Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề tài chiếu xạ thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.32 KB, 27 trang )

Mục Lục
1. Chiếu xạ thực phẩm là gi ?
1.1 Khía niệm .............................................................................................
1.2 Cơ sở diệt khuẩn của chiếu xạ thực phẩm.............................................
1.3 Hàm luợng chiếu xạ trong thực phẩm...................................................
1.3.1

Danh mục thực phẩm đuợc phép chiếu và giới hạn liều hấp thụ tối đa

1.3.2.......................................................................................................Yêu
đối với thực phẩm chiếu xạ.............................................................
1.4 ưu điểm của chiếu xạ thực phẩm...........................................................
1.5 Nhuợc điểm...........................................................................................
2. Quy trình trong chế biến và các thiết bị trong 1 nhà máy chiếu xạ
2.1 Quy trình chế biến trong 1 nhà máy chiếu xạ.......................................
2.2 Các nguồn chiếu xạ...............................................................................
2.3 Nguồn bức xạ từ máy tạo bức xạ..........................................................
2.4 Thiết bị điều chỉnh năng luợng bức xạ..................................................
2.5 Quy định của nhà nuớc đối với nhà máy chiếu xạ thực phẩm..............
3. Sự biến đồi thành phần của thực phẩm sau khỉ chiếu xạ
3.1 Thành phần bên trong............................................................................
3.2 Cảm quan bên ngoài..............................................................................
3.3 Khả năng bảo quản của thực phẩm sau khi chiếu xạ............................
4. Hiện trạng của chiếu xạ thực phẩm hiện nay
4.1 trên thế giới...........................................................................................
4.2 Ở Việt Nam............................................................................................
4.3 Tiềm năng phát triển của chiếu xạ thực phẩm trong tuơng lai..............
Phụ Lục......................................................................................................................
Tài liệu tham khảo....................................................................................................

cầu




1. Chiếu xạ thực phẩm là gì ?
1.1 Kháỉ niệm
Người ta sử dụng tia bức xạ gamma của chất phóng xạ Cobalt 60 hoặc của chất
Césium 137 để chiếu vào thực phẩm nhằm tiêu diệt vi trùng (thịt), vi sinh vật, sâu bọ, cơn
trùng, và kí sinh trùng (lúa mì, bột, đồ gia vị, ngũ cốc, trái cây khô), làm chậm lại sự phát
triển, làm chậm chín cũng như ngăn chặn sự nảy mầm ở các loại trái cây như của hành ...

1.2 Cơ chế diệt khuẩn
Tỉa bức xạ, đặc bỉệt là tỉa Roentgen và tỉa Y có khả năng xuyên sâu mạnh.
Bức xạ khi tương tác vớỉ vật chất thì gây ion hóa. Lợi dụng tính chất này, người ta sử dụng
phương pháp chiếu xạ để biến đổi chất hữu cơ trong tế bào gây ức chết hoặc tiêu diệt quá
trình sống. Độc biệt đối với cơ thể đơn bào như vi sinh vật có thể bị bất hoạt hoặc chết ngay
lập tức do sự thay đổi cấu trúc mảng tế bào và tác động trực tiếp lên hệ enzym. Tuy nhiên
tác dộng quan trọng nhất của chiếu xạ là thay đổi cấu trúc DNA và RNA. Nếu chiếu xạ ở
một liều thì việc phục hồi các đứt gãy trong cấu trúc DNA sẽ không thực hiện được và khi
đổ tế bào sẽ bị chết trong quá trình phân bào, vỉ sỉnh vật gây bệnh không thể phát triển được
hay bất hoạt khả năng sỉnh sản của vi sinh vật, ảnh hưởng lên quá trình tăng trưởng và phát
triển của vi sinh vật. Sự tác động này bắt đàu có hiệu quả sau khi chiểu xạ một thời gian
ngắn.


Khả năng chịu đựng chiếu xạ bằng bức xạ iôn hóa của từng loại, lồi vi sinh
được đặc trưng bằng liều D10. Liều D10 là liều chiếu xạ mà 90% vi sinh bị tiêu diệt. Ở
một vùng liều chiếu nhất định, lượng vi sinh sống sót sau khi chiếu xạ được biểu diễn
bằng công thức
Bảng 1: đưa ra một số giá trị liều D10 của một số loài vỉ sinh gây bệnh.
STT
Loài viDsinh

Liều D10 (kGy)
-

N = N 0 X 10

fllũ

1

Moraxella osloenensis

5-10

N - Số vi sinh 2sống sót Micrococus
sau khi chiếuRadiodurans
xạ No

3 -7

- Số vi sinh ban
3 đầu

2-3.5

Clostridium Botulium
Dio - Liều chiếu (kGy) làm chết 90% vi
sinh
D - Liều chiếu (kGy)
Mức độ vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt
bằng bức xạ iơn hóa phụ thuộc chủ yếu vào:


Hình Tỉ lệ vỉ sinh vật cịn sổng sót
sau khỉ xử lý bức xạ trên rau quả A:
Pseudomonas sp - B: Salmonella sp -

-

Kích thước DNA

C: Bacillus cereus - D: Deinococcus

-

tốc độ hồi phục của chúng ...

radiodurans - E: một sổ vỉrus thông

5
6

Saccharomys cervisiae
Salmonella

0.5-5
1 T. 0

dụng.
Liều diệt vi sinh gây bệnh đối với thực phẩm đông lạnh là cao hơn khi thực
4
Bào tử của nấm

phẩm đó ở nhiệt độ bình thường.

0.2-1

7

Staphylococcus aureus

0.2-0.6

8

Escherichia coli

0.1-0.35

9

Pseudomonas

0.02-0.2


Bảng 2 Dải liều D10 gây chết cho các cơ thể sinh học.
Cơ thể sinh học
Liều (kGy)
Các động vật bậc cao, người

0,005 - 0,01


Côn trùng

0,1 - 1

Vi khuẩn dạng không bào tử

0,5 - 10

Vi khuẩn dạng bào tử

10-50

Virus

10-200

1.3 Hàm Lượng chiếu xạ đổi vối từng loại thưc phẩm
Nhờ sử dụng tia phóng xạ ở cường độ quá thấp, nên sản phẩm chiếu xạ sẽ
không trở nên phát xạ (radioctive) được để gây hại đến sức khỏe của chúng ta.Cường
độ 0.15 kGy có thể làm ngăn cản sự nẩy mầm của củ hành và của khoai Tây. Cường độ
từ 3 đến 7 kGy (kiỉo Gray) có thể diệt được vi khuẩn E.coli và vi khuân Salmonella.
1.3.1
Danh mục thực phẩm được phép chiếu xạ và giói hạn liều hấp thụ tổỉ đa
Tuỳ thuộc từng mục đích chiếu xạ, q trình chiếu xạ thực phẩm phải bảo đảm
liều hấp thụ đối với mỗi loại thực phẩm không đuợc vuợt quá các giới hạn sau: (Với lkGy
= lkj/kg)


