Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.92 KB, 34 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BẮC NINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH _________. _________. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU NỘI DUNG DẠY CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC Ở TIỂU HỌC NHỮNG SAI LẦM CỦA HỌC SINH KHI GIẢI CÁC BÀI TOÁN VỀ NỘI DUNG HÌNH HỌC. Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện. : THS. NGUYỄN VĂN MINH Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Tỉnh Bắc Ninh : NGUYỄN THỊ MÙI Trường tiểu học Ninh Xá-Thuận Thành Tỉnh Bắc Ninh. Hà Nội - 04/2004.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. LỜI NÓI ĐẦU Trong môn toán tiểu học, nội dung và phương pháp dạy các yếu tố hình học ngày càng được quan tâm. Hình học là một bộ phận được gắn bó mật thiết với các kiến thức về số học, đại số, đo lường và giải toán. Từ đó tạo thành bộ tạo thành Bộ môn toán thống nhất. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học nói riêng, môn toán ở trường tiểu học nói chung. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nội dung dạy các yếu tố hình học ở tiểu học - Những sai lầm của học sinh khi giải các bài toán về nội dung hình học". Các bài toán hình học ở tiểu học giúp các em phát triển tư duy về hình dạng không gian. Từ tri giác như là một cái "toàn thể" lớp 1, 2 đến việc nhận diện hình học qua việc phân tích đặc điểm các hình bằng con đường trực giác (lớp 3, 4, 5). Trong chương trình toán tiểu học, các yếu tối hình học được sắp xếp từ dễ đến khó, từ trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng, rồi đến khái quát vấn đề. Qua các lớp học, kiến thức hình học được nâng dần lên và cuối cấp (lớp 5) có biểu tượng về tính chu vi diện tích, thể tích. Học sinh được làm quen với các đơn vị đo độ dài, các đoạn thẳng, diện tích các hình học phẳng, hình học không gian, thể tích các hình hộp. Thông qua bộ môn hình học các em được làm quen với têngọi, công thức, ký hiệu, mối liên quan giữa các đơn vị. Biết biến đổi các đơn vị do. Qua đó biết tự phát hiện các sai lầm khi giải toán hình học. Như vậy, thông qua việc "Dạy các yếu tố hình học ở tiểu học" giúp các em nắm được kiến thức đầy đủ, tổng hợp về môn toán. Qua đó các em thấy được giá trị thực tiễn của toán trong cuộc sống, làm cho các em càng yêu thích học toán hơn. Từ đó góp phần phát triển tư duy cho các em một cách nhẹ nhàng, có hiệu quả, trang bị cho các em vốn kiến thức cơ bản về hình học phẳng, hình học không gian để làm cơ sở cho việc học hình học ở cấp học trên. Nội dung nghiên cứu của đề tài: 1. Nội dung dạy các yếu tố hình học ở tiểu học. 2. Những sai lầm của học sinh khi giải các bài toán về nội dung hình học. Qua trình nghiên cứu, tôi đã hết sức cố gắng tìm tòi, phân tích, tổng hợp và khái quát vấn đề thành lý luận. Song chắc chắn việc nghiên cứu không tránh khỏi sự sơ suất, rất mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp nhiệt tình giúp đỡ.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Xin chân thành cảm ơn.. LỜI CẢM ƠN Để tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi xin chân thành cảm ơn. - Trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh, Khoa Tiểu học của trường. - Các thầy giáo, cô giáo của trường, của khoa. Đặc biệt là thầy giáo dạy bộ môn "Nghiên cứu khoa học giáo dục" đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. - Anh chị em giáo viên Trường tiểu học Ninh Xá huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra, khảo sát thực tế. Đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên mà tôi thực hiện với bộ môn toán, do vậy có thể còn thiếu sót, mong người đọc và các bạn đồng nghiệp đóng góp thêm ý kiến cho đề tài nghiên cứu của tôi đầy đủ và phong phú hơn. Ninh Xá, tháng 4 năm 2004 Tác giả Nguyễn Thị Mùi. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 3.