Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 14 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.57 KB, 10 trang )

Chương 14:
Trung kế lưu lượng, luồng lưu
lượng và tuyến chuyển mạch nhãn
Một khía cạnh quan trọng của kỹ thuật lưu lượng MPLS
(MPLS TE) là sự phân biệt các trung kế lưu lượng, luồng lưu
lượng v
à các LSP. Một trung kế lưu lượng là sự tập hợp các luồng
lưu lượng của cùng một phân lớp được đặt trong một LSP. Một
trung kế lưu lượng có thể có liên kết riêng với nó (các địa chỉ, chỉ
số cổng). Một trung kế lưu lượng có thể được định tuyến bởi nó là
m
ột bộ phận của LSP. Do đó, tuyến đường mà các luồng trung kế
lưu lượng có thể bị thay đổi.
MPLS TE liên quan đến việc trao đổi trung kế lưu lượng tới
các liên kết vật lý của mạng thông qua các tuyến chuyển mạch
nhãn
6.4.1. Sự thu hút của MPLS đối với kỹ thuật lưu lượng
Một số khái niệm cơ bản được giải thích, nó có thể được
nhận ra khi mạng cơ sở MPLS gửi nó tới hoạt động TE bởi vì:
- Chuy
ển mạch nhãn không bị cưỡng ép bởi sự ra lệnh của
chuyển tiếp IP quy ước do có các giao thức định tuyến IP cơ sở.
- Trung kế lưu lượng có thể trao đổi các tuyến chuyển mạch
nhãn.
- Các thuộc tính có thể được liên kết với các trung kế lưu
lượng.
- Chuyển tiếp IP cho phép tập hợp các địa chỉ trong khi đó
MPLS có thể cho phép tập hợp hoặc không.
- Định tuyến cơ sở cưỡng ép liên quan dễ dàng tới sự hoạt
động n
ày


- MPLS có th
ể hoạt động với giá thấp hơn ATM.
6.4.2. Dung lượng liên kết
MPLS TE nhận ra thực tế rằng băng tần dung lượng của các
liên kết trong một mạng là ngưòi phân xử cuối cùng cho việc quyết
định kỹ thuật lưu lượng. Để giải thích điều n
ày, xem xét một
SONET OC-3 liên kết với một dung lượng 155,52 Mbit/s có thể
chấp nhận lớn nhất 353207 tế bào ATM trên một giây.
Không nhiều hơn 353 nghìn tế bào trên một giây có thể được
đặt v
ào liên kết vật lý này. Kết quả, nó là nhiệm vụ của kỹ thuật
lưu lượng để tạo ra hiệu q
uả cho việc dùng liên kết này với các
hoạt động sau: loại bỏ lưu lượng đi từ giao diện liên kết nếu tốc độ
lưu lượng là vượt quá tốc độ băng tần li
ên kết hoặc đặt thêm lưu
lượng vào lưu lượng li
ên kết nếu tốc độ lưu lượng nhỏ hơn tốc độ
băng tần li
ên kết.
6.4.3. Phân bổ tải trọng
Trong nhiều trường hợp, nó tạo ra hoạt động để phân bổ lưu
lượng dọc theo các trung kế lưu lượng song song hoặc trong một
vài trường hợp dọc theo các tuyến khác nhau v
à các LSR trong
m
ạng vật lý. Đối với hoạt động đầu tiên, nhiều trung kế lưu lượng
được thiết lập giữa các node lân cận (li
ên kết giữa các LSR A - F),

cho phép m
ỗi trung kế lưu lượng mang một phần của tổng tải lưu
lượng. Phương pháp này là khá phổ biến và ngày nay được thực
hiện trong nhiều mạng như là SS7.

Trung k
ế lưu lượng
Hình 6.4 Phân bổ tải trọng
Hoạt động thứ hai, việc phân bổ các tải lưu lượng vào vào
các trung k
ế khác nhau và các node khác nhau trong mạng. Đây là
v
ấn đề khá phức tạp.
B
C
E
A
F
D
6.4.4. Các thuộc tính trung kế lưu lượng
MPLS TE thiết lập các thuộc tính sau cho các trung kế lưu
lượng :
- Sự phù hợp với ý tưởng về lớp tương đương chức năng
(FEC), một trung kế lưu lượng là một sự hoà hợp của các luồng
lưu lượng thuộc về c
ùng một lớp. Ví dụ nó có thể muốn đặt các lớp
lưu lượng khác nhau v
ào một FEC nếu bản chất lưu lượng là
không c
ần thiết.

- Một trung kế lưu lượng có khả năng đóng gói một FEC giữa
bất cứ LSR lối vào và LSR lối ra nào.
- Các trung k
ế lưu lượng thông qua nhãn FEC là khả năng
định tuyến.
- Một trung kế lưu lượng có thể được di chuyển từ một
đường tới đường khác điều n
ày có nghĩa nó khác biệt LSP mà nó
đi qua.
- Một trung kế lưu lượng là không định hướng nhưng trong
thực tế 2 trong các trung kế này có thể liên kết với nhau miễn là
chúng được tạo ra và huỷ bỏ đồng thời. Sự kết hợp này được gọi là
m
ột trung kế lưu lượng hai chiều (BTT). Hai BTT không phải đi
qua các tuyến vật lý giống nhau mặc dù nó muốn làm điều đó nếu
hai luồng là cặp chặt chẽ đối với vấn đề ảnh hưởng thời gian thực.
Ví dụ, nếu một trung kế lưu lượng đi qua nhiều LSR hơn đối tác
của nó, nó có thể ảnh hưởng tới chất lượng của sự tác động qua lại.
Trong bất cứ, trường hợp nào, một BTT được gọi là cấu hình đối
xứng nếu các trung kế lưu lượng nằm trên cùng tuyến vật lý, và gọi
là cấu hình bất đối xứng nếu chúng được định tuyến qua các tuyến
vật lý khác nhau.
Thuộc tính của trung kế lưu lượng đối với kỹ thuật lưu lượng
Một trung kế lưu lượng có các tham số để nhận diện các
thuộc tính của nó. Lần lượt, các thuộc tính này ảnh hưởng tới đặc
trưng hoạt động của nó, đó là cách lưu lượng được xử lý bởi mạng.
Giá trị thuộc tính được phân bởi quản lý mạng hoặc bởi phần mềm
có khả năng tự động kiểm tra FEC tiêu chuẩn (các địa chỉ, chỉ số
cổng và PID) và thiết lập các tham số.
Các thuộc tính quan trọng của trung kế lưu lượng đối với kỹ

thuật lưu lượng được liệt kê ở đây.
- Thuộc tính tham số lưu lượng.
- Thuộc tính hợp đồng.
- Thuộc tính lựa chọn và duy trì tuyến.
- Thuộc tính ưu tiên.
- Thuộc tính dành riêng trước.
- Thuộc tính đàn hồi.
Tham số lưu lượng và thuộc tính hoạt động
Hai thuộc tính này được nhóm cùng nhau bởi vì mối quan hệ
đóng của chúng. Chúng tương tự như điều khiển tham số sử dụng
(UPC) của ATM. Cả MPLS TE và ATM UPC đều chiếm lấy FEC

×