Liều hấp thụ
T

T

1

2

Loại thực phẩm

Muc đích chiếu xa

Loại 1: Sản phẩm nông sản ức chế sự nảy mầm trong quá trình

Tối

thiêu

đa

0,1

0,2

bảo quản

Loại 2: Rau, quả tuơi (trừ

a) Làm chậm quá trình chín

0,3


1,0

loại 1)

b) Diệt cơn trùng, ký sinh trùng

0,3

1,0

c) Kéo dài thời gian bảo quản

1,0

2,5

0,2

1,0

Loại 3: Ngũ cốc và các sản

a) Diệt côn trùng, ký sinh trùng

0,3

1,0

phẩm bột nghiền từ ngũ


b) Giảm nhiễm bẩn vi sinh vật
c) ức chế sự nảy mầm

1,5

5,0
0,25

cốc; đậu hạt, hạt có dầu, hoa

0,1

quả khơ
4

Tối

dạng thân, rễ, củ.

d) Xử lý kiểm dịch
3

tối đa (kGy)

Loại 4: Thủy sản và sản
phẩm thủy sản, bao gồm

a) Hạn chế vi sinh vật gây bệnh

1,0


7,0

b) Kéo dài thời gian bảo quản

1,0

3,0

động vật khơng xuơng
sống, động vật luỡng cu ở

c) Kiểm sốt động thực vật ký
sinh

0,1

2,0

a) Hạn chế vi sinh vật gây bệnh

1,0

7,0

b) Kéo dài thời gian bảo quản
c) Kiểm soát động thực vật ký

1,0


3,0

dạng tuơi sống hoặc lạnh
đông.
5

Loại 5: Thịt gia súc, gia
cầm và sản phẩm từ gia
súc, gia cầm ở dạng tuơi


sống hoặc lạnh đông .

6

7

sinh
0,5

2,0

Loại 6: Rau khô, gia vị và

a) Hạn chế vi sinh vật gây bệnh

2,0

10,0


thảo mộc

b) Diệt cơn trùng, ký sinh trùng

0,3

1,0

Loại 7: Thực phẩm khơ có

a) Diệt côn trùng, ký sinh trùng

0,3

1,0

nguồn gốc động vật

b) Kiểm soát nấm mốc

1,0

3,0

c) Hạn chế vi sinh vật gây bệnh

2,0

7,0


Kỹ thuật tiệt trùng này có thể được sử dụng cho nhiều loại thực phẩm nhưng liều
lượng tối đa cho phép dưới 10 kGy. Với liều lượng dưới 48 kGy ta có thể giảm
Cl.botulinum xuống cịn 12 % nhưng với liều lượng cao như vậy thì sản phẩm rất dễ bị hư
hỏng, đặc biệt là các sản phẩm rau quả. Nhìn chung trong xử lí rau quả liều lượng chiếu xạ
phải dưới 20 kGy, thường dao động trong quanh 10 kGy, hàm lượng chiếu xạ cao hơn
thích hợp với sản phẩm thịt, tơm, cá... Ngồi ra xử lí bức xạ ln đi kèm với làm lạnh để
giảm tác dụng phụ. Trong thương mại nếu sản phẩm chứa hàm lượng các chất nhạy cảm
với nhiệt, các chất dễ bay hơi thì liều chiếu và thời gian phải được tính tốn nhằm bảo đảm
chất lượng cho sản phẩm. Với các sản phẩm trái cây có ít chất bay hơi thì nếu chiếu xạ liều
lượng 8 - 10 kGy, ta có thể giảm được đáng kể lượng vi sinh vật nhưng không làm giảm
lượng tinh dầu, thành phần chính trong các chất dễ bay hơi. Phương pháp này có ưu thế rất
lớn trong việc thay thế chất bảo quản hóa học. Trong điều kiện hiện nay khi các chất bảo
quản hóa học ngày càng bị hạn chế do độc tính được khám phá thì chiếu xạ có thể xem là
phương pháp thay thế tối ưu.
1.3.2
Yêu cầu đổi vối thực phẩm chiếu xạ
1. Thực phẩm trước khi chiếu xạ đã được chế biến trong điều kiện bảo đảm vệ sinh, đạt
chất lượng theo các tiêu chuẩn tương ứng.
2. Không được chiếu xạ lại thực phẩm trừ trường hợp: ngũ cốc, đậu đỗ, các loại thực
phẩm khơ và các hàng hố khác tưong tự được chiếu xạ với mục đích kiểm sốt tái
nhiễm cơn trùng hoặc ức chế sự nảy mầm.
Thực phẩm không được coi là chiếu xạ lại nếu:


a) Thực phẩm chế biến từ nguyên liệu đã được chiếu xạ ở liều hấp thụ không lớn hơn
lkGy;
b) Thực phẩm đem chiếu xạ chứa không quá 5% thành phần theo khối lượng đã được
chiếu xạ;
c) Yêu cầu công nghệ đặc thù phải chiếu xạ qua nhiều giai đoạn để tổng liều hấp thụ ở
các giai đoạn của quá trình chế biến đạt được giá trị đủ gây hiệu quả mong muốn.

3. Ưu điểm của chiếu xạ thực phẩm
-

Giúp thực phẩm kéo dài được thời gian bảo
quản. Chiếu xạ với liều lượng thích hợp sẽ
tiêu diệt vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh như:

E. colỉ, Trỉchỉna, Salmonella (vi khuẩn làm thực
phẩm có tính độc)... có trong thịt và gia cầm hay
các loại thực phẩm khác.
-

Chiếu xạ góp phần ngăn chặn sự lây lan
nhiều dịch bệnh. Khi chiếu xạ thực phẩm sẽ
tiêu diệt các loại cơn trùng, kí sinh trùng-^
sản phẩm đạt vô trùng cao nhất.

-

Làm chậm sự phát triển, làm chậm chín,
ngăn chặn sự nảy mầm ở các loại trái cây
như củ hành...

