang học ở trường mầm non và mẫu giáo. Đề tài can thiệp
phương pháp truyền thông tập huấn sâu, truyền thơng từng hộ gia
đình, có giám sát thực hành tại trường và hộ gia đình, can thiệp đồng
bộ từ trường đến hộ gia đình có giám sát hướng dẫn.
Nghiên cứu can thiệp của nghiên cứu có tính logic và khoa học,
có giá trị cao, kết quả đạt được thật sự là bằng chứng có sức thuyết
phục đối với các nhà khoa học và các nhà quản lý. Hoạt động can
thiệp dựa trên nguồn lực sẵn có từ hệ thống y tế cơ sở, cá nhân và sự
tham gia của nhà trường và hộ gia đình là chính, nên đảm bảo sự duy
trì và tính bền vững.
Hiệu quả can thiệp như tỷ mắc bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ từ 1
đến 5 tuổi giảm gấp 3 lần và các kiến thức đúng về phòng, chống
bệnh Tay Chân Miệng như tỷ lệ biết về người có nguy cơ mắc bệnh,
đường lây và các biện pháp phòng bệnh của người chăm sóc trẻ tại

hai phường can thiệp được cải thiện và tăng lên rõ rệt. Chỉ số hiệu
quả đạt từ 13,6% đến 2578,9%. Các chỉ số thực hành đúng về biện
pháp xử trí khi trẻ có biểu hiện mắc bệnh, các biện pháp chăm sóc trẻ
bệnh và các biện pháp phịng bệnh cho trẻ được cải thiện và tăng lên
rõ rệt. Chỉ số hiệu quả đạt từ 6,5% đến 1429,5%.
.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 126 trang. Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan: 39 trang,
đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 23 trang, kết quả nghiên cứu:
37 trang, bàn luận: 23 trang, kết luận: 1 trang và kiến nghị 1 trang.
Luận án có 40 bảng, 16 biểu đồ; 112 tài liệu tham khảo (44 tiếng Việt
và 68 tiếng Anh).


3
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm về bệnh Tay Chân Miệng
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế: bệnh Tay Chân Miệng (TCM) là
bệnh thường gặp ở trẻ em với đặc trưng là sốt, đau họng, tổn thương
niêm mạc miệng và kèm phát ban điển hình ở da, có hoặc khơng có
lt miệng. Thơng thường, phát ban điển hình dạng sẩn mụn nước ở
lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, hoặc cả lòng bàn tay, bàn chân.
Trong một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và gây ra các
biến chứng nguy hiểm dẫn đến tử vong nên cần được phát hiện sớm,
điều trị kịp thời. Bệnh Tay Chân Miệng được ghi nhận lần đầu tiên tại
Việt Nam vào năm 2003. Năm 2008, Bộ Y tế chính thức đưa bệnh Tay
Chân Miệng vào nhóm các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải khai báo.
Hiện chưa có vắc - xin phòng bệnh đặc hiệu. Áp dụng các biện
pháp phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý
tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây. Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà

phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã lót, sau khi tiếp xúc với
phân, nước bọt). Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà. Lau sàn nhà
bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử
khuẩn khác. Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học,
nơi các trẻ chơi tập trung trong 10 - 14 ngày đầu của bệnh.
1.2. Các giải pháp phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng
Để chủ động, ngăn ngừa dịch bệnh Tay Chân Miệng lây lan
nhanh trong cộng đồng, vừa qua, Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế đã đưa
ra: Tăng cường hoạt động truyền thơng về phịng chống bệnh TCM:
- Truyền thơng giáo dục sức khoẻ là giải pháp rất quan trọng
trong hoạt động phòng chống bệnh TCM cho trẻ em.


4
- Đối tượng truyền thông: là những người trực tiếp chăm sóc trẻ
như cha, mẹ, ơng, bà, người giúp việc, cơ ni dạy trẻ và người dân
trong cộng đồng có trẻ em từ 1 đến 5 tuổi.
- Phối hợp liên ngành Y tế - Giáo dục về phòng, chống bệnh dịch
Tay Chân Miệng trong trường học.
Do tình hình dịch tễ bệnh Tay Chân Miệng trong một số năm qua
diễn biến phức tạp, lây lan nhanh, Thủ tướng đã có cơng điện số
1439/CĐ-TTg ngày 18/8/2011 về việc tăng cường các biện pháp
phòng, chống bệnh dịch Tay Chân Miệng; nhằm hạn chế tối đa số
trường hợp mắc và tử vong, đảm bảo sức khỏe cho trẻ và học sinh
trong các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thơng và các cơ sở chăm sóc trẻ; căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được phân công và trách nhiệm đối với sức khỏe của các
trẻ và học sinh trong các cơ sở giáo dục và các cơ sở chăm sóc trẻ,
Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Kế hoạch phối hợp hành
động liên ngành Y tế - Giáo dục về phòng, chống bệnh dịch Tay

