Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG CỤ CẢNH BÁO NGUY CƠ TƯƠNG TÁC THUỐC TRÊN EHOSPITAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 36 trang )

ỨNG DỤNG CÔNG CỤ CẢNH BÁO NGUY CƠ
TƯƠNG TÁC THUỐC TRÊN EHOSPITAL
TẠI BV. BỆNH NHIỆT ĐỚI

THS.DS. TRƯƠNG THÚY QUỲNH


TƯƠNG TÁC THUỐC – THUỐC (DDI)

Tương tác thuốc là phản ứng giữa một thuốc và
một tác nhân thứ hai


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
 DDI là nguyên nhân gây ra các các phản ứng có hại của thuốc (ADR) , những tác dụng phụ

này có thể dự đốn khả năng xuất hiện và phòng tránh được. (Seymour, R.M and Routledge,
1998).
 DDI làm tăng thời gian nằm viện và chi phí điều trị (Reis AMM. Clinics 2011; Moura CS et

al. J Pharm Sci 2009 và Clin Drug Investig 2011; Shad MU et al. 2001; Bucsa C et al. 2013).
 FDA cũng đưa ra khuyến cáo về Tương tác thuốc năm 2016: DDI đóng góp từ 3-4% tỷ lệ

ADR, nguyên nhân thứ 4 dẫn đến tử vong.


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
Các vấn đề về thuốc gây ảnh hưởng cho BN khi kê đơn thuốc

Matthew Grissinger, Pa Pat Saf Advis 2016 Dec;13(4):137-148.


Adverse Drug Reactions related to mortality and morbidity:
Drug-drug interactions and overdoses – Angella Angiji


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
NHẬP VIỆN, KÉO DÀI THỜI GIAN NẰM VIỆN

Theo một báo cáo đánh giá 23 nghiên cứu về tương tác
thuốc, DDI chịu trách nhiệm cho:
- 0.05% tỷ lệ nhập phòng cấp cứu
- 0.6% tỷ lệ nhập viện
- 0.1% tỷ lệ tái nhập viện.
Becker ML, et al. Pharmacoepidemiol Drug Saf. 2007;16:641-651.

DDI là nguyên nhân ước tính gây ra khoảng 1% tỷ lệ nhập
viện ở dân số chung
Dechanont et al. 2014

DDI là nguyên nhân ước tính gây ra khoảng 2-5% tỷ lệ nhập
viện ở người lớn tuổi.
Olivier et al. 2009; Benard-Laribiere et al. 2015


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
Nghiên cứu đánh giá hệ thống :
 “Tương tác thuốc ở bệnh nhân nội trú và ngoại trú tại Iran”:


Tất cả 34 báo cáo được đánh giá trong nghiên cứu chỉ đưa ra được tỷ lệ về các tương tác thuốc có
nguy cơ xảy ra, và khơng có nghiên cứu đánh giá xác định về DDI thực sự xảy ra.




Tỷ lệ các tương tác thuốc tiềm tàng trên bệnh nhân ngoại trú là khoảng 8.5% và nội trú là khoảng
19.2%



Các nhóm thuốc thường liên quan đến DDI là beta blocker, ACEI, thuốc lợi tiểu, NSAID
Ehsan Nabovati et al. Drug-drug interactions in inpatient and outpatient
settings in Iran: a systematic review of the literature. 2014; 22(1): 52.


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
“Tác hại của tương tác thuốc đối với bệnh nhân đang nằm viện”

Wu Yi Zheng, et al, Eur J Clin Pharmacol (2018) 74:15–27


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
“Tác hại của tương tác thuốc đối với bệnh nhân đang nằm viện”
Phân tích tổng hợp của 27 bài báo:


10 bài báo được đánh giá là 'nghèo', 14 là 'cơng bằng' và chỉ có 03 bài báo là 'tốt'.



33% bệnh nhân nói chung và 67% bệnh nhân ICU có pDDI trong thời gian nằm viện.