-

Tạo ra nguồn thực phẩm an toàn. Thực
phẩm chiếu xạ khơng tiếp xúc với chất

phóng xạ mà chỉ bị chiếu bởi tia gamma từ nguồn phóng xạ, do đó khơng thể trở thành “thực
phẩm phóng xạ” được, sau khi chiếu xạ, thực phẩm không xuất hiện bất kỳ độc tố nào và

khơng có sự thay đổi các thành phần hóa học gây ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe con người.
Thực phẩm vẫn là cơ bản thơ.
-

Q trình tương tác giữa bức xạ và thực phẩm chỉ tạo ra 1 lượng nhiệt không đáng
kể ( chiếu lOkGy nhiệt độ chỉ tăng lên 2°C) nên chiếu xạ diệt được vi sinh vật nhưng
khơng làm chín, khơng làm mất mát các chất dinh dưỡng và khơng làm biến dạng
bao gói thực phẩm bằng plastic.


-

các nhà máy sử dụng công nghệ chiếu xạ thực phẩm vận hành theo đúng qui trình an
tồn sẽ khơng gây hại gì đến mơi trường xung quanh cũng như không gây ảnh hưởng

-

bất lợi về sức khỏe của công nhân làm việc.
Chiếu xạ thực phẩm mang lại hiệu quả cao, tốn năng lượng thấp

-

Lợi ích về kinh tế lớn. Với kỹ thuật này, thực phẩm có thể được bảo quản lâu hơn, ít

bị hư hao hơn.
1.4 Nhược điểm
-

Chiếu xạ sử dụng tia phóng xạ để bắn vào các tế bào vi sinh vật, làm thay đổi cấu
trúc AND, làm đứt gãy các liên kết của tế bào vi sinh vật dẫn đến vi sinh vật sẽ chết

trong quá trình phân bào. Nhưng có một số vi sinh vật có khả năng tự chỉnh sửa lại
cấu trúc tế bào của mình nên có khả năng sống sót và phát triển tốt sau khi chiếu xạ.
Dạng vi sinh vật có bào tử ( như Clostridium botulinum, Bacillus cereus...) và những
loại vi sinh vật tái tạo DNA ( như Deinococcus radiodurans) có khả năng chống xạ

-

rất tốt.
Khả năng chống lại các tia này của vi sinh vật như sau :

Virus > nấm men > bào tử > nấm mốc > trực khuẩn gram (+), gram (-)
Virus có khả năng chịu đựng rất tốt và hầu như không bị tiêu diệt bởi lượng chiếu xạ thường
dùng trong sản xuất chẳng hạn virus gây bệnh bị điên.
-

Bằng cách chiếu xạ khơng thể làm cho thực phẩm bẩn, bị hỏng trở thành tốt. Chiếu
xạ chỉ là một khâu trong một mắt xích từ sản xuất đến tiêu dùng thực phẩm,


-

muốn có thực phẩm sạch thì trước hết nguồn (gốc) thực phẩm phải
sạch, tức là từ người nông dân.

- Thực phẩm đã nhiễm độc tố vỉ sinh không thể làm sạch bằng phương pháp chiếu xạ được
2. Nguồn Chỉếu xạ và các thiết bị trong 1 nhà máy chiếu xạ
2 . 1 . Quy trình chế biến trong một nhà máy chỉếu xạ

Xử lí chiếu xạ
1»ÍA 1___ li___


Xử lí chỉếu xạ
-

Sơ chế : bao gồm các quá trình rửa,

cắt gọt. Mục đích của q trình sơ chế là để rửa sạch các chất bản còn bám trên bề
mặt nguyên liệu, tạo hình cho sản phẩm.
-

Đóng kiện : Ngun liệu sau khi sơ chế để thuận tiện cho việc nhập liệu, tháo liệu,
xếp đạt trong buồng xử lí. Vật lỉệu chế tạo liện tốt nhất là các kim loại nhẹ và bền
như nhơm, các hợp kim

Sản phâm sau xử lí

Bảo quản


nhôm, thép không rỉ. ưu điểm của kiện làm bằng kim loại có thể sử dụng lâu dài. Nếu khơng
có điều kiện thì có thể thay thế bằng giấy hay nhựa. Tuy nhiên sau một thời gian chiếu xạ
phải thay thế mới.
- Xử lí: có 2 cách xử lí
+ chỉ xử lí chiếu xạ : cách này áp dụng cho các loại thực phẩm có hàm luợng nuớc thấp, ít
hợp chất bay hơi nhu màu, mùi, hàm luợng vitamin không đáng kể. Cách xử lí này đơn giản
và chi phí thấp. Phuơng pháp này thích hợp các loại rau quả cao hàm luợng tinh bột cao...
+ xử lí chiếu xạ kết hợp với làm lạnh : cách này áp dụng cho các loại thực phẩm có hàm
luợng nuớc , vitamin cao, có chứa nhiều hợp chất bay hơi nhu màu, mùi., xử lí chiếu xạ kết
hợp với làm lạnh giúp làm giảm sự thất thoát màu, mùi và vitamin, giảm liều chiếu so với
xử lí bức xạ thuờng. Cách này có 3 dạng triến hành:



Làm lạnh truớc sau đó mới chiếu xạ: cách này ứng dụng trong việc hạn chế các hoạt
động sinh lí của ngun liệu nhu hơ hấp, chín, nảy mầm... Tuy nhiên khơng tiêu diệt
đuợc vi sinh vật vì chúng tồn tại duới dạng bào tử, có khả năng chống tia bức xạ
mạnh.



chiếu xạ kết hợp với làm lạnh cùng lúc: buồng xử lí chiếu xạ cũng là buồng làm
lạnh. Phuơng pháp này cho hiệu quả xử lí cao, giảm luợng vi sinh vật cũng nhu đảm
bảo chất luợng dinh duỡng và cảm quan cho sản phẩm. Tuy nhiên chi phí đầu tu sẽ
cao.



chiếu xạ kết hợp với làm lạnh đột ngột: trong băng chuyền nhập liệu, truớc khi đến
nguồn bức xạ, sản phẩm sẽ đi ngang qua bộ phận phun hơi lạnh dạng tuyết hay hơi
nito lỏng. Phuơng pháp này tiêu diệt vi sinh vật rất hiệu quả vì kết hợp đuợc chiếu xạ
và sốc nhiệt. Nhung tế bào sản phẩm cũng bị phá vỡ theo, đặc biệt là các loại sản
phẩm có hàm luợng nuớc cao, làm giảm chất luợng sản phẩm. Cho nên phuơng pháp
này thích hợp với các loại sản phẩm có hàm luợng nuớc thấp nhu : ngũ cốc, táo...