Chân Miệng trong trường học.
1.3. Các mơ hình đang triển khai
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, rửa tay bằng xà phịng và nước sạch
khơng chỉ phịng ngừa 80% bệnh tật nói chung mà cịn hiệu quả trong
việc giảm nguy cơ nhiễm vi rút gây bệnh Tay Chân Miệng nói riêng.
Một số can thiệp Y tế công cộng đã áp dụng phịng chống bệnh TCM
ở Trung Quốc, Hồng Kơng và được WHO khuyến cáo như thiết lập
hệ thống giám sát và cảnh báo dịch sớm, thường xuyên triển khai các
chiến dịch truyền thông, triển khai các chiến dịch vệ sinh, rửa tay
bằng xà phòng, chủ động xây dựng kế hoạch, chính sách phịng bệnh
TCM.


5
Mơ hình can thiệp để thay đổi hành vi rửa tay trên qui mô lớn:
Bằng chứng từ đánh giá ngẫu nhiên ở Việt Nam cho thấy chiến dịch
truyền thông rửa tay bằng xà phòng đạt kết quả khiêm tốn về nâng
cao kiến thức rửa tay, nhưng có thể đã có những tác động nhất định
đến niềm tin về rửa tay với xà phịng. Người chăm sóc trẻ cho rằng
họ rửa tay với xà phòng thường xuyên hơn, nhưng kết quả quan sát
hộ gia đình cho thấy vào những thời điểm quan trọng mà chiến dịch
nhấn mạnh tuyên truyền, tỷ lệ rửa tay vẫn thấp.
1.5. Sơ đồ lý thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu phòng bệnh TCM phụ
thuộc vào kiến thức, thực hành của những người trực tiếp chăm sóc
trẻ tại trường học và hộ gia đình, tuy nhiên người chăm sóc trẻ cịn
hạn chế về kiến thức cũng như tiếp cận về truyền thông giáo dục sức
khoẻ, chúng tôi đề ra sơ đồ lý thuyết nghiên cứu như sau:



6


7
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ được lưu trữ và người trực tiếp chăm sóc chính cho trẻ từ
1–5 tuổi đang học tại địa bàn nghiên cứu.
2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả: 6 trường mầm non ở 6 xã, phường, thị trấn
của 03 huyện gồm huyện Phụng Hiệp, huyện Vị Thủy và thành phố
Vị Thanh (01/2013 - 12/2013).
Nghiên cứu can thiệp: 02 trường mầm non Ánh Dương, phường
5 và trường mầm non Sen Hồng, phường 3, thành phố Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang (01/2014 – 6/2015).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực trạng mắc bệnh
Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi và kiến thức, thực hành về phịng,
chống bệnh của người chăm sóc trẻ tại 6 trường.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp trường học và hộ gia đình,
đánh giá thay đổi thực trạng mắc bệnh và kiến thức, thực hành phòng
chống bệnh TCM của người chăm sóc trẻ.
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
2.2.2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu cho nghiên cứu cho mục tiêu 1:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích
định lượng.
 Cỡ mẫu nghiên cứu cho mục tiêu 1:

Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo cơng thức của nghiên cứu
mô tả ước lượng một tỷ lệ:


8

Trong đó:
n: là cỡ mẫu tối thiểu trẻ nghiên cứu.
Z1- /2: Hệ số tin cậy, ngưỡng xác suất  = 5% => Z1- /2= 1,96
p: Tỷ lệ ước đoán số trẻ mắc Tay Chân Miệng. Trong nghiên
cứu, qua sàng lọc sơ bộ, chúng tơi ước đốn tỷ lệ mắc bệnh TCM ở
nhóm trẻ em là 6% (giá trị p = 0,06). ε
ℇ: là sai số tương đối chấp nhận được, chọn ℇ = 0,2.
Thay số vào cơng thức, tính tốn:
0,94
2
n = (1,96) ×
= 1.505 người.
2
0,06 × (0,2)
Trong thực tế, chúng tơi đã thực hiện điều tra trên 1.573
người chăm sóc trực tiếp trẻ từ 1 – 5 tuổi trong năm 2013 tại 03
huyện/thành phố nghiên cứu.