Khơng thể xác định mức độ phổ biến của DDI hoặc DDI có liên quan trên lâm sàng dẫn đến tác
hại thực sự của bệnh nhân vì dữ liệu về các loại này bị hạn chế.



Trong số rất ít nghiên cứu báo cáo về tác hại, chỉ có một tỷ lệ nhỏ DDI được tìm thấy dẫn đến tác

hại thực sự của bệnh nhân.
Wu Yi Zheng, et al, Eur J Clin Pharmacol (2018) 74:15–27


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
“Tác hại của tương tác thuốc đối với bệnh nhân đang nằm viện”
Thuốc liên quan chủ yếu là Acenocoumarol

Wu Yi Zheng, et al, Eur J Clin Pharmacol (2018) 74:15–27


TÁC HẠI CỦA TƯƠNG TÁC THUỐC
 Tỷ lệ DDI thực sự gây nguy hại trên bệnh nhân chưa có nhiều dữ liệu, nhưng vẫn có thể gây ra những hậu quả

nghiêm trọng.
 Khó xác định DDI trên thực tế vì các biểu hiện trên lâm sàng thường trồng chéo với tình trạng bệnh lý, tác dụng

điều trị cũng như ADR của thuốc và hạn chế một số xét nghiệm (TDM nồng độ thuốc,...)
 Tuy nhiên, các nghiên cứu đều khẳng định cần phải cảnh báo về nguy cơ tương tác thuốc có thể xuất hiện nhằm

giảm và tránh DDI thực sự xảy ra gây phức tạp, khó khăn trong quá trình điều trị.

 Quan trọng là phịng tránh nguy cơ DDI  Hệ thống cảnh báo kiểm tra nguy cơ tương tác


CÔNG CỤ CẢNH BÁO TƯƠNG TÁC THUỐC
1. Hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện có tích hợp tiện ích
cảnh báo tương tác thuốc
2. Xây dựng nguồn dữ liệu.
3. Quy trình xử trí tương tác thuốc
4. Tập huấn về “Cơng cụ - Quy trình xử trí tương tác thuốc”
5. Báo cáo hoạt động kiểm soát tương tác thuốc


XÂY DỰNG
CÔNG CỤ
CẢNH BÁO
TƯƠNG TÁC
THUỐC

1. Hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện có tích

hợp tiện ích cảnh báo tương tác thuốc
2. Xây dựng nguồn dữ liệu.


XÂY DỰNG CÔNG CỤ CẢNH BÁO DDI


XÂY DỰNG CÔNG CỤ CẢNH BÁO DDI



CƠNG CỤ CẢNH BÁO DDI TÍCH HỢP TRÊN HỆ THỐNG FPT

MÀN HÌNH Y LỆNH
CỦA BÁC SĨ


CƠNG CỤ CẢNH BÁO DDI TÍCH HỢP TRÊN HỆ THỐNG FPT

DUYỆT
NỘI TRÚ


CƠNG CỤ CẢNH BÁO DDI TÍCH HỢP TRÊN HỆ THỐNG FPT

Cách xử
trí


CƠNG CỤ CẢNH BÁO DDI TÍCH HỢP TRÊN HỆ THỐNG FPT

TOA
THUỐC
NỘI TRÚ


CƠNG CỤ CẢNH BÁO DDI TÍCH HỢP TRÊN HỆ THỐNG FPT

TOA THUỐC
NGOẠI TRÚ



QUY TRÌNH
Duyệt thuốc nội trú trong giờ
hành chính: liều thuốc, đường
dùng, thuốc phù hợp chẩn đoán,
tương tác thuốc
Can thiệp dược khi xử trí khơng
phù hợp khuyến cáo. Ghi sổ hội
ý/hội chẩn, hoặc thực hiện phiếu
can thiệp DLS (*) .
Mở màn hình xác nhận lĩnh thuốc
kiểm tra tương tác thuốc và xử
trí khi:
 mức độ tương tác thuốc 4
hoặc 5
Xử trí: Nhân viên báo DS phụ
trách kho lẻ/NTBV/DSLS để can
thiệp dược như (*).
Tư vấn cho người bệnh bằng
phiếu

