Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình xây dựng dân dụng tại Công ty TNHH Thiết kế Xây dựng Tân Gia Hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ HOÀNG ANH QUỐC

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA
HIẾU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tp.HCM - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ HOÀNG ANH QUỐC

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG TÂN GIA
HIẾU


Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60 58 03 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG ĐỨC TIẾN

Tp.HCM - 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bàn bè và
đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên
cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng dân dụng tại công
ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu.” đã được hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Đức Tiến đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty TNHH Thiết kế - Xây
dựng Tân Gia Hiếu, các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tp.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Hoàng Anh Quốc

i


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một

nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tp.HCM, ngày 12 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Hoàng Anh Quốc

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... V
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ VII
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... VIII
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG .................................1
1.1 Chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng .................................................................1
1.2 Quản lý chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng ....................................................4
1.3 Kỹ thuật – công nghệ và con người trong công tác thiết kế. ...................................6
1.4 Tổng quan chung công tác thiết kế hiện nay .........................................................12
1.5 Tổng quan chung mơ hình và cơng tác quản lý chất lượng thiết kế hiện nay .......19
1.6 Kết luận chương 1..................................................................................................23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG .......................................................................................26
2.1 Hệ thống tiêu chuẩn quy phạm trong thiết kế........................................................26
2.2 Quy định về giai đoạn đầu tư và các bước thiết kế ...............................................34
2.3 Các tổ chức, mơ hình quản lý chất lượng thiết kế .................................................36

2.4 Đánh giá và những yêu cầu chung về chất lượng thiết kế .....................................42
2.5 Kết luận chương 2..................................................................................................52
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG TẠI CƠNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG
TÂN GIA HIẾU ...........................................................................................................54
3.1 Giới thiệu chung về Công Ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu ............54
3.2 Đánh giá chất lượng công tác thiết kế của công ty ................................................65
iii


3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế.....................................................70
3.4 Kế hoạch triển khai các giải pháp ..........................................................................70
3.5 Kết luận chương 3..................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................85
PHỤ LỤC .....................................................................................................................88

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.1 Bảng thống kê máy móc thiết bị văn phịng hiện có ..................................62
Bảng 3.1.2 Bảng kê khai thiết bị thi công ....................................................................64
Bảng 3.1.3 Cán bộ chuyên môn của doanh nghiệp ......................................................64
Bảng 3.1.1 Bảng thống kê công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp ............................... 65

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.3.1: Thi cơng sàn speedy deck .............................................................................6
Hình 1.3.2: Thi cơng sàn speedy deck .............................................................................7
Hình 1.3.3 Thi cơng sàn bóng BubbleDeck .....................................................................8
Hình 1.3.4: Các ưu điểm của sàn bóng bubble deck .......................................................9
Hình 1.4.1: Các ngun nhân xảy ra sự cố cơng trình..................................................13
Hình 1.5.1: Sơ đồ hệ thống ISO 9000............................................................................20
Hình 2.2.1: Các bước thiết kế........................................................................................36
Hình 2.3.1: Trường hợp 1: Cơ quan chun mơn trực tiếp thẩm định .........................41
Hình 2.3.2: Trường hợp 2: Cơ quan chuyên môn chỉ định tổ chức tư vấn thẩm tra ....42
Hình 2.4.1: Sơ đồ quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ..........................................48
Hình 3.1.3.2: Sơ đồ quản lý chất lượng thiết kế ............................................................61

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TQM

Quản lý chất lượng toàn diện

QLCL

Quản lý chất lượng

CĐT

Chủ đầu tư

DAĐT


Dự án đầu tư

TCVN

Tiêu chuẩn việt nam

QLDA

Quản lý dự án

CNDA

Chủ nhiệm dự án

CNCN

Chủ nhiệm chuyên ngành

CNTK

Chủ nhiệm thiết kế

KTV

Kiểm tra viên

TKV

Thiết kế viên


NDA

Nhóm dự án

NTK

Nhóm thiết kế

KTV

Kiểm tra viên

CTCN

Chi tiết chuyên ngành

QTVH

Quy trình vận hành

BTSP

Bảo trì sản phẩm

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tư vấn thiết kế cơng trình xây dựng là một trong những hoạt động quan trọng hàng