Phương pháp chọn mẫu cho mục tiêu 1:

o Chọn Huyện:
Chọn có chủ đích 3/7 huyện/thành phố có số ca mắc bệnh Tay
Chân Miệng tăng cao trong năm 2012 ở trẻ em từ 1 đến 5 tuổi, là

huyện Vị Thủy (497 ca), huyện Phụng Hiệp (335 ca) và thành phố Vị
Thanh (334 ca) (Bảng 1.6).
o Chọn xã:
- Chọn chủ đích 6 xã của 3 huyện, thành phố trên, trong đó mỗi
huyện và thành phố chọn chủ đích 2 xã có số mắc bệnh TCM ở trẻ
em 1-5 tuổi cao.
- Phân bổ số lượng trẻ cho mỗi xã là 1.573 chia 6 xã ta được 262
trẻ em cho mỗi xã/phường/thị trấn.


9
- Mỗi xã/phường/thị trấn, chọn 01 trường mầm non, số trẻ mỗi
lớp là 262 trẻ chia cho tổng số lớp của trường được chọn.
- Đối tượng nghiên cứu: là chọn người chăm sóc trẻ tương ứng
cho mỗi cháu đã chọn. Như vậy sẽ chọn được 1.573 ĐTNC để tiến
hành phỏng vấn KAP.
2.2.1.2. Thiết kế và cỡ mẫu nghiên cứu cho mục tiêu 2:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu can thiệp cộng đồng với thiết
kế nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau.
Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp cho mục tiêu 2:
Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho nhóm can thiệp:

Trong đó:
n : là cỡ mẫu tối thiểu để can thiệp
P1: Tỷ lệ ước đoán số người đạt được kiến thức chung và
thực hành đúng phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng trước can thiệp
(2013) tại Hậu Giang, tỷ lệ này là 50%  P1 = 0,5
P2: Tỷ lệ ước đoán số người đạt được kiến thức chung đúng
sau can thiệp, mong muốn tăng lên 60%  P2 = 0,60.
Q1 = 1 – P1 ;

Q2 = 1 – P2
α: Là xác suất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05
β: Là xác suất sai lầm loại 2, chọn β = 0,20
Thay số vào cơng thức và tính tốn:
n=

(1,96 + 0,84)2 × (0,25 + 0,24)

= 385
(0,5-0,6)2
Như vậy, theo tính tốn lý thuyết mẫu can thiệp gồm ít nhất 385
người trơng trực tiếp trẻ có nguy cơ mắc Tay Chân Miệng để áp dụng
các biện pháp dự phòng bệnh TCM.


10
 Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp cho mục tiêu 2:
- Chọn phường can thiệp: phường 3 và phường 5
- Chọn đối tượng can thiệp: Người chăm sóc trẻ từ 1 đến 5 tuổi
đang học ở 2 trường Mầm non Sen Hồng, Phường 3 và trường Mầm
non Ánh Dương, Phường 5, thành phố Vị Thanh.
2.3. Nội dung, các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.3.1. Nội dung, các biến số và chỉ số cho mục tiêu 1:
* Thông tin chung của ĐTNC gồm: tuổi, giới tính, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, mức sống của gia đình, số trẻ dưới 5 tuổi đang
chăm sóc, mối quan hệ với trẻ.
* Thực trạng bệnh TCM của trẻ, kiến thức, thực hành phòng
bệnh của ĐTNC có trẻ từ 1 đến 5 tuổi gồm các biến số và chỉ số:
2.3.2. Nội dung, các biến số và chỉ số cho mục tiêu 2:
Đánh giá sự thay đổi về tỷ lệ mắc bệnh TCM của trẻ, kiến thức,

thực hành về phịng bệnh của người chăm sóc trẻ.
Tính bền vững của hoạt động truyền thông và giám sát tại hộ
gia đình và trường học.
2.4. Hoạt động can thiệp phòng bệnh Tay Chân Miệng
Cơ sở để xác định hoạt động can thiệp: Từ kết quả điều tra thực
trạng thấy được những mặt hạn chế về kiến thức, thực hành của
người chăm sóc trẻ từ 1 đến 5 tuổi. Cần xây dựng các hoạt động can
thiệp phù hợp và có hiệu quả.
Nội dung can thiệp: tác động vào (1) Kiến thức, thực hành của
người chăm sóc trẻ từ 1 đến 5 tuổi đang học tại 2 trường mầm non;
(2) Kiến thức, kỹ năng TT - GDSK của cán bộ y tế; (3) Sự tham gia
của người chăm sóc và nhà trường.
Giải pháp can thiệp: Ba giải pháp được áp dụng lồng ghép trong
nghiên cứu này: (1) Tập huấn nâng cao năng lực cho CBYT; (2) Tập