Kê đơn thuốc – Nạp y
lệnh/đơn thuốc vào phần
mềm FPT
Phần mềm FPT tự kiểm tra và
cảnh báo về tượng đặc biệt
(nếu có) [CCĐ]
Phần mềm FPT có
cảnh báo tương tác
thuốc

Can thiệp
KHƠNG xử trí theo khuyến
(nếu cần)
Khi thấy cảnh báo:
cáo
 Điều dưỡng báo cho bác sĩ
Duyệt thuốc nội trú
để có thay đổi phù hợp.
Hoặc Xác nhận lĩnh thuốc
 Bác sĩ xử trí theo khuyến
Hoặc Kiểm tra toa thuốc
cáo trong cảnh báo.
(Tương tác từ mức cảnh
báo 3,4,5)
Y lệnh thuốc/ toa thuốc đã điều
Bác sĩ liên hệ/hội chẩn với
chỉnh
DLS hoặc DS nhà thuốc bệnh
viện khi cần thiết để quyết
định hướng xử trí phù hợp.
Thực hiện cấp phát
thuốc


BÁO CÁO CẢNH BÁO TƯƠNG TÁC THUỐC


Khảo sát tương tác thuốc – thuốc có nguy cơ xảy ra (pDDI)
Từ phần mềm eHospital ở BN ngoại trú và nội trú
tại Bệnh viện từ tháng 11/2018 – 8/2019


MỤC TIÊU:
1. Xác định tỷ lệ pDDI đối với bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
2. Tần suất, tỷ lệ các cặp hoặc nhóm thuốc thường gây ra
nguy cơ tương tác thuốc theo mức độ.
3. Các khuyến cáo ứng dụng trên lâm sàng để tránh nguy cơ
tương tác thuốc


Khảo sát tương tác thuốc – thuốc có nguy cơ xảy ra (pDDI)
Từ phần mềm eHospital ở BN ngoại trú và nội trú
tại Bệnh viện từ tháng 11/2018 – 8/2019
1. Xác định tỷ lệ pDDI đối với bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
11.23%

12.00%

Nội trú

10.00%
8.00%
6.00%

Ngoại trú

6.70%
4.52%

4.00%
2.00%


0.02%

2.28%
1.72%
0.55%
0.00%

0.00%
Nội trú

Số lượng

pDDIs

Ngoại trú

3655

32535 (BN)

11055 484.865 (Toa thuốc)
Mức độ 3

Mức độ 4

Mức độ 5

Tỷ lệ pDDI



Khảo sát tương tác thuốc – thuốc có nguy cơ xảy ra (pDDI)
Từ phần mềm eHospital ở BN ngoại trú và nội trú
tại Bệnh viện từ tháng 11/2018 – 8/2019
1. Tỷ lệ các mức độ tương tác thuốc có nguy cơ xảy ra đối với bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
14.00%

Tỷ lệ tương tác thuốc

12.00%

NỘI TRÚ - Mức độ 3

10.00%

NỘI TRÚ - Mức độ 4

8.00%

7.61%

NỘI TRÚ - Mức độ 5

6.00%

4.46%

4.00%

NGOẠI TRÚ - Mức độ 3


2.00%

1.14%
0.43%

NGOẠI TRÚ - Mức độ 4

0.00%

0.00%

NGOẠI TRÚ - Mức độ 5

Nov-18

Dec-18

Jan-19

Feb-19

Mar-19

Apr-19

May-19

Jun-19


Jul-19

Aug-19


Khảo sát tương tác thuốc – thuốc có nguy cơ xảy ra (pDDI)
Từ phần mềm eHospital ở BN ngoại trú và nội trú
tại Bệnh viện từ tháng 11/2018 – 8/2019
2. Tần suất các cặp hoặc nhóm thuốc thường gây ra nguy cơ tương tác thuốc.

NỘI TRÚ

NGOẠI TRÚ

Số lượng pDDI

3655

11055

Số cặp pDDI

241

116


×