đầu trong hoạt động đầu tư xây dựng. Nó có vai trị quyết định hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến
giai đoạn khai thác dự án. Đồng thời tư vấn thiết kế góp phần tạo ra mơi trường mới,
một không gian thiên nhiên mới thỏa mãn yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và đời sống con
người cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Tuy nhiên, trong thời gian qua hoạt đồng tư vấn thiết kế chưa thể hiện hết vai trị của
nó dẫn đến chất lượng thiết kế bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém. Thiết kế không đảm
bảo chất lượng, không phù hợp với quy hoạch xây dựng, điều kiện tự nhiên, quy định
về kiến trúc, các quy chuẩn tiêu chuẩn hiện hành… gây lãng phí vốn đầu tư, giá thành
cơng trình cao, chất lượng cơng trình khơng đảm bảo gây ảnh hưởng đến q trình
khai thác sử dụng khi đưa cơng trình vào hoạt động.
Nhận thấy được tầm quan trọng và những bất cập trong hoạt động thiết kế cơng trình
xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài có tiêu đề là “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất
lượng thiết kế cơng trình xây dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng
Tân Gia Hiếu”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thiết
kế cơng trình dân dụng và áp dụng cho Công ty TNHH Thiết Kế - Xây dựng Tân Gia
Hiếu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng và trong giai đoạn thiết kế
cơng trình dân dụng;
- Phân tích thực trạng chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng dân dụng nói chung và
cơng ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu nói riêng;
- Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý chất lượng thiết kế cơng trình xây
dựng dân dụng tại công ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân Gia Hiếu .
4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận:
+ Thu nhập tài liệu thực tế dự án
+ Tiếp cận qua các nghiên cứu, tài liệu đã cơng bố

+ Tiếp cận qua thực tế cơng trình đã xây dựng
+ Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp lý thuyết
viii


+ Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá
+ Phương pháp chuyên gia
5. Kết quả đạt được
Đánh giá thực trạng chất lượng thiết kế các cơng trình xây dựng dân dụng hiện nay;
Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm, nâng cao chất lượng
thiết kế cơng trình xây dựng dân dụng tại cơng ty TNHH Thiết kế - Xây dựng Tân
Gia Hiếu.

ix


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG
1.1

Chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng

1.1.1 Đặc điểm về cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước và phân trên mặt nước, được xây dựng theo
thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp, giao
thơng, nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (NN&PTNT), cơng trình hạ tầng kỹ thuật và

cơng trình khác [Khoản 10 điều 3 luật xây dựng ].
Phân loại cơng trình xây dựng được qui định tại “Điều 4 Nghị Định 209/2004/NĐ-CP”
như sau:
- Cơng trình dân dụng
+ Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ
+ Cơng trình cơng cộng gồm: cơng trình văn hóa; cơng trình giáo dục; cơng trình y tế;
cơng trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao
thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền
hình; nhà ga, bến xe; cơng trình thể thao các loại.
- Cơng trình cơng nghiệp gồm: cơng trình khai thác than, khai thác quặng; cơng trình
khai thác dầu, khí; cơng trình hóa chất, hóa dầu; cơng trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng
và tuyến ống phân phối khí, dầu; cơng trình luyện kim; cơng trình cơ khí, chế tạo; cơng
trình cơng nghiệp điện tử - tin học; cơng trình năng lượng; cơng trình cơng nghiệp nhẹ;
cơng trình cơng nghiệp thực phẩm; cơng trình cơng nghiệp vật liệu xây dựng; cơng trình
sản xuất và kho chứa vật liệu nổ cơng nghiệp.
- Cơng trình giao thơng gồm: cơng trình đường bộ; cơng trình đường sắt; cơng trình
đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
- Cơng trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn
nước; kênh; cơng trình trên kênh và bờ bao các loại.
- Cơng trình hạ tầng kỹ thuật gồm: cơng trình cấp nước, thốt nước; nhà máy xử lý nước
thải; cơng trình xử lý chất thải; bãi chứa; bãi chơn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; cơng
trình chiếu sáng đơ thị.
Sản phẩm xây dựng có nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các sản phẩm của các ngành
sản xuất khác. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng tác động, chi phối đến hoạt động
thi công xây dựng và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển công nghệ xây dựng, phát triển vật liệu xây
dựng, máy móc thiết bị xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp
luật quản lý xây dựng.

1



Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản
phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thỏa
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
khơng được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hóa đặc biệt.
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc riêng lẻ.
- Sản phẩm xây dựng thường có quy mơ lớn kết cấu phức tạp
- Sản phẩm xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với tiêu thụ
sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt cơng
trình.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố
đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng
làm ra.
- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật
và quốc phịng.
1.1.2 Thiết kế xây dựng cơng trình
Thiết kế xây dựng là một hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng mơ tả hình dáng
kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của các cơng trình xây dựng thích ứng với
năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng đã định.
Thiết kế xây dựng gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết khác
(nếu có) theo thơng lệ quốc tế do người quyết định khi quyết định đầu tư dự án.
Thiết kế xây dựng cơng trình (sau thiết kế cơ sở) bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Phương án kiến trúc;
- Phương án công nghệ;
- Công năng sử dụng;
- Thời gian sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì cơng trình;

- Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu;
- Chỉ dẫn kỹ thuật;
- Phương án phòng chống cháy nổ;
- Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
- Giải pháp bảo vệ mơi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tổng dự tốn, dự tốn chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.