11
huấn kiến thức cho người chăm sóc; (3) Theo dõi giám sát hoạt động
phịng bệnh của người chăm sóc tại hộ gia đình và trường học.
Báo cáo định kỳ và giám sát hoạt động can thiệp: Thực hiện giao
ban, báo cáo thông tin hàng tháng trong 6 tháng đầu tiên của hoạt
động can thiệp và hàng quý sau 6 tháng tiếp theo giữa nhân viên y tế
phụ trách truyền thông và giám sát tại hộ gia đình với Ban chủ nhiệm
đề tài.
2.5. Công cụ nghiên cứu
Phiếu phỏng vấn về kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của
người trực tiếp chăm sóc trẻ từ 1 đến 5 tuổi. Thơng tin báo cáo về
tình hình bệnh Tay Chân Miệng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong
năm 2013 và đánh giá hiệu quả năm 2015.
2.6. Xử lý và phân tích số liệu

Tồn bộ số liệu thu thập được, tiến hành làm sạch số liệu, nhập
vào máy vi tính bằng phần mền Excel và phân tích số liệu bằng phần
mềm SPSS 20.


12
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng mắc bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1 – 5 tuổi và
kiến thức, thực hành về phòng, chống bệnh của người chăm sóc
trẻ tại tỉnh Hậu Giang năm 2013
3.1.1 Thực trạng bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ từ 1 – 5 tuổi tại
huyện Phụng Hiệp, Vị Thủy và thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu
Giang năm 2013
Bảng 3.2. Phân bố trẻ mắc bệnh Tay Chân Miệng (n=75)
Tuổi
1-<2
2-<3
3-<4
4-<5
5-<6
Tổng

Phụng Hiệp
n
%
1
1,3
7
9,3
5

6,7
5
6,7
1
1,3
19
25,3

Vị Thanh
n
%
0
0
4
5,3
12
16,0
21
28,0
11
14,7
48
64,0

Vị Thủy
n
%
1
1,3
5

6,7
0
0
2
2,7
0
0
8
10,7

n
2
16
17
28
12
75

Tổng
%
2,7
21,3
22,7
37,3
16,0
100

Trong 1.573 trẻ được điều tra năm 2013 có 75 trẻ mắc bệnh
chiếm tỷ lệ 4,77%, nhóm tuổi trẻ mắc bệnh cao nhất là 4 tuổi có 28
trẻ (37,3%). Trong 75 trẻ mắc bệnh trong năm 2013, nhóm tuổi trẻ

mắc bệnh cao nhất là 4 tuổi có 28 trẻ (37,3%), kế đến là 3 tuổi có 17
trẻ (22,7%), 2 tuổi có 16 trẻ (21,3%), 5 tuổi có 12 trẻ (16,0%) và thấp
nhất là 1 tuổi có 2 trẻ (2,7%). Qua điều tra cho thấy TP. Vị Thanh có
số ca mắc cao nhất với 48 ca (64%) kế đến ở huyện Phụng Hiệp có
19 ca (25,3%) và huyện Vị Thuỷ 8 ca (10,7%).
3.1.2. Kiến thức, thực hành về phòng, chống bệnh Tay Chân
Miệng của người chăm sóc chính cho trẻ 1-5 tuổi tại các huyện
nghiên cứu ở tỉnh Hậu Giang năm 2013.
3.1.2.1. Kiến thức về phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng


13
Bảng 3.10. Kiến thức về bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573)
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
Là một bệnh viêm nhiễm ngồi da thơng thường
126
8,0
Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây nên
394
25,0
Bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây nên
868
55,2
Kiến thức đúng về nguyên nhân gây bệnh của người chăm sóc
cịn rất thấp chỉ chiếm 55,2%, ngồi ra cịn 8 – 25% chưa biết đúng
về nguyên nhân gây bệnh.
Bảng 3.11. Kiến thức về triệu chứng thường có của bệnh (n=1.573)

Biết bệnh Tay Chân Miệng là gì

SL
Biết các triệu chứng thường có của bệnh
%
0
Sốt cao đột ngột (>38,5 C)
810 51,5
Sốt nhẹ
387 24,6
Ho khan, đau cổ họng
75
4,8
Chán ăn, mệt mỏi
640 40,7
Có mụn đỏ trên ngực, lung rồi lan lên mặt, cánh tay,
199 12,7
chân
Có bọng nước trong niêm mạc miệng, lòng bàn tay,
1.377 87,5
bàn chân
Diễn biến nhanh gây khó thở, suy hơ hấp, V.màng
232 14,7
não, viêm não
Khơng có triệu chứng nào rõ ràng
6
0,4
Kiến thức về biểu hiện của bệnh TCM của những người chăm sóc
chưa được đầy đủ, kiến thức khơng chính xác cịn nhiều.
Bảng 3.12. Kiến thức về người có nguy cơ mắc bệnh Tay Chân

Miệng (n=1.573)
Người có nguy cơ mắc bệnh
Người già
Người trưởng thành
Trẻ em
Trẻ ≤ 5 tuổi