2.2 Nguồn chỉếu xạ thực phẩm và nguồn gốc các tỉa
Chỉ sử dụng các nguồn bức xạ được quy định trong TCVN 7247:2003 Thực phẩm chiếu xạ Yêu cầu chung để chiếu xạ thực phẩm:
- Tia gamina y: Tia gamma Ỵ từ các đồng vị phóng

Hệ
EỉiAtaĩE 11'Hỉn

'►■Ỉ-Ii

xạ 60Co hoặc 137Cs với cường độ năng lượng dưới 2
triệu electron volt (2 MeV) chiếu lên lương thực
thực phẩm
Bức xạ Gamma là nâng lượng sóng điện từ.
Nó đi được khoảng cách lớn trong khơng khí và có
độ xun mạnh. Khỉ tỉa gamma bắt
đầu đi vào vật chất, cường độ của nó cũng Máỵ
chi

ếu xạ Cobalt-60 bắt đàu giảm. Trong q

Iì,i:i hrii/m
(V

Bin Ílíukhií

trình xun vào vật chất, tia gamma va chạm với
các nguyên tử. Các va chạm đó vớỉ tế bào của cơ thể sẽ làm tổn hại cho da và các mô ở bẽn
trong. Các vệt liệu đặc như chì, bê tơng là tấm chắn lý tưởng đối với tia gamma.
Tia X : Nguồn phát chùm tia điện tử hoặc phát tia X là Máy gia tốc chùm tỉa điện từ
hoặc máy gia tốc chùm tia điện từ có bộ biến đổi sang tia X, làm việc ở mức năng lượng nhỏ
hơn hoặc bằng 5 mêga electron von (MeV).
Bức xạ tia X tương tự như bức xạ Gamma, nhưng bức xạ Gamma được phát ra bởi hạt nhân
nguyên tử, còn tỉa X do con người tạo ra trong một ống tỉa X mà bản thân nó khơng có tính
phóng xạ. Vì ống tỉa X hoạt động bằng điện, nên việc phát tỉa X có thể bật, tắt bằng cơng
tắc.
Bao gồm các electron được phát ra từ các máy phát làm việc ở mức năng lượng nhỏ
hơn hoặc bằng 10 MeV, nhỏ hơn rất nhiều so vối các hạt alpha và nó có thề thấm sâu hơn.

Beta có thề bị cản lại bởi tấm kim loại, kính hay quần áo bình


thường và nó có thể xun qua được lớp ngồi của da. Nó có thể
làm tổn thưong lớp da bảo vệ.

Máy bắn gia tốc electron và Máy tạo bức xạ hãm (Máy tạo tia Roengen)
1. Cực âm 2. cực dương 3.nam châm điện 4.ống PỊ cathode ray tube (CRT)

À-

Các đồng vị phóng xạ được sử dụng để chiếu xạ thực phẩm phát ra các photon có năng
lượng đặc trưng. Chất đồng vị được sử dụng làm nguồn phóng xạ hồn toàn quyết định khả
năng đâm xuyên của bức xạ phát ra. Hoạt động của nguồn được đo bằng đơn vị becquerel
(Bq) và phải được nhà cung cấp nguồn công bố. Hoạt động của nguồn phải được ghi đầy đủ
và lưu giữ lại, có tính đến sự tự nhân ra của nguồn kèm theo ngày đo và tính kết quả. Các
nguồn phóng xạ thường xuyên được bảo quản ở khu vực riêng biệt, được che chắn, bảo vệ
an tồn và có tín hiệu báo chính xác vị trí hoạt động và bảo quản an tồn nguồn phóng xạ,
được nối liên động với hệ thống vận chuyển sản phẩm. Nguồn bức xạ được sử dụng có thể
là chùm electron hoặc chùm tia X được phát ra từ các máy phát thích hợp. Khả năng xuyên
sâu của bức xạ được quy định bởi năng lượng của electron. Năng lượng trung bình chùm tia
được ghi lại đầy đủ, có chỉ dẫn rõ ràng về việc thiết lập chính xác các thơng số của máy. Các
thông số này nối liền với nguồn và hệ thống vận chuyển sản phẩm. Tốc độ dịch chuyển của
sản phẩm, độ rộng chiếu tia, tốc độ quét và tần số xung của chùm tia được điều chỉnh đảm
bảo đồng đều liều xạ trên toàn bộ bề mặt sản phẩm. Trước khi chiếu xạ thực phẩm thường
tiến hành một số phép đo lường để kiểm chứng quy trình chiếu xạ sao cho đáp ứng yêu cầu.
Hàng ngày, việc đo liều được thực hiện trong suốt quá trình vận hành chiếu xạ và được lưu
lại.



2.3 Nguồn bức xạ từ máy tạo bức xạ
-

Máy gia tốc electron ( electron accelerator)

Máy gia tốc là loại máy tạo ra một điện trường cực lớn. Máy thường có cấu tạo gồm 2 bản
cực. Cực âm là kim loại có khối lượng phân tủ trung bình, có ái lực với electron thấp. Dưới
tác dụng của điện thế rất cao giữa 2 bản cực (10- 100 KV), các electron này bật khỏi tấm
kim loại và bay về phía bản cực dương. Trên đường đi của electron, người ta đặt các nam
châm điện để định hướng lại quỹ đạo của electron bằng từ trường. Việc định hướng này làm
các electron không đạp vào bản cực dương mà bay vào các ống định hướng tia âm cực CRT.
Đầu ra của các ống CRT là sản phẩm mà ta muốn chiếu xạ.
- Máy tạo tia Roentgen ( máy gia tốc electron bức xạ hãm)
Máy tạo tia Roentgen ( tia X) có cấu tạo gần giống máy gia tốc electron. Tuy nhiên cực
dương của máy không phải là các ống CRT mà là tế bào quang điện. Tế bào quang điện là
các mảnh kim loại có khối lớn (gọi là bia biến đổi) như Pb,

w, Ta, Au,... Luồng electron tốc

độ cao mang năng lượng lớn sẽ bắn phá tế bào quang điện phát ra các sóng điện từ có bước
sóng ngắn. Đó là tia Roentgen (tia X). các tia này có bước sóng từ 0.01 nm - 1000 nm, tia
Roentgen còn gọi là bức xạ hãm. tia Roentgen có độ xuyên sâu mạnh ( chỉ thua tia y). Máy
tạo tia Roentgen có hiệu suất tạo bức xạ hãm thấp, chẳng hạn chì (Pb) có hiệu suất tạo bức
xạ hãm là 8%. Phần lớn năng lượng cịn lại chuyển thành nhiệt lượng . Vì vậy mảnh kim
loại rất nóng, phải dùng nước để tản nhiệt.
+ Bức xạ hãm này có tính xun sâu mạnh có thể dùng cho các sản phẩm cần xử lí bằng tia
Ỵ. Nó có ưu điểm hơn đồng vị phóng xạ Ỵ.
+ Có định hướng, khoảng 60% lượng bức xạ hãm đến được vật cần chiếu xạ, trong khi bức
xạ đồng vị phóng xạ Ỵ phát đều theo mọi hướng nên tỷ lượng bức xạ có ích rất thấp, nguồn
137