2


Chất lượng cơng tác thiết kế có vai trị quan trọng, quyết định hiệu quả của vốn đầu tư.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư
tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong giai đoạn này không
tốt dễ dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đến các giai đoạn thiết kế sau bởi giai
đoạn thiết kế sau đều được phát triển trên cơ sở thiết kế trước đó.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng công tác thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng cơng trình tốt hay khơng tốt, an tồn hay khơng an tồn, tiết kiệm hay lãng phí,
điều kiện thi cơng thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi cơng nhanh hay chậm... Giai đoạn
này cơng tác thiết kế được coi có vai trị quan trọng nhất trong các giai đoạn của quá
trình đầu tư.
Trong giai đoạn khai thác dự án, chất lượng thiết kế có vài trị chủ yếu quyết định việc
khai thác, sử dụng cơng trình an tồn, thuận lợi hay nguy hiểm khó khăn; chất lượng
cơng trình tốt hay xấu; giá thành cơng trình cao hay thấp; tuổi thọ cơng trình có đảm bảo
u cầu đề ra trong dự án khơng.
Tóm lại, thiết kế xây dựng là khâu quan trọng hàng đầu trong hoạt động đầu tư xây
dựng. Nó có vai trò chủ yếu quyết định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Đồng
thời thiết kế xây dựng tạo ra môi trường mới, một không gian thiên nhiên mới thõa mãn
yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và đời sống của con người về cả mặt vật chất lẫn tinh thần.
1.1.3 Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
Một thiết kế xây dựng cơng trình chất lượng phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:

Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến
trúc; dự án đầu tư xây dựng cơng trình đã được phê duyệt;
Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng cơng trình có
thiết kế cơng nghệ;
Nền móng cơng trình phải bảo đảm bền vững, khơng bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn
cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ cơng trình, các cơng trình lân cận;
Nội dung thiết kế xây dựng cơng trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế,
thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý;
An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu
chuẩn về phịng, chống cháy nổ, bảo vệ mơi trường và những tiêu chuẩn liên quan. Đối
với những công trình cơng cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật.
Đồng bộ trong từng cơng trình, đáp ứng u cầu vận hành, sử dụng cơng trình; đồng bộ
với các cơng trình liên quan;
Kiến trúc cơng trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa, xã hội của từng
vùng, từng địa phương;
An tồn cho người khi xảy ra sự cố, điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động
chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các cơng trình, sử dụng vật liệu, trang

3


thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với cơng trình lân cận và mơi
trường xung quanh;
Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng;
Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi thiên nhiên nằm bảo đảm tiết kiệm năng
lượng.
1.2

Quản lý chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng


1.2.1 Những quan điểm về quản lý chất lượng công trình
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia
các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình chuẩn
bị, thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình, khai thác và sử dụng cơng trình nhằm đảm bảo
các yêu cầu về chất lượng và an tồn của cơng trình.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000: Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý
chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng
các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và
cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, tuy nhiên về cơ bản nhằm chỉ
rõ:
Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như:
hoạch định, tổ chức, kiểm sốt và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng chính là
chất lượng của quản lý.
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh
tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành
viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải
được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
Quản lý chất lượng cơng trình là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp
luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (chủ đầu tư)
và người bán hàng (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có
tính đơn chiếc và khơng cho phép có phế phẩm.
1.2.2 Tìm hiểu các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích
thích, điều hòa phối hợp.
1.2.2.1Chức năng hoạch định
Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của quản
lý chất lượng, xác định cái cần phải làm gì.


4


Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu, định hướng chiến lược và
các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa dịch
vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ,
thiết kế sản phẩm dịch vụ.
Xác định mục đích chất lượng sản phẩm cần vươn tới và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp, chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận khác thực hiện.
1.2.2.2Chức năng tổ chức
Là cách quyết định công việc được tiến hành như thế nào, tùy từng sản phẩm, chất lượng
của doanh nghiệp mà lựa chọn huy động, sắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý với hệ
thống chất lượng của mình.
Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất lượng để doanh nghiệp lựa chọn như
TQM (Total quality management), ISO 9000 (International standards organization),
GMP (good manufacturing practices), Q - Base (tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất
lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam,…
Việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính
chính là tổ chức thực hiện kế hoạch đã xác định.
1.2.2.3Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác nghiệp
thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo các
hoạt động được thực hiện theo kế hoạch và hướng đến mục tiêu.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một cách
độc lập 2 vấn đề chính, đó là:
Kế hoạch có được tn theo một cách trung thành không?
Bản thân kế hoạch đã đủ chưa?

Nếu mục tiêu khơng đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên
không được thỏa mãn.
1.2.2.4Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế
độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia về
đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.2.2.5Chức năng điều chỉnh, điều hịa, phối hợp
Là tồn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và
đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn
của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn.

5


1.3

Kỹ thuật – công nghệ và con người trong công tác thiết kế.