Số lượng
3
20
805
1.094

Tỷ lệ (%)
0,2
1,3
51,2
69,5


14
Phụ nữ có thai
2
0,1
Tất cả đều có nguy cơ
74
4,7
Khơng biết/ khơng trả lời
38
2,4

Kiến thức về đối tượng có nguy cơ mắc bệnh TCM ở người chăm
sóc chưa đầy đủ và còn hạn chế.
Bảng 3.13. Tỷ lệ biết đường lây của bệnh Tay Chân Miệng (n=1.573)
SL
Đường lây
%
Đường hô hấp
458 29,1
Đường tiêu hố
338 21,5
Tiếp xúc với dịch mũi họng, dịch bóng nước, phân của
1.000 63,6
BN
Tiếp xúc trực tiếp với thìa, bát, bàn ghế, đồ chơi
901 57,3
nhiễm mầm bệnh
Không rõ đường lây
11
0,7
Không biết/ không trả lời
66
4,2
Kiến thức về đường lây bệnh TCM của người chăm sóc chưa đầy
đủ và cịn nhiều hạn chế.
Bảng 3.14. Các biện pháp có thể dự phịng bệnh Tay Chân Miệng
(n=1360)
Các biện pháp dự phịng
Ăn chín, uống sơi
Ăn ngay khi nấu, che đậy không cho ruồi,
gián… chạm vào thức ăn

Thức ăn phải đảm bảo VSATTP
Không để lẫn thực phẩm sống và thức ăn chín
Dùng riêng dụng cụ chế biến
Trẻ có cốc, chén, bát, thìa, khăn mặt… riêng
Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và
sau khi ăn
Rửa tay (xà phòng và nước sạch) trước/sau

SL
n=1360
721

53,0

528

38,8

327
230
190
268

24,0
16,9
14,0
19,7

747


54,9

1.025

75,4

%


15
chăm sóc, VS cho trẻ
VS nhà hàng ngày bằng nước sạch
VS nhà hàng ngày bằng dung dịch sát khuẩn
Vệ sinh đồ chơi cho trẻ hàng tuần
Uống vitamin C
Tiêm phòng cúm hàng năm
Khơng biết
Kiến thức về các biện pháp phịng bệnh TCM
sóc chưa đầy đủ, cịn nhiều hạn chế.

541
39,8
811
59,6
734
54,0
72
5,3
13
1,0

4
0,3
của người chăm

3.1.2.2. Thực hành về phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng
Bảng 3.19. Thực hiện các biện pháp để phòng bệnh Tay Chân Miệng
(n=1.573)
Thực hiện các biện pháp dự phòng
Ăn thức ăn nấu chín, uống nước đun sơi để nguội
Ăn thức ăn trong vịng 6 giờ sau khi nấu xong
Che đậy khơng cho ruồi gián chuột chạm vào thức ăn
Không để lẫn thức ăn chín và sống
Dùng riêng dụng cụ chế biến
Khơng cho trẻ dùng chung cốc và ăn chung thìa, đũa, bát
Có khăn mặt khăn lau riêng cho trẻ
Mỗi trẻ có một gối riêng
Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn, làm
thức ăn cho trẻ ăn
Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch sau khi đi vệ
sinh, làm vệ sinh cho trẻ
Rửa tay cho trẻ hoặc hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà
phòng và nước sạch nhiều lần/ngày
Vệ sinh nhà cửa thoáng mát, sạch sẽ, lau nhà hàng
ngày bằng các dung dịch sát khuẩn
Vệ sinh bàn ghế, dụng cụ học tập, đồ chơi của trẻ hàng
ngày

SL
1.317
870

1.232
1.028
776
713
970
961

%
83,7
55,3
78,3
65,4
49,3
45,3
61,7
61,1

1.391 88,4
1.339 85,1
1.075 68,3
1.165 74,1
986

62,7


16
Thực hành phịng bệnh TCM của người chăm sóc cịn hạn chế,
tỷ lệ thực hành đúng còn thấp.
3.2. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nhằm nâng cao kiến

thức, thực hành phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng cho người
chăm sóc trẻ tại tỉnh Hậu Giang (2014 – 2015).
Bảng 3.20. Số mắc bệnh Tay Chân Miệng trước và sau can thiệp
Chỉ tiêu đánh
giá

Trước can thiệp
(n=520)

Sau can
thiệp
(n=513)

SL

%

SL

%

48

9,2

16

3,1

1 - < 2 tuổi


0

0,0

0

00

2 – < 3 tuổi

4

0,8

2

0,4

3 – < 4 tuổi

12

2,3

7

1,3

4 – < 5 tuổi


21

4,0

4

0,8

5 – < 6 tuổi

11

2,1

3

0,6

Tỷ lệ mắc TCM

p-values

<0,001a

Phân nhóm tuổi của trẻ

Thực trạng về bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ em từ 1 đến 5 tuổi ở
thời điểm trước và sau can thiệp tại 2 trường Mầm non Sen Hồng,
phường 3 và trường Mầm non Ánh Dương, phường 5, thành phố Vị