Cs có hiệu suất 20%

+ Liều ổn địnhvà đồng đều (Các đồng vị phóng xạ có liều bức xạ giảm dần theo thời gian).
-

Đèn tử ngoại: đèn tử ngoại có cấu tạo giống đèn huỳnh quang dân dụng nhưng
khơng có lớp huỳnh quang. Khí trơ suwrt dụng trong đền thường là Xe, Kr. Ngồi ra
đèn thường có lớp kính lọc để lọc bớt các tia bức xạ khác và làm giảm cường độ
chiếu xạ. Đèn tử ngoại đơn giản, dễ sử dụng, an toàn nên được sử dụng rộng rãi hơn


so với các loại máy tạo bức xạ khác. Đèn tử ngoại nếu có cùng cơng suất với các
nguồn bức xạ khác thì khả năng diệt khuẩn thấp. Vì vậy đèn tử ngoại thường được
dùng với công suất cao để kết hợp 2 mục đích diệt khuẩn và gia nhiệt. Ưu điểm của
phương pháp gia nhiệt bằng tử ngoại là khả năng làm giảm lượng chất hữu cơ bay
hơi do nhiệt. Người ta ước tính gia nhiệt bằng tia tử ngoại có thể làm giảm chất
lượng hữu cơ bay hơi khoảng 100 lần.
-

Lị vi sóng: đây là các thiết bị gia nhiệt sử dụng vi sóng. Lị vi sóng hoạt động trên
nguyên tắc truyền dao động điện từ thành dao động vật chất của sản phẩm. Lị vi
sóng khơng có tác dụng diệt khuẩn nhưng cũng có khả năng tiêu diệt một số vi sinh
vật có cấu tạo tế bào đơn giản, dễ vỡ. Ưu điểm của lị vi sóng là hạn chế lượng chất
dinh dưỡng mất mát so với phương pháp gia nhiệt khác.

-

Mạch lưu chất :Một mơ hình đang được nghiên cứu ứng dụng là mạch bức xạ.
Mạch bức xạ là các ống dẫn bức xạ từ lò phản ứng hạt nhân đến các cơ sở xung

quanh, các ống dẫn này có chứa hợp kim của kim loại nóng chảy như In- Ga, hay In
-Mn. Mạch bức xạ tận dụng phần năng lượng thừa của nhà máy điện hạt nhân. Công
suất của Mạch bức xạ tương đối lớn ( khoảng 5% công suất của nhà máy điện hạt
nhân đó) nên cần một năng suất nhập liệu rất lớn. (Một Mạch bức xạ có thể xử lí với
năng suấtkhoảng 100 lần so với một máy bức xạ bình thường). Ngồi những khó
khăn trong khâu bảo đảm an tồn bức xạ, thì việc phải sử dụng kim loại nóng chảy
đã cản trở việc đưa mơ hình này vào thực tế. Hiện nay trên thế giới có 1 mơ hìnhthử
nghiệm đặt tại Lithunia co công suất 300kW., hy vọng trong thời gian tới các nhà
khoa học có thể tìm ra các dẫn truyền hiệu quả, khả thi, cùng với việc thiết kế một
quy trình đạt mức an tồn cao nhất.
Nhìn chung các nhà máy tạo bức xạ có các ưu điểm là cơng suất lớn, hiệu suất cao

và có định hướng. Tuy cần tiêu tốn năng lượng khi vận hành nhưng ta có thể kiểm sốt được
liều lượng, cường độ và hướng chiếu xạ.
So sánh hiệu suất sử dụng năng lượng nguồn bức xạ:


Nguồn bức xạ

Hiệu suất

Máy gia tốc electron
Nguồn bức xạ hãm

66
50

Nguồn 60Co

25


Nguồn 137 Cs

20

2.4 Thiết bị điều chỉnh năng lượng bức xạ
Thông thường nguồn bức xạ thường phát ra bức xạ vượt mức u cầu của quy trình ,
cơng nghệ, nên ta phải điều chỉnh năng lượng bức xạ. Đối với các máy bức xạ thì việc điều
chỉnh dễ dàng thơng qua bộ phận điều khiển trên máy. Còn đối với các đồng vị phóng xạ thì
chúng ta phải sử dụng các chất hấp thụ bớt một phần năng lượng . các chất thường dùng là
các kim loại nặng , nước, nước nặng (D20). Thường dùng nhất là chì và nước.
Một điều chú ý quan trọng là vật liệu để chế tạo thiết bị chiếu xạ để bức xạ không bị
loạt ra ngoài gây nguy hiểm cho người vận hành, đặc biệt là bức xạ dạng tia Y và tia X do
đặc tính xun sâu mạnh của nó. Với 2 nguồn phóng xạ này thì vật liệu thích hợp là bê tơng.
Be dày trung bình của bức tường này là từ 6 - 7 foot (khoảng 2m).


1, Nơi chứa đồng vị phóng xạ. 2, thiết bị điều khiển. 3, băng chuyền nhập liệu.
4, băng chuyền tháo sản sản phẩm. 5, nơi chứa
nmn/ôn lipn thn R nn>i rhi'pp Qpn nhẩm QPII rhipn yp 7 tiprvnn hàn \/P

Hìnhl: Mơ hình một thiết bị sử dụng đồng vị phóng xạ
Hình 2: Mơ hình thiết bị xử lý bằng bức xạ
Tường hé tỏng
Huồn.g xữ lỹ

Ngồi ra với đồng vị phóng xạ cần có biện pháp bảo quản khi khơng vận hành.
Thường các đồng vị phóng tia Y được đặt dưới bề nước sâu để làm giảm mức nguy hiểm.
2.5 Những quỉ định đổi vối 1 nhà máy chiếu xạ thực phẩm
Theo Quyết định số 3616 /2004/QĐ-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y

tế về Quy Định Vệ Sinh An Tồn Đối Vói Thực Phẩm Bảo Quản Bằng Phương Pháp
Chiếu Xạ qui định:
1. Cơ sở chiếu xạ thực phẩm phải thực hiện các quy định tại Pháp lệnh An tồn và
kiểm sốt bức xạ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
2. Cơ sở chiếu xạ thực phẩm chỉ được hoạt động chiếu xạ thực phẩm sau khi có sự
đồng ý bằng văn bản của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Cơ sở chiếu xạ thực phẩm phải có 02 khu vực riêng biệt dành cho thực phẩm chờ
chiếu xạ và thực phẩm đã được chiếu xạ để tránh tái nhiễm hoặc chiếu


xạ lặp lại. Những khu vực này phải đủ rộng, phù hợp với quy mô chiếu xạ và phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện bảo quản thực phẩm tucmg ứng.
4. Cơ sở chiếu xạ thực phẩm phải có đủ cán bộ đuợc đào tạo đầy đủ kiến thức
chuyên môn, kỹ thuật phù hợp theo quy định của Pháp lệnh an tồn và kiểm sốt bức xạ và
các quy định khác của pháp luật.
3. Những biến đồi của thực phẩm sau khỉ chiếu xạ
3.1 Thành phần bên trong
Trong thực phẩm chất trực tiếp nhận ảnh huởng của bức xạ là nuớc. Nuớc bị ion hóa sinh ra
các gốc tự do nhu H. hay OH., cơ chế nhu sau :

