Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 13 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.9 KB, 6 trang )

Chương 13:
Dịch vụ liên kết dựa trên QoS
và phân lớp dịch vụ
Lưu lượng có thể được nhận ra xung quanh khái niệm gọi là
phân l
ớp dịch vụ được chỉ ra trong bảng 6.1. Những phân lớp lưu
lượng này tương tự như những phân lớp được d
ùng trong các mạng
ATM. Các phân lớp này được định nghĩa với chú ý tới các hoạt
động sau:
- Điều chỉnh thời gian giữa phía gửi và phía nhận.
- Tốc độ bit (biến đổi hoặc hằng số)
- Các phiên kết nối có hướng và phi kết nối giữa bên gửi và
bên nh
ận
- Sự liên tục của tải trọng người dùng.
- Ho
ạt động điều khiển luồng.
- Tính toán lưu lượng người dùng.
- S
ự phân chia và tái hợp của các PDU.
Lớp Đặc điểm
Lớp A Tốc độ bít cố định (CBR), cơ sở TDM,
hướng kết nối, y
êu cầu định thời, điều
khiển luồng là tối thiểu, tổn thất nhỏ được
B

n
g
6.1. Các l


ớp lưu lượng
6.3. Kỹ thuật lưu lượng và sự sắp đặt lưu lượng
Trong dạng đơn giản nhất của nó, kỹ thuật lưu lượng nỗ lực
chiếm lấy nhu cầu QoS của người dùng bởi việc tạo ra tài nguyên
m
ạng tốt nhất để hỗ trợ những nhu cầu này. Dĩ nhiên, tài nguyên
m
ạng là hạn chế. Do đó, với một mạng mà không có đủ băng tần
(tốc độ liên kết và công suất xử lý LSR) để hỗ trợ các yêu cầu QoS
của người dùng ở mọi thời điểm trong ngày, hoạt động kỹ thuật
lưu lượng phải sắp xếp lưu lượng người dùng. Điều n
ày nghĩa là
phép.
Lớp B Tốc độ bít thay đổi (VBR), cơ sở STDM,
hướng kết nối, y
êu cầu định thời, điều
khiển luồng là tối thiểu, tổn thất nhỏ được
phép.
Lớp C VBR, cơ sở STDM, không yêu cầu định
thời, hướng kết nối, điều khiển luồng cho
phép, không cho phép tổn thất
Lớp D VBR, cơ sở STDM, không kết nối, không
yêu cầu định thời, điều khiển luồng cho
phép, không cho phép tổn thất.
các kỹ thuật phải đưa ra quyết định cách thức hỗ trợ các phân lớp
khác nhau của lưu lượng người dùng. Như miêu tả trong hình 6.2,
vi
ệc sắp xếp sẽ xảy ra tại lối vào LSR và phải thiết lập hàng đợi và
ho
ạt động trên phân công ưu tiên lớp lưu lượng. Trong ví dụ này,

m
ỗi lớp lưu lượng được phân vào một hàng đợi khác nhau và lưu
lượng báo hiệu được đưa vào trước các lớp lưu lượng khác, đó l
à
nguyên lý ho
ạt động chung.
Lưu lượng
Liên kết vào
m
ạng
n
Quy
ền được đi trước
Hình 6.2. Sắp xếp lưu lượng tại LSR lối vào
6.3.1. Hàng đợi lưu lượng
Nhiều hệ thống ngày nay, đặc biệt là router hỗ trợ nhiều loại
hàng đợi. Các loại thường thấy l
à:
LSR
lối vào
Báo hiệu 1
Lớp/FEC A 2
Lớp/FEC B 3
Lớp/FEC C 4
Lớp/FEC D 5
- Hàng đợi FIFO: Truyền dẫn các gói được dựa trên yêu cầu
đến của chúng. MPLS dùng phương pháp này cho việc đưa ra một
FEC.
-
Hàng đợi ngang bằng khối lượng (WFQ): bằng tần khả

dụng dọc theo hàng đợi của lưu lượng được chia ra dựa trên khối
lượng. Đưa ra lưu lượng của nó, mỗi lớp lưu lượng được xử lý
ngang bằng nhau. Điều này thường được dùng khi toàn bộ lưu
lượng l
à sự hoà hợp của nhiều lớp lưu lượng. Lưu lượng lớp A
được ho
à hợp với khối lượng lớn hơn tức là lưu lượng lớp D. WFQ
phù hợp với việc quản lý luồng MPLS.
- Hàng đợi theo yêu cầu (CQ): Băng tần được phân cân xứng
cho mỗi lớp lưu lượng. Nó đảm bảo mức dịch vụ tới tất cả các lớp
dịch vụ.
- Hàng đợi ưu tiên (PQ): Tất cả các gói thuộc lớp ưu tiên cao
được truyền trước bất cứ lớp có độ ưu tiên nào thấp hơn. Do đó,
một vài lưu lượng được truyền do lưu lượng khác chịu phí tổn.
6.3.2. Hoạt động định tuyến hiện nay
Trong các mạng Internet hiện tại, các tuyến giữa bên gửi và
bên nh
ận được thiết lập bởi các phân bổ định tuyến như OSPF và
BGP. Những giao thức này không phải thiết kế cho tuyến và tài
nguyên, khi chúng d
ựa trên cơ sở đường ngắn nhất (số lượng hop
nhỏ nhất). Chúng xây dựng một tuyến dựa trên cấu hình của mạng
mà không dựa trên băng tần của mạng. Thêm vào đó, chúng không
A
Tôi là 4 tới G
Tôi là 3 tới
G qua B
Tôi là 5 tới
G qua B
quan tâm đến lớp lưu lượng trong các tuyến thiết lập này. Do đó,

nhiều mạng phải đáp ứng kỹ thuật để tải các liên kết cân bằng và
các node mà không được chọn bởi các giao thức định tuyến.
Hình 6.3. Phương thức tiếp cận hiện tại
Ví dụ trong hình 6.3, router A được thông báo bởi giao thức
định tuyến để nó có thể đến được host G thông qua 2 đường dẫn
khả thi, một là tới C đầu tiên và một là tới B đầu tiên. Với giao

×