Thanh, tỉnh Hậu Giang, lần lượt như sau: tỷ lệ mắc bệnh TCM là
9,2% và 3,1% với P – values nhỏ hơn 0,001; nhóm tuổi trẻ 2 tuổi đến
dưới 3 tuổi là 0,8% và 0,4%, nhóm 3 tuổi đến dưới 4 tuổi là 2,3% và
1,3%, nhóm 4 tuổi đến dưới 5 tuổi là 4,0% và 0,8%, nhóm 5 đến dưới
6 là 2,1% và 0,6%.


17
3.2.1. Thay đổi về kiến thức phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng
Bảng 3.22. Tỷ lệ đối tượng biết bệnh là bệnh gì trước và
sau can thiệp
Trước
(n=520)
SL
%

Biết bệnh Tay Chân
Miệng
Bệnh viêm nhiễm ngồi
da thơng thường

31

BTN do vi khuẩn gây nên

Sau
(n=513)
SL %

6,0


149 28,7

1 0,2
68

13

CSHQ
%

pvalues

-96,7 <0,001
-53,7 <0,001

BTN cấp tính do vi rút
353 67,9 469 91
34,6 <0,001
gây nên
Không biết, không trả lời
9 1,7
1 0,2
-88,2 <0,01a
Sau can thiệp tỷ lệ biết đúng về nguyên nhân gây bệnh tăng và
biết sai về nguyên nhân gây bệnh giảm, cụ thể: bệnh Tay Chân Miệng
là bệnh ngoài da, là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn. Ngược lại biết
bệnh Tay Chân Miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây ra
lần lượt là 67,9% và 91,4% với p–values nhỏ hơn 0,001, tăng 34,6%.
Bảng 3.23. Tỷ lệ đối tượng biết triệu chứng của bệnh trước và sau

can thiệp
Triệu chứng của
bệnh
Sốt cao đột ngột
(>38,50C)
Sốt nhẹ
Ho khan, đau cổ
họng
Chán ăn, mệt mỏi
Mụn đỏ lan từ ngực,
lưng, mặt, tay, chân
Bọng nước

Trước
(n=520)
SL
%

Sau
(n=513)
SL
%

139

26,7

321

62,6


134,5

<0,001a

216

41,5

284

55,4

33,5

<0,001a

9

1,7

276

53,8

3.064,7

<0,001a

262


50,4

342

66,7

32,3

<0,001a

62

11,9

67

13,1

10,1

0,32a

452

86,9

493

96,1


10,6

<0,001a

CSHQ
%

pvalues


18
Diễn biến nhanh gây
khó thở, suy hơ 144 27,7 318 62,0 123,8
<0,001a
hấp…
Các triệu chứng khác
(co
giật,
hốt 0
0,0
0
0,0
0,0
hoảng…)
Khơng

triệu
1
0,2

0
0,0
-100,0
1b
chứng nào rõ ràng
Sau can thiệp tỷ lệ đối tượng biết triệu chứng của bệnh Tay Chân
Miệng trước và sau can thiệp như sau: Về có bọng nước trong niêm
mạc miệng, lịng bàn tay, bàn chân là 86,9% và 96,1% với p-values
0,001.
3.2.2. Thay đổi về thực hành phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng
Bảng 3.31. Tỷ lệ thực hiện các biện pháp phòng bệnh trước và
sau can thiệp
Thực hiện các biện
pháp dự phòng bệnh
Ăn thức ăn chín, uống
nước đun sơi để nguội
Ăn thức ăn trong vịng
6 giờ sau khi nấu xong
Không cho ruồi gián
chuột đụng vào thức ăn
Khơng để lẫn thức ăn
sống và chín
Dùng riêng dụng cụ chế
biến
Khơng cho dùng chung
cốc, thìa, đũa, bát
Có khăn mặt, khăn lau
riêng cho trẻ

Trước

(n=520)
SL
%

Sau
(n=513)
SL
%

CSHQ
%

pvalues

362 69,6 509 99,2

42,5

<0,001a

306 58,8 450 87,7

49,1

<0,001a

420 80,8 505 98,4

21,9


<0,001a

382 73,5 479 93,4

27,1

<0,001a

283 54,4 460 89,7

64,9

<0,001a

262 50,4 447 87,1

72,8

<0,001a

358 68,8 464 90,4

31,4

<0,001a


19
Mỗi trẻ có một gối
riêng

Rửa tay bằng xà phịng
và nước sạch trước khi
ăn, làm thức ăn cho trẻ
ăn
Rửa tay bằng xà phòng
và nước sạch sau khi đi
vệ sinh, làm vệ sinh
cho trẻ
Rửa tay cho trẻ hoặc
hướng dẫn trẻ rửa tay
bằng xà phịng và nước
sạch nhiều lần/ngày
Vệ sinh nhà cửa thống
mát, sạch sẽ, lau nhà
hàng ngày bằng các
dung dịch sát khuẩn
Vệ sinh bàn ghế, dụng
cụ học tập, đồ chơi của
trẻ hàng ngày