Các gốc tự do H hay OH Không bền tiếp tục tuơng tác với các chất khác để quay lại trạng
thái bền vững. Quá trình này diễn ra làm biến đổi các chất khác nhu : protein, carbohydrate,
lipid, DNA, RNA,... Các phản ứng chính thuờng là rối loạn cấu trúc khơng gian, cắt mạch,
oxy hóa... Vì vậy các sản phẩm có độ khô cao nhu trái cây khô, trái cây ngâm đuờng ít nhạy
với bức xạ, cần đuợc xử lí với liều cao
hơn.
- Ảnh hưởng của chiếu xạ lên thực phẩm thể hiện rõ nhất là hàm lượng vitamin. Trong các
vitamin thông dụng thì vitamin nhóm B bao gồm Thiamine ( Bl), Riblavin (B2),
Pyridoxine (B6), ascorbic axit (vitamin C), có sự thay đổi lớn nhất. Nguyên nhân là do trong



tế bào thực vật, các chất này có vai trị trong chuỗi vận chuyển điện tử của quá trình quang
hợp nên rất nhạy với các kích thích điện từ. các vitamin tan trong dầu như vitamin D,
vitamin K, vitamin E có tính nhạy sáng cũng biến đổi mạnh. Một điều lí thú là một số
vitamin lại tăng hàm lượng sau khi chiếu xạ do sự chuyển hóa của các tiền vitamin dưới tác
động của bức xạ, như vitamin D, vitamin B12.
Lượng vitamin bị mất mát giảm theo chiều:
Thiamin> ascorbic axit > pyridaxine > riboũavin > folic axit > cobalamin > nicotinic axit
(vitamin tan trong nước) và vitamin E > caroten > vitamin A > vitamin K > vitamin D.
Ảnh hưởng của chiếu xạ lên hàm lượng vỉtamỉn ở một sổ thực phẩm
Thực
Phần Trăm Hao Hụt
Liều
phẩm
Thiami Ribla Nicotinic Pyrid
Vitamin
chiếu
Pantoth
(kGy
vin
Acid
oxine enic
B12
n
BI

B2
4

14


10

22

22

0

0

13
0

Thịt bị

4.7-7.1

60

Thịt heo

4.5

15



1.5


Lúa mì
Bột mì

22

2.0

12

0.3-0.5

0

B6

acid
-

-

2

-

-

+15

+78


9

-

-

-

11

0

-

-

10

- protein và acid amin trong thực phẩm rất nhạy cảm với chiếu xạ. Các protein, acid
amin bị mất các liên kết cầu disunfua tạo ra các sản phẩm gồm: các peptide hay các
NH3, H2, C02, H2S và Carbonyl...
-

Các axit béo trong lipid bị oxi hóa cắt mạch tạo thành peoxit và các nhóm
cacbonyl khác làm cho sản phẩm có mùi ơi. Vì vậy nếu trong sản phẩm có hàm
lượng lipid cao như olive, dừa thường khơng được xử lí bằng phương pháp chiếu
xạ.

-


cacbon hydrat có thể bị cắt mạch thành các polisaccharide ngắn hay bị oxi hóa
thành các axit hữu cơ gây chua cho sản phẩm


-

Enzym có thể bị oxi hóa làm mất hoạt tính.

-

Axit amin rất nhạy với chiếu xạ, 50% tổng số lượng axit amin có thể bị mất.

-

pectin và cellulose bị thay đổi nên thực phẩm sau khi chiếu xạ sẽ mền hơn

-

Trong điều kiện yếm khí, thực phẩm có thể bị mất màu và mùi.

Tuy nhiên các biến đổi trên sẽ giảm nếu chiếu xạ vào thực phẩm trong môi trường lạnh
đơng, phương pháp tốt nhất là xử lí chiếu xạ kết hợp với làm lạnh.
3.2 Những biến đồi hình dáng, màu sắc của sản phẩm sau khỉ chiếu xạ
Một thành phần quan trọng khác của chất lượng sản phẩm là cảm quan. Tuy nhiên trong
rau quả thành phần gây màu là các carotenoid là các chất nhạy với bức xạ điện từ,
nhưng các thử nghiệm cho thấy ảnh hưởng của chiếu xạ lên cảm quan về màu sắc và
mùi vị của các sản phẩm rau quả hầu như khồn biểu hiện. Ở một số trường hợp xử lí
chiếu xạ gây biến đổi về màu sắc nhưng sự biến đổi này là đồng loạt, khơng phải cục bộ
nên có thể chấp nhận được. Ở các sản phẩm khác sự biến đổi khó có thể phân biệt được
bằng mắt thường. Dan đến người tiêu dùng khó nhận biết được sản phẩm nào được xử lí

bằng chiếu xạ và sản phẩm nào khơng. Vì vậy trên bao bì phải có cảnh báo cho người
tiêu dùng về sản phẩm mình muốn mua.
- Biến đồi về bao bì:
Quá trình chiếu xạ thường được tiến hành khi sản phẩm đã được đóng gói. Vì vậy chiếu
xạ cũng ảnh hưởng phần nào đến chất lượng bao bì. Các loại bao bì có nguồn gốc sinh
học như giâý và các loại bao bì nhựa tổng hợp thì bị ảnh hưởng
mạnh hơn. Tuy nhiên có loại bao bì tổng hợp như P.E ( Poliethylene),
hầu như không bị ảnh hưởng.

p.s ( Polistirene) thì


Vật liệu

Ảnh hưởng ở liều chiếu tổỉ đa

Liều chiếu tổỉ
đa
(kGy)

Poliethylene ( P.E)

5000

-

Polistirene (P.S)