1.3.1 Tìm hiểu kỹ thuật – cơng nghệ trong công tác thiết kế.
Các nguyên tắc quản lý Nhà nước đã quy định việc các bước thiết kế sau phải tn thủ
bước thiết kế trước, q trình thi cơng xây dựng phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế được
duyệt. Vì vậy, nếu chỉ cải tiến và ứng dụng cơng nghệ mới trong giai đoạn thi cơng xây
dựng thì chưa thể tạo ra chất lượng đồng bộ và đạt hiểu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng
cao nhất của dự án. Việc đưa các giải pháp công nghệ vào nội dung thiết kế sẽ nâng cao
hiệu quả kinh tế, rút ngắn thời gian thi công.
1.3.1.1Công nghệ sàn speedy deck (công nghệ đổ sàn nhanh)
Công nghệ sàn speed deck bản chất là những tấm khung ghép. Tấm khung này làm từ
tấm tơn mạ kẽm tạo sóng, được hàn bên trên với một dầm rỗng bằng thép trịn, tiết diện
hình tam giác. Một tấm rộng 60cm, dài 4-6m, phù hợp cho việc vận chuyển, lắp ráp. Sau
cùng bê tông được phủ bên trên toàn bộ bề mặt. Những tấm khung này được chế tạo tự

động tại một nhà máy, sau đó người ta chỉ cần ghép chúng lại với nhau tạo thành một
mặt phẳng theo một quy trình nhất định nên nó sẽ cho ra hàng loạt sàn phẩm, từ đó giá
thành sẽ hạ.

Hình 1.3.1: Thi cơng sàn speedy deck

6


Hình 1.3.2: Thi cơng sàn speedy deck

Khi so sánh hai phương án kết cấu sàn bê tông cốt thép truyền thống và Speedy deck thì
với cùng phương án móng như thực tế, tòa nhà 34 tầng, khu chung cư Trung Hịa – Nhân
Chính sẽ chịu được 50 tầng do kết cấu sàn Speed deck nhẹ hơn, ngồi ra cịn có khả năng
thi công nhanh gấp hàng chục lần so với sàn bê tông truyền thống. Nghiên cứu cho thấy,
nếu kết cấu sàn nhẹ speedy deck được đưa vào giải pháp thiết kế có thể mang lại lợi
nhuận gấp nhiều lần cho chủ đầu tư do số tầng nhà được tăng thêm hoặc giảm được chi
phí xây dựng móng cơng trình và rút ngắn thời gian thi công kết cấu do giảm thời gian
chờ bê tơng sàn đơng kết và xóa bỏ công tác lắp dựng tháo dỡ ván khuôn sàn.
Công nghệ sàn mới có thể làm thay đổi đáng kể giải pháp thiết kế do thay đổi toàn bộ tải
trọng và sơ đồ chịu lực của cơng trình xây dựng. Tại cơng trình số 109 đường Trường
Chinh với 500m2 sàn speed deck. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi chất tải đến
400kg/m2 (mức đối đa cho nhà dân dụng), độ võng của chiều dài nhịp 4 mét chỉ là
1/11.000. Tức là speedy deck vượt tiêu chuẩn khắt khe nhất 11 lần. Sau cùng nhờ kết cấu
rỗng, speedy deck làm giảm 20-30% trọng lượng bê tông. Nhờ vậy, với cùng một cấu
trúc móng, cứ 2 tầng nhà xây theo cách truyền thống thì tương đương với sức nặng của 3
tầng nhà xây bằng speedy deck.
Tuy nhiên, với những ưu điểm nêu trên sàn speedy deck có một nhược điểm nhỏ là với
cấu trúc như hiện nay, sàn speedy deck chỉ chịu lực theo một phương.
1.3.1.2Công nghệ sàn rỗng BubbleDeck

BubbleDeck là một công nghệ thi công sàn bê tông cốt thép mang tính cách mạng trong
xây dựng khi sử dụng những quả bóng nhựa tái chế để thay thế phần bê tơng không tham
gia chịu lực ở thớ giữa bản sàn, làm giảm đáng kể trọng lượng bản thân kết cấu và tăng
khả năng vượt nhịp lên khoảng 50%.
Bản sàn BubbleDeck phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực, có
nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế, cụ thể: Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có
7