381 73,3 460 89,7

22,4

<0,001a

454 87,3 509 99,2

13,6


<0,001a

443 85,2 509 99,2

16,4

<0,001a

427 82,1 484 94,3

14,9

<0,001a

450 86,5 499 97,3

12,5

<0,001a

399 76,7 504 98,2

28,0

<0,001a

Sau can thiệp các thực hành đúng đều tăng rõ rệt, khác biệt có ý
nghĩa về mặt thống kê, p nhỏ hơn 0,001, hiệu quả can thiệp đều tăng.



20
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Về thực trạng mắc bệnh, kiến thức, thực hành phòng, chống
bệnh Tay Chân Miệng của người chăm sóc trẻ từ 1 - 5 tuổi tại
một số huyện của tỉnh Hậu Giang năm 2013
4.1.1. Về thực trạng bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ từ 1 – 5 tuổi tại
huyện Phụng Hiệp, huyện Vị Thủy và thành phố Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang qua phân tích 1.573 trẻ điều tra năm 2013
Trong số 1.573 trẻ từ 1 đến 5 tuổi được điều tra có 75 trẻ mắc
bệnh Tay Chân Miệng, chiếm tỷ lệ 4,77%, tỷ lệ này khá cao.
4.1.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng, chống bệnh Tay
Chân Miệng của người chăm sóc trẻ tại các huyện nghiên cứu ở
tỉnh Hậu Giang năm 2013.
ĐTNC chưa có kiến thức đầy đủ về bệnh TCM cũng như về
nguồn lây bệnh, đường lây truyền, dấu hiệu nhận biết bệnh và các
biện pháp phòng bệnh. Thực hành các biện pháp phịng bệnh của
ĐTNC chưa được tồn diện, việc lau rửa vệ sinh sàn nhà, đồ chơi, đồ
dùng của trẻ hàng ngày chưa được các người chăm sóc quan tâm thực
hiện.
4.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành
cho đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn 2014 – 2015
4.2.1. Hoạt động đã triển khai can thiệp
4.2.1.1. Tập huấn giáo viên và người chăm sóc trẻ về kiến thức
phòng, chống bệnh TCM
Trên 20 giáo viên và 520 người chăm sóc (mẹ/cha/ơng/bà…) có
trẻ đang học tại trường mầm non Sen Hồng, phường 3 và trường Ánh
Dương, phường 5, thành phố Vị Thanh được tập huấn về kiến thức,
thực hành phòng, chống bệnh TCM.



21
4.2.1.2. Giám sát hoạt động phòng, ngừa bệnh TCM tại trường và
các hộ gia đình tham gia nghiên cứu
Thành lập tổ giám sát hoạt động của người chăm sóc tại trường
và các hộ gia đình có trẻ đang học tại 2 trường mầm non Sen Hồng
và Ánh Dương, nhằm trực tiếp xem xét tại chỗ, tìm các vấn đề hạn
chế cụ thể của từng hồn cảnh gia đình cũng như nhà trường trong
q trình thực hiện biện pháp chăm sóc và phòng ngừa bệnh TCM.
4.2.2. Hiệu quả can thiệp cải thiện về tỷ lệ mắc bệnh TCM, kiến
thức, thái độ và thực hành phòng, chống bệnh TCM
4.2.2.1. Hiệu quả cải thiện về tỷ lệ mắc bệnh TCM trước và sau can
thiệp:
Tỷ lệ mắc mới bệnh TCM ở trẻ em từ 1 đến 5 tuổi trong năm
2015 và sau khi can thiệp tại 2 trường Mầm non Sen Hồng và Ánh
Dương là 3,1% so với trước can thiệp là 9,2%, với P – values nhỏ
hơn 0,001; Tỷ lệ mắc bệnh TCM sau can thiệp giảm gần 3 lần so với
trước can thiệp.
4.2.2.2. Hiệu quả cải thiện về kiến thức phòng bệnh Tay Chân Miệng
của người chăm sóc trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Sau quá trình can thiệp, số lượng đối tượng nghiên cứu có kiến
thức về bệnh TMC cải thiện rõ rệt, kết quả này thể hiện các hoạt
động can thiệp bằng truyền thông trực tiếp, tập huấn tập trung, tại nhà
trường, tại hộ gia đình và giám sát kiểm tra, hướng dẫn hộ gia đình là
hiệu quả.
Về việc biết bệnh TCM là gì, nguyên nhân gây bệnh là gì, kết
quả nghiên cứu cho thấy sau can thiệp tỷ lệ ĐTNC biết khái niệm
bệnh TCM và nguyên nhân gây bệnh tăng cao (96,3% và 94,2%) so
với trước can thiệp với chỉ số hiệu quả tăng (420% và 80,8%).
ĐTNC có tỷ lệ biết đúng về triệu chứng bệnh TCM như có bọng
nước trong niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân 96,1% với p-