1000


-

PVC
Giấy bìa

100
100

Bị mờ, xuất hiện acid HC1 trong sản phẩm
Giịn, dễ vỡ

Polypropylene

25

Giảm khối lượng bao bì

Thủy tinh

10

Bị mờ

Bảng trên cho thấy bao bì P.E hay p.s thì chúng ta khơng phải lo lắng đến sự biến tính của
bao bì. Trong những năm gần đây có hiện tượng đáng quan tâm là các nhà sản xuất bao bì đã
sản xuất ra các bao bì khơng đạt chất lượng. Giá phôi P.E hiện nay trên trên thị trường là
1200 USD/ tấn cịn PVC là 400 USD/tấn. Vì vậy một số nhà sản xuất bao bì đã trộn phơi
PVC và phơi P.E để giảm chi phí sản xuất. Việt Nam và Trung quốc quy định bao bì P.E phải
chứa ít nhất 85% phôi P.E. Tuy nhiên vào tháng 9/2005, sau khi kiểm tra một số bao bì lưu
hành trên thị trường, do cục quản lí thị trường Trung Quốc thơng báo chỉ có 20% bao bì đạt

chất lượng, hầu hết các loaji chỉ đạt mức 50-60% P.E, cá biệt có loại bao bì chỉ đạt 20% P.E.
Vì vậy nhà sản xuất thực phẩm phải quan tâm đến vấn đề này vì khi có sự cố xảy ra thì họ là
người chịu trách nhiệm chính.
- biểu tượng Radura của thực phẩm chiếu xạ
Đối với loại sản phẩm là thực phẩm chiếu xạ, người tiêu dùng thường có những tâm lí lo
ngại khi sử dụng chúng như: thực phẩm này có bị nhiễm xạ khơng? Thành phần dinh dưỡng
có đảm bảo khơng? Khi ăn vào có bị ung thư khơng? Chế biến như thế nào là phù hợp?...
Nên khi các loại thực phẩm này được bày bán trên


thị trường thì các nhà sản xuất cần phải ghi rõ ràng ngày sản xuất, hạn
sử dụng, công ty nào chiếu xạ, với liều lượng bao nhiêu và cách thức bảo
quản...Để người tiêu dùng có thể lựa chọn có nên sử dụng loại thực phẩm
này không?
Theo các quy định quốc tế, thực phẩm chiếu xạ đều phải có gắn biểu tượng của việc chiếu
xạ (biểu tượng Radura) trên bao bì để người tiêu dùng có thể nhận biết. Biểu tượng gồm có
một vịng trịn đứt đoạn bao quanh (tượng trưng cho sự chiếu xạ), bên trong là hai cánh hoa
và một chấm tròn (tượng trưng cho các loại thực phẩm), trên bao bì phải kèm theo ghi chú
“sản phẩm được chiếu xạ”.

Biểu tượng Raduha

3.3 Khả năng bảo quản sau khỉ chiếu xạ
Thực phẩm sau khi chiếu xạ đã diệt hết vi sinh vật làm cho thời gian bảo quản thực
phẩm lâu hơn nhưng quá trinh vẫn chuyển, bảo quản, chế biến có thể bị nhiễm vi snh vật lại
nếu các qui tắc an tồn khồn được đảm bảo.Vì vậy cần phải được bảo quản sản phẩm lạnh
hoặc lạnh đông, và chế biến bình thường như thực phẩm khơng chiếu xạ
4. Hỉện trạng chiếu xạ thực phẩm hiện nay
4.1 Trên thế giói
Chiếu xạ thực phẩm là một cơng nghệ đảm bảo an toàn về mặt vệ sinh thực phẩm và

rất kinh tế. Hiện nay trên thế giới có trên 30 nước sử dụng công nghệ này


để xử lý và bảo quản hon 40 loại thực phẩm khác nhau bao gồm
trái cây, rau, ngũ cốc, thịt, gia cầm... Nhu Hoa Kì cho phép chiếu xạ trái
cây tuơi, thịt gà từ năm 1990 và trứng gà từ năm 2000. Năm 1997 cơ
quan FDA đã bật đèn xanh cho việc chiếu xạ các loại thịt đỏ nhu thịt bò,
thịt cừu, và thịt heo (để tiệt giun bao Trichinella). Đối với Canada, từ 40
năm nay quốc gia này cũng đã thuờng cho áp dụng kỹ thuật chiếu xạ này
vào một số nông sản nhu khoai tây, củ hành, lúa mì, bột mì và các loại
gia vị khơ.
Tính an tồn về mặt sức khỏe cũng nhu lợi ích về mặt kinh tế của thực phẩm chiếu
xạ đã đuợc các tổ chức có uy tín của LHQ nhu Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Tổ chức
Luơng nông (FAO) và Cơ quan Năng luợng nguyên tử quốc tế (IAEA) nghiên cứu đầy đủ và
cơng nhận.
Trong những năm gần đây đã có những nhìn nhận tiến bộ về lợi ích mà bức xạ
gamma có thể mang lại cho việc nâng cao chất luợng luợng thực thực phẩm cũng nhu nhiều
lĩnh vực khác. Bức xạ gamma phát ra từ đồng vị phóng xạ gamma Cobalt 60 là thích hợp
cho mục đích xử lí các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thực phẩm,... Và quá trình khử
trùng bằng bức xạ gamma Cobalt 60 đang ngày càng phổ biến ở các nuớc tiên tiến và trong
khu vực Đông Nam Á.


4.2 Ở Việt Nam
Ở nước ta công nghệ chiếu xạ thực phẩm đã được nghiên cứu và ứng dụng từ năm 1985 tại Viện Nghiên cứu
hạt nhân Đà Lạt Hiện nay cả nước chỉ có vài ba trung tâm chiếu xạ thực phẩm vói qui mơ bán cơng nghiệp.
Vì sự an toàn về mặt vệ sinh thực phẩm và hiệu quả về kinh tế, chứng ta cần phát triển công nghệ này nhằm
phục vụ việc xử lý, chế biến, bảo quản và xuất khẩu các mặt hàng nông sản vào các thỉ trường lớn có các qui định về
vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch nghiêm ngặt như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU) và Nhật
Đồng thời thực phẩm chiếu xạ cũng góp phần tạo ra nguồn thực phẩm sạch và do đó sẽ làm giảm những vụ

ngộ độc thực phẩm tập thể đang rất hay xảy ra ở nước ta.
Thực phẩm chiếu xạ chưa được sử dụng rộng rãi vì ở nước ta cũng như các nước chưa có nhiều dây chuyền cho
chiếu xạ thực phẩm. Mặt khác, người tiêu dùng chưa được cung cấp đầy đủ thơng tin về tính an tồn của thực phẩm chiếu
xạ cũng như cịn cảm giác e ngại vì thực phẩm liên quan đến chiếu xạ.
Đối với đa số người dân, khi nghe đến những từ như chiếu xạ, phóng xạ hay đại loại như thế thì thường có cảm giác
sợ và liên tưởng ngay đến bệnh ung thư và vô sinh. Nhưng thật ra nếu được cung cấp thông tin đầy đủ thì người dân sẽ
nhận thấy khơng có gì phải sợ vì những ứng dụng của “vật lý hạt nhân” vào các lĩnh vực của đời sống.