khả năng áp dụng cho nhiều loại mặt bằng công trình; giảm tới 35% trọng lượng bản
thân kết cấu, từ đó giảm kích thước hệ kết cấu cột, vách, móng; Tăng khoảng cách lưới
cột, giảm hệ tường, vách chịu lực; Giảm thời gian thi cơng và các chi phí dịch vụ kèm
theo; Tiết kiệm khối lượng bê tông thi công: 2.3kg nhựa tái chế thay thế cho 230kg bê
tông/m (BD 280) và rất thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng
và khí C02 ( khí nhà kính).
Trong cơng nghệ sàn bóng Bubble Deck, các cấu kiện rộng 2.4m tạo nên một phần bàn
sàn tổng thể được sản xuất dưới dạng cấu kiện đúc sẵn bán toàn khối bao gồm lưới thép
dưới và lớp bê tông đúc sẵn dày 60mm, hình thành hệ ván khn vĩnh cửu cho bản sàn.
Các sườn tăng cứng có tác dụng cố định 2 lưới thép trên và dưới, định vị các quả bóng
nhựa đúng vị trí cũng như tăng cường độ cứng dọc cho tấm sàn trong quá trình lắp dựng.
Sau khi cấu kiện bán toàn khối được đặt vào vị trí và được đỡ tạm thời bằng hệ giáo thi
cơng, các cấu kiện sẽ được liên kết lại với nhau bằng cốt thép rời đặt giữa các quả bóng
nhựa trên lớp bê tơng đúc sẵn và lưới thép trên.

Hình 1.3.3 Thi cơng sàn bóng BubbleDeck

Đặc điểm nổi bật của cơng nghệ sàn bóng BubbleDeck là khả năng chịu lực. Một tấm
sàn đặc gặp rất nhiều vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng lượng bản
thân. Bubble Deck đã giải quyết vấn đề này khi giảm 35% lượng bê tông trong tấm sàn
nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng.

Vì vậy, khi có cùng khả năng chịu lực, 1 tấm sàn Bubble Deck chỉ cần sử dụng 50%
lượng bê tông so với một tấm sàn đặc, hoặc cùng độ dày tấm sàn Bubble Deck có khả
năng chịu tải gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ 65% lượng bê tơng. Bubble Deck có khả
năng chịu lực cắt xấp xỉ 65% khả năng của sàn đặc với cùng chiều cao. Trong tính tốn
thường sử dụng hệ số 0.6 để thể hiện mối tương quan này. Trong những vùng chịu lực
phức tạp (khu vực quanh cột, vách, lõi), có thể bỏ bớt các quả bóng để tăng khả năng
chịu lực cắt cho bản sàn.
Khả năng chịu động đất cũng là một trong những ưu điểm của công nghệ sàn bóng
Bubble Deck. Lực động đất tác động lên cơng trình có giá trị tỉ lệ với khối lượng toàn
8


cơng trình và khối lượng tương ứng ở từng cao độ sàn. Bubble Deck, tấm sàn phẳng chịu
lực theo hai phương, với ưu điểm giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột
và vách chịu lực sẽ trở thành một giải pháp hiệu quả chống động đất cho các cơng trình
cao tầng.
Khi áp dụng cơng nghệ mới chúng ta điều phải làm một bài toán kinh tế. Sử dụng kết cấu
cốt thép sàn rỗng Bubble Deck có thể tiết kiệm đến 20% -25% giá thành xây dựng.

Hình 1.3.4: Các ưu điểm của sàn bóng bubble deck

1.3.2 Con người trong công tác thiết kế
Để quản lý chất lượng thiết kế cơng trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cơng trình. Cán bộ phải là những kiến trúc sư, kỹ sư
chun ngành có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác, có phẩm chất, đạo đức tốt, có ý thức
trách nhiệm cao. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư thì sẽ kiểm
sốt được chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình góp phần vào việc quản lý tốt chất lượng
cơng trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có:
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo có kỹ năng và
kinh nghiệm phù hợp.

- Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, nhân
viên, để phát huy tối đa năng lực của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, nhân viên hàng năm thông qua
kết quả làm việc. Từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc sắp xếp công việc phù hợp với
năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương, thăng
chức cho các cán bộ, nhân viên.
- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, hiệu quả làm
việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người cử đi
học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
9


- Cơ quan cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các cán bộ, nhân viên để có thể khuyến
khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong cơng việc. Việc khuyến khích phải
tn theo ngun tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá trong
việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về một phía
thì sẽ dễ gây ra tác động ngược lại.
+ Ngoài ra, cơ quan cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để đảm bảo về
số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh tình trạng thừa lao động nhưng
lại thiếu lao động có chun mơn cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến hành hàng năm
hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của cơ quan và tính chất cơng việc.
- Việc tuyển dụng cần được thực hiện như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: Nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc tuyển dụng.
+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn.
- Để thiết kế một cơng trình địi hỏi người thiết kế phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế
xây dựng cơng trình phù hợp với cấp cơng trình do sở xây dựng cung cấp được quy định
tại điều Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/07/2018 về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ

xây dựng.
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng cơng trình gồm:
a) Thiết kế kiến trúc cơng trình;
b) Thiết kế kết cấu cơng trình dân dụng - công nghiệp;
c) Thiết kế cơ - điện công trình;
d) Thiết kế cấp - thốt nước cơng trình;
đ) Thiết kế xây dựng cơng trình giao thơng; thiết kế xây dựng cơng trình nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn; thiết kế xây dựng cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Các chức danh trong công tác thiết kế:
a) Chủ nhiệm lập dự án: Chức danh này dành cho người chịu trách nhiệm cao nhất trong
việc lập dự án đầu tư xây dựng, có trách nhiệm ký vào chức danh chủ nhiệm lập dự án.
Nhìn chung chức danh này địi hỏi rất cao về chun mơn nghiệp vụ, tính bao qt, tổng
hợp, kinh nghiệm…. Người chủ nhiệm lập dự án cũng bắt buộc phải có chứng chỉ hành
nghề và đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định.
b) Chủ nghiệm thiết kế là người chịu trách nhiệm tổng thể về mặt pháp lý và quản lý,
điều phối chun mơn tồn bộ hồ sơ thiết kế của mình. Để đứng được vị trí này cá nhân
người chủ nhiệm thiết kế cần có chứng chỉ hành nghề thiết kế là đã làm chủ trì thiết kế
một số cơng trình theo quy định.
Chủ nhiệm thiết kế là người triển khai nhiệm vụ thiết kế và kết nối các bộ môn trong hồ
sơ thiết kế, nghiên cứu để có giải pháp thiết kế phù hợp các văn bản yêu cầu, đề nghị của
đơn vị quản lý, các địa phương có cơng trình xây dựng; tính tốn sơ bộ các lựa chọn và
phải nắm vững kiến thức chuyên sâu và tổng thể để có sự lựa chọn nhanh bằng kinh
nghiệm sau đó kiểm tra các phương pháp tính tốn nhanh. Giao nhiệm vụ cho chủ trì
thiết kế các bộ mơn, các thiết kế viên thực hiện tính toán các hạng mục phải thực hiện
10


tính trước khi thiết kế. Quyết định lực chọn phương án thiết kế, trình lãnh đạo đơn vị
duyệt phương án tổng thể.
Chỉ triển khai thiết kế chi tiết khi đã được thơng qua phương án tổng thể. Trong q trình

thiết kế chi tiết cũng có thể phải điều chỉnh nếu phát hiện những điểm chưa phù hợp, vi
phạm tiêu chuẩn quy định….
Cần thiết phải phân biệt và xác định rõ quy trình thiết kế, hạng mục nào phải thiết kế
trước để làm cơ sở cho hạng mục tiếp theo, giao nhân sự có kinh nghiệm để sốt xét lại
thiết kế của thiết kế viên.
Nhận hồ sơ hồn thành để sốt xét, khớp nối lại các bản vẽ chi tiết để đảm bảo khơng có
sự sai lệch, thống nhất với bản vẽ tổng thể và các bản vẽ chi tiết với nhau. Trong quá
trình thiết kế, yêu cầu các thiết kế viên phải có bản vẽ tổng thể đã được cho phép triển
khai để theo dõi thực hiện, đảm bảo tính thống nhất.
c) Chủ trì thiết kế: Chức danh này dành cho người chủ trì, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sản phẩm thiết kế của mình trong cơng tác thiết kế cơng trình. Chủ trì thiết kế
phải có điều kiện năng lực phù hợp từng bộ môn và chỉ được làm chủ trì thiết kế trong
phạm vi được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như: chủ trì thiết kế về kiến
trúc, thiết kế nội – ngoại thất, thiết kế cấp – thốt nước, thiết kế thơng gió – cấp thốt
nhiệt, thiết kế mạng thơng tin – liên lạc trong cơng trình, thiết kế phịng cháy – chữa
cháy. Chủ trì thiết kế có thể đảm đương trách nhiệm trong các bước thiết kế: thiết kế cơ
sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng. Chủ trì thiết kế chỉ chịu trách nhiệm pháp
lý và chuyên môn về bộ mơn do mình phụ trách.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng cơng trình.
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh
vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 cơng trình từ cấp I trở lên hoặc ít
nhất 02 cơng trình từ cấp II trở lên.
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh
vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 cơng trình từ cấp II trở lên hoặc ít
nhất 02 cơng trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc
liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 cơng trình từ cấp
II trở lên cùng loại với cơng trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 cơng trình từ cấp III trở lên hoặc 05 cơng trình từ cấp
IV trở lên cùng loại với cơng trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

4. Phạm vi hoạt động
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ
môn chuyên ngành của tất cả các cấp cơng trình cùng loại với cơng trình được ghi trong
chứng chỉ hành nghề.
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ
mơn chun ngành của cơng trình từ cấp II trở xuống cùng loại với cơng trình được ghi
trong chứng chỉ hành nghề.
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế bộ
mơn chun ngành của cơng trình cấp III, cấp IV cùng loại với cơng trình được ghi trong
chứng chỉ hành nghề.