22
values 0,001. Tỷ lệ đối tượng biết các biểu hiện khác như sốt cao,
chán ăn mệt mỏi tăng đáng kể sau can thiệp tỷ lệ ĐTNC biết biểu
hiện của bệnh là sốt chiếm 62,6% cao hơn nhiều so với trước can
thiệp là là 26,7% với p-values nhỏ hơn 0,001, hiệu quả can thiệp tăng
134,5%.
4.2.2.3. Hiệu quả can thiệp cải thiện về thực hành phịng bệnh TCM
của người chăm sóc trẻ từ 1 đến 5 tuổi
Sau hoạt động can thiệp, tỷ lệ ĐTNC thực hành các biện pháp
phòng bệnh tăng nhiều so với trước can thiệp, cụ thể 99,2% ĐTNC
rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn, làm thức ăn, cho
trẻ ăn, tỷ lệ này cao hơn so với trước can thiệp (87,3%) hiệu quả can
thiệp tăng.
Tỷ lệ ĐTNC cho trẻ ăn thức ăn nấu chín, uống nước đun sôi để
nguội sau can thiệp đạt 99,2%, cao hơn với trước can thiệp là 69,6%,
Tỷ lệ khác như dùng riêng dụng cụ chế biến (dao, thớt, bát đũa,…) vệ
sinh bàn ghế, dụng cụ học tập, đồ chơi của trẻ hàng ngày cũng tăng
đáng kể.


23
KẾT LUẬN
1. Thực trạng bệnh Tay Chân Miệng ở trẻ 1-5 tuổi và kiến thức,
thực hành về phòng, chống bệnh của người chăm sóc trẻ tại tỉnh
Hậu Giang năm 2013
Kết quả điều tra năm 2013, trong số 1.573 trẻ từ 1 đến 5 tuổi
được điều tra có 75 trẻ mắc bệnh Tay Chân Miệng, chiếm tỷ lệ
4,77%. Trong số trẻ mắc bệnh có 97,3% trẻ từ 2 đến 5 tuổi; có 64,0%

trẻ mắc trên địa bàn thành phố Vị Thanh. Số trường hợp mắc xảy ra
quanh năm nhưng cao nhất vào tháng 3, tháng 8 và tháng 10. Có
66,7% trẻ mắc bệnh đi khám và điều trị ở Bệnh viện huyện/thị
xã/thành phố và tỉnh Hậu Giang.
Kiến thức và thực hành về phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng
của người trực tiếp chăm sóc trẻ từ 1 – 5 tuổi đang học mầm non tại 6
xã của 3 huyện/thành phố, tỉnh Hậu Giang còn nhiều hạn chế: về kiến
thức: Tỷ lệ người chăm sóc trẻ có kiến thức đúng về bệnh Tay Chân
Miệng chỉ từ 14,0% - 87,8%; có thực hành đúng các biện pháp phòng
bệnh Tay Chân Miệng cho trẻ chỉ từ 45,3 đến 88,4%.
2. Hiệu quả giải pháp can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành
phòng, chống bệnh Tay Chân Miệng của người chăm sóc trẻ từ 1 – 5
tuổi tại tỉnh Hậu Giang (2013 – 2015).
Sau hơn một năm can thiệp truyền thông – giáo dục sức khỏe,
giám sát hướng dẫn tại hộ gia đình. Tỷ mắc bệnh Tay Chân Miệng trẻ
từ 1 đến 5 tuổi giảm gấp 3 lần và các kiến thức đúng về phòng, chống
bệnh Tay Chân Miệng như tỷ lệ biết về người có nguy cơ mắc bệnh,
đường lây và các biện pháp phòng bệnh của người chăm sóc trẻ tại
hai trường can thiệp được cải thiện và tăng lên rõ rệt. Chỉ số hiệu quả
đạt từ 13,6% đến 2578,9%. Các chỉ số thực hành đúng về biện pháp
xử trí khi trẻ có biểu hiện mắc bệnh, các biện pháp chăm sóc trẻ bệnh


×