Khi cây thanh Long chiếu xạ ở Vệt Nam du nhập vào thị trường Mỹ chiếu xạ cho thanh long xuất khẩu là được áp
dụng ở quy mô thương mại. Việc trái thanh long được “cấp visa” vào Mỹ là bước khởi đầu tốt đẹp cho trái thanh long nói
riêng và trái cây Việt Nam nói chung trên con đường xuất ngoại, thâm nhập một thị trường khó tính như Mỹ. Tuy nhiên, để
có được “visa” vào Mỹ, các nhà sản xuất, xuất khẩu đã phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt do Cơ quan Kiểm dịch
động thực vật Mỹ (APHIS) đề ra. Một trong những quy định đó là bất kỳ trái cây nào nhập khẩu vào nước này đều phải qua
khâu xử lý chiếu xạ để đảm bảo loại trừ sâu bệnh, (loại trừ loại ruồi đục quả). Đó là một thách thức lớn đối với thi trường
Việt nam.
Những khó khăn khi phát triển chiếu xạ thực phẩm ở nước ta:
-

Vốn đầu tư dây chuyền công nghệ

-

Trang bị kho lạnh

-

Thiếu các kĩ sư chuyên nghành
4.3 Tiềm năng phát triển của phương pháp này trong tương lai
Công nghệ bức xạ đang được mở rộng. Nhiều thiết bị đang được xây dựng, và ngày càng có nhiều ứng dụng mới.


Các ứng dụng mới này nhìn chung theo xu hướng phát triển công nghệ và nhu cầu của xã hội, như công nghệ nanô, các
pôlyme tự nhiên, nhựa tổng hợp và bảo vệ môi trường. Cùng với sự gia tăng liên tục việc ứng dụng bức xạ trong công
nghiệp và y tế, đòi hỏi các nhà sản xuất và các nhà cung cấp thiết bị chiếu xạ phải cải tiến và nâng cấp các loại thiết bị
chiếu xạ hiện có cũng nhu là sẽ phải thiết kế các loại thiết bị chiếu xạ mới. Sự phát triển các loại thiết bị chiếu xạ mới mang
lại lợi ích cho nhà chủ sở hữu thiết bị chiếu xạ, tuy nhiên điều này cũng đua đến việc phải cân nhắc tỉ mỉ lựa chọn thiết bị
thích hợp nhất để đáp ứng yêu cầu cao nhất của chủ sở hữu. Việc lựa chọn đuợc một thiết bị chiếu xạ chuẩn không chỉ làm
cho việc vận hành đuợc dễ dàng, an tồn, mà nó cịn đạt đuợc hiệu quả cao về đầu tu, mang lợi nhuận kinh tế cao hơn.
Hơn nữa, Chiếu xạ tiệt trùng là một trong các yêu cầu bắt buộc khi xuất khẩu vào thị truờng Mỹ và một số quốc
gia, vùng, lãnh thổ. Riêng Mỹ, cơ sở chiếu xạ phải đuợc sự chấp nhận của cục Kiểm dịch thực vật thuộc bộ Nông nghiệp
Mỹ (APHIS). Mỗi lô hàng phải dán chứng nhận chiếu xạ và kiểm dịch thực vật của cơ quan bảo vệ thực vật Việt Nam
(NPPO).
Khi đi so sánh xử lí bằng bức xạ so với các phuơng pháp khác thì chúng ta sẽ thấy đuợc những uu việt hơn của
phuơng pháp này. So sánh về chất luợng sản phẩm đã đuợc trình bày ở trên , ở đây ta chỉ so sánh về chi phí vận hành giữa
các q trình xử lí. Khi đi xử lí bằng bức xạ các q trình sẽ có chi phí thấp:


Quy Trình

Năng Luợng (kJ/kg)

Làm lạnh ( bảo quản vài ngày)

17 760

Lạnh đơng (bảo quản từ 3 - 5 tuần)

46 600

Đóng hộp

Chiếu xạ và trữ lạnh ( bảo quản vài tuần)

20 180
17 860

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đã đầu tu xây dựng các cơ
sở bức xạ dùng nguồn cobalt quy mô công nghiệp để xử lý chiếu xạ bảo quản thực
phẩm, khử trùng y tế chăm sóc sức khoẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Các thiết bị này 100% đuợc nhập khẩu. Nhu cầu phát triển của công nghiệp xử lý
bức xạ ở nuớc ta còn rất tiềm tàng. Việc nghiên cứu thiết kế
chế tạo sản xuất lắp đặt trong nước các thiết bị nêu trên là hồn tồn có tính khả thi cao, mục tiêu nâng cao năng lực của
các ngành công nghiệp liên quan, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giảm chi phí đầu tư cho các doanh nghiệp và góp phần
thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.
Ngày 9-4, nhà máy chiếu xạ đầu tiên ở ĐBSCL được khởi công xây dựng tại Khu Công nghiệp Bình Minh (Bình
Minh, Vĩnh Long). Nhà máy do Cơng ty Cổ phần chiếu xạ An Phú (tỉnh Bình Dương) làm chủ đầu tư với diện tích xây
dựng 2,7 ha, tổng vốn đầu tư là 250 tỷ đồng. Trong đó, 150 tỷ đồng thực hiện ở giai đoạn 1 được đầu tư xây dựng các hạng
mục như: nhà nguồn chiếu xạ, kho lạnh, nhà văn phịng, hệ thống giao thơng, sân bãi và các hạng mục phụ; giai đoạn 2 sẽ
xây dựng thêm 1 nhà nguồn chiếu xạ với kinh phí 100 tỷ đồng. Ở giai đoạn 1, nhà máy có khả năng xử lý khoảng 150 tấn
trái cây và thủy hải sản/ngày và công suất sẽ nâng lên khoảng 250 tấn/ngày khi hoàn thành giai đoạn 2. Nhà máy dự kiến đi
vào hoạt động vào tháng 4-2011. Đây sẽ là nền tảng cho sự phát triển trong tương lai của lĩnh vực chiếu xạ thực phẩm ở
Việt Nam, vừa có thể đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu qua các thị trường khó tính như Mỹ, Canada...


×