11


Trong thời đại kỹ thuật – cơng nghệ mới, địi hỏi người thiết kế không chỉ nắm vững các
tiêu chuẩn, qui chuẩn có trình độ chun mơn cao mà cịn phải khơng ngừng tiếp cận
cơng nghệ trong và ngồi nước để có những phương án thiết kế tối ưu nhất, hiệu quả
kinh tế cao nhất.
1.4

Tổng quan chung công tác thiết kế hiện nay

1.4.1 Giai đoạn thiết kế cơ sở
Giai đoạn thiết kế cơ sở là giai đoạn đầu của báo cáo nghiên cứu khả thi nên tài liệu điều
tra còn sơ sài, thơng tin cịn thiếu sót, chưa thực sự chú trọng khâu khảo sát dẫn đến quy
mơ kích thước cơng trình khơng chính xác gây khó khăn cho giai đoạn sau phải phê
duyệt hiệu chỉnh lại, gây tốn kém, lãng phí.
Đơn vị lập báo cáo nghiên cứu khả thi khi khơng được lập thiết kế kỹ thuật thì dễ dẫn tới
tình trạng chưa thực sự quan tâm đầy đủ tới bước sau, khi thiết kế chi tiết phải điều chỉnh
nhiều lần so với dự án đã được duyệt;

Chưa đề xuất để so sánh lựa chọn phương án tuyến tối ưu. Phương án được chọn chưa
phù hợp dẫn đến nhiều vị trí đào sâu, đắp cao, phải sử dụng các giải pháp gây lãng phí
mà vẫn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định. Cơng tác triển khai tuyến cịn sơ sài, chưa được
chủ nhiệm thiết kế quan tâm, phó mặc cho các đội khảo sát cắm tuyến ngoài thực địa,
dẫn đến chất lượng yếu kém;
Các giải pháp thiết kế chính trong thiết kế cơ sở chưa được đầu tư nghiên cứu cẩn thận,
cịn xảy ra tình trạng sao chép bản vẽ điển hình từ cơng trình này sang cơng trình khác
nhưng khơng chỉnh sửa cho phù hợp với cơng trình hiện tại.
Do yếu tố chi phí và thời gian trong giai đoạn này hạn hẹp nên tổng mức đầu tư nhiều
chỗ cịn mang tính khai tốn, khối lượng mang tính tạm tính.
Khi đưa ra quy mơ dự án, tư vấn cịn lệ thuộc q nhiều vào ý chí của các cơ quan quản
lý. Nhất là các dự án đi qua các địa phương, các tư vấn đều lập theo đề nghị của địa
phương (quy mô, hướng tuyến...) mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi
lập thiết kế kỹ thuật phải điều chỉnh lại thiết kế cơ sở. Một mặt khác, một số đơn vị tư
vấn lại thường tỏ ra “hời hợt” trong quá trình khảo sát, tính tốn, khơng tranh thủ góp ý
của người dân địa phương nên trong bản vẽ không phản ánh được hết các yếu tố liên
quan.
Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn khơng chính xác (trong cơng tác này hầu
hết lại không được Ban QLDA nghiệm thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ
sơ). Các giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các cơng trình đang thi
cơng dở dang phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng đề điều chỉnh thiết kế hoặc
thiết kế bổ sung gây lãng phí.
1.4.2 Giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi cơng
Cịn phụ thuộc q nhiều vào thiết kế cơ sở. Việc điều chỉnh các vấn đề kỹ thuật chưa
hợp lý như điều chỉnh cơng năng cơng trình, thay đổi kết cấu cơng trình...;

12


Việc tính tốn, xử lý ổn định cơng trình qua các vùng đất yếu, sụt, trượt... sơ sài, tư vấn

thường áp dụng định hình có sẵn mà khơng tính tốn kiểm tra lại.
Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng:
- Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện đại đòi hỏi cập nhập thường xuyên, liên tục nhưng
các cơ quan nghiên cứu trong ngành chưa có đủ đội ngũ chuyên gia hàng đầu và điều
kiện để hoàn toàn chủ động cập nhập, thay đổi tương ứng. Nhiều tiêu chuẩn liên quan
với nhau nhưng khi cập nhập lại không đồng bộ gây khó khăn cho việc áp dụng. Một số
tiêu chuẩn chung chung khó áp dụng vào thực tế.
- Việc thực hiện các quy định về an toàn chưa chặt chẽ, nghiêm túc dẫn đến xảy ra mất
an toàn lao động ở một số hạng mục của một số dự án.
- Nhiều cán bộ làm cơng tác thiết kế chưa có nhiều kinh nghiệm thi công dẫn tới thiết kế
không phù hợp với tình hình thực tế, biện pháp thi cơng.
1.4.3 Những sự cố cơng trình do thiết kế
Căn cứ điều 3 Luật xây dựng 2014: Sự cố cơng trình là cơng trình bị hư hỏng vượt q
giới hạn an tồn được phép, làm cho cơng trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần
hoặc tồn bộ cơng trình trong q trình thi cơng và khai thác sử dụng cơng trình.

Ngun nhân do thiết kế

Ngun nhân do thi cơng
Ngun nhân xảy ra sự cố cơng
trình
Ngun nhân do giám sát

Ngun nhân do quản lý dự án

Hình 1.4.1: Các nguyên nhân xảy ra sự cố cơng trình

1.4.3.1Những ngun nhân xảy ra sự cố cơng trình do yếu tố thiết kế:
1. Sự cố cơng trình liên quan đến chất lượng thiết kế nền móng
Nhiều cơng trình bị hư hóng do phương án nền móng khơng thích hợp. Lý do chính là do

khơng tìm hiểu kỹ điều kiện địa chất của cơng trình và địa chất thủy văn của khu vực xây
dụng, do hiểu khơng đúng các bài tốn cơ học đất có liên quan đến độ bền, biến dạng, ổn
định và quang cảnh phân bổ ứng suất và khả năng biến dạng trong đất nền. Cụ thể là:
- Mơ hình hóa sự làm việc của đất nền không sát với thực tế;
13


- Do không hiểu hết các hạn chế của từng biện pháp thi công;
- Chọn sơ đồ kết cấu bên trên khơng thích hợp với điều kiện đất nền;
- Nhầm lẫn về tải trọng, chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức trong việc xem xét tác động
tương hỗ giữa nền, móng và kết cấu bên trên;
- Khơng tính hoặc tính khơng đúng độ lún cơng trình;
- Giải pháp nền móng sai như:
+ Quá tải đối với đất nền: Quá tải đối với đất nền là trường hợp đối với tiêu chuẩn giới
hạn thứ nhất (về độ bền) đã không đạt. Thường xảy ra đối với các lớp đất yếu hoặc thấu
kính bùn xen kẹp, và một số trường hợp đất đắp tôn nền không được xem là một loại tải
trọng, cùng với tải trọng của cơng trình truyền lên đất nền bên dưới và gây cho cơng
trình những độ lún đáng kể.
+ Bố trí nhiều dạng móng dưới cùng một cơng trình, móng đặt ở những độ sâu khác
nhau. Độ lún của các móng khác nhau dẫn đến cơng trình bị lún lệch.
+ Khi xây dựng cơng trình mới cạnh cơng trình cũ sẽ xảy ra hiện tượng ứng suất dưới
nền tăng làm cho cơng trình bị lún.
2. Sự cố cơng trình liên quan đến chất lượng thiết kế phần thân:
- Sai sót về kích thước: Ngun nhân của sai sót này là do sự phối hợp giữa các nhóm
thiết kế không chặt chẽ, khâu kiểm bản vẽ không được gây nên nhầm lẫn đáng tiếc xảy
ra trong việc tính tốn thiết kế kết cấu cơng trình. Cùng với sai sót đó là sự quan sát tổng
thể của người thiết kế trong việc kiểm sốt chất lượng cơng trình.
- Sai sót sơ đồ tính tốn: Trong tính tốn kết cấu, do khả năng ứng dụng mạnh mẽ của
các phần mềm phân tích kết cấu, về cơ bản, sơ đồ tính tốn kết cấu thường được người
thiết kế lập giống cơng trình thực cả về hình dáng, kích thước và vật liệu sử dụng cho kết

cấu. Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu cũng có thể gây ra những sai
lầm đáng tiếc trong tính tốn thiết kế.
- Bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu: Khi tính tốn thiết kế, đối với những
thiết kế thơng thường, các kỹ sư thiết kế thường tính tốn kiểm tra kết cấu theo trạng thái
giới hạn thứ nhất. Tuy nhiên, trong trạng thái giới hạn thứ nhất chỉ tính tốn kiểm tra đối
với điều kiện đảm bảo khả năng chịu lực, bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu.
Đối với những cơng trình có quy mơ nhỏ, kích thước cấu kiện khơng lớn thì việc kiểm
tra theo điều kiện ổn định có bỏ qua. Tuy nhiên, đối với các cơng trình có quy mơ khơng
nhỏ, kích thước cấu kiện lớn thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định là rất cần thiết.
- Sai sót về tải trọng: Việc tính tốn tải trọng tác dụng lên kết cấu cũng thường gây ra
những sai sót, trong đó sai sót tập trung chủ yếu ở việc lựa chọn giá trị tải trọng, lấy hệ
số tổ hợp của tải trọng.
- Sai sót bố trí cốt thép khơng hợp lý: Trong kết cấu bê tông cốt thép, cốt thép được bố
trí để khắc phục nhược điểm của bê tơng là chịu kéo kém. Việc bố trí cốt thép khơng
đúng sẽ dẫn đến bê tông không chịu được ứng suất và kết cấu bị nứt.
- Sai sót giảm kích thước của cấu kiện bê tông cốt thép: Trong cấu kiện bê tơng cốt thép
tại những vùng có lực cắt mà giảm bớt tiết diện, sẽ làm giảm khả năng chịu lực của cấu
kiện.
14


×