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lý luận. - Là giáo viên tiểu học tiểu và đã thực tế giảng dạy nhiều năm môn toán ở khối lớp 5 tôi thấy việc nghiên cứu đề tài "Dạy các yếu tố hình học ở tiểu học Những sai lầm của học sinh khi giải toán có nội dung hình học" có ý nghĩa rất thiết thực trong giảngdạy của giáo viên tiểu học, trong việc học của học sinh mà các bậc phụ huynh đang quan tâm. Nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết việc dạy học hiện nay. Việc dạy học ở bậc tiểu học là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của môn toán ở bậc tiểu học. Việc dạy các yếu tố hình học góp phần phát triển trí tưởng tượng cho học sinh, phát triển năng lực tư duy, phát huy khả năng áp dụng kiến thức hình học vào thực tế cuộc sống và giúp các em học tốt bộ môn toán - là một trong các bộ môn chủ lực trong chương trình phổ thông. 2. Cơ sở thực tiễn. - Qua thực tiễn giảng dạy cho thấy: Việc dạy các yếu tố hình học còn có những hạn chế nhất định, tỷ lệ các em đạt yêu cầu trở lên chưa cao, các em hiểu về bản chất của chu vi, diện tích, thể tích của một hình chưa sâu. Đặc biệt là kỹ năng vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống hàng ngày như tính diện tích thửa ruộng, mảnh vườn, tính diện tích cần quét vôi của một căn phòng, tính diện tích để gò một cái thùng, một cái hòm có hình dạng nhất định hay tính khối lượng của một khúc gỗ còn hạn chế. - Về chương trình giảng dạy các yếu tố hình học chưa nhiều (chỉ tăng cường ở kỳ II lớp 5). Cơ sở vật chất, đồ dùng trực quan để phục vụ cho việc dạy các yếu tố hình học còn rất hạn chế. Giáo viên nói chung lên lớp chưa thật chú trọng việc sử dụng đồ dùng trực quan. Vậy kết quả học tập của học sinh chưa được tốt. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 4.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. - Việc nghiên cứu đề tài "Dạy các yếu tố hình học ở tiểu học - Những sai lầm của học sinh khi giải toán có nội dung hình học". Là nhằm mục đích giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học. Đi sâu vào việc áp dụng phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giảng dạy, giúp học sinh nắm chắc các loại hình hình học, giúp học sinh khắc sâu tránh các sai lầm khi giải toán hình học. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.. 1. Nâng cao hiệu quả dạy học của giáo viên khi giảng dạy các yếu tố hình học. 2. Nâng cao chất lượng học các yếu tố hình học của học sinh đặc biệt việc tính chu vi, diện tích, thể tích đối với các đơn vị đo, cắt ghép hình. 3. Các em biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày. 4. Giúp các em học tốt bộ môn toán nói chung và các yếu tố hình học nói riêng ở bậc tiêu học. Từ đó góp phần vào việc phát triển ttư duy, hình thành nhân cách cho các em. 5. Trang bị cho các em vốn kiến thức cơ bản về hình học làm cơ sở, nền tảng để học môn hình học ở các lớp trên. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.. Học sinh từ khối lớp 1 đến khối lớp 5, cụ thể là: Học sinh khối lớp 1 đến lớp 5 ở khu phố mới Ninh xã - Thuận thành Tỉnh Bắc Ninh. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.. 1. Giải pháp mới để nâng cao, cải tiến nội dung và phương pháp dạy các yếu tố hình học ở tiểu học. Qua đó học sinh sẽ tránh được các sai lầm thường hay mắc phải khi giải toán hình học ở tiểu học. - Nắm vững yêu cầu đạt được khi dạy các yếu tố hình học ở từng khối từng lớp. Tìm ra một quy luật nhất định, theo thứ tự không bị nhầm lẫn, không sót hình.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 5.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. - Giúp học sinh nhận biết các yêu tố hình học từ trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng (từ dễ đến khó), trở về thực tế khách quan. Trên cơ sở đó, hình thành cho các em kỹ năng giải các loại toán về yếu tố hình học ở tiểu học: - Điểm và đoạn thẳng. - Đường gấp khúc, đường thẳng, đường thẳng song song. - Góc và các loại góc. - Tam giác và tứ giác. - Hình tròn, đường tròn, hình trụ, hình chữ nhật, hình vuông. - Hình hộp chữ nhật, hình lập phương. Từ các dạng toán tren, nhiều bài tập có tính chất lồng ghép giữa dạng này với dạng khác như hình tam giác với hình tứ giác, hình chữ nhật với hình vuông, hình hộp chữ nhật với hình lập phương. Cũng qua các dạng toán đó rèn cho học sinh một số kỹ năng thực hành, tập duyệt và sử dụng những dụng cụ như: thước kẻ, ê ke, compa, vòng đo góc. Những kỹ năng này không thể rèn ngay lập tức mà phải trải qua một quá trình tập duyệt từ thấp đến cao. Ví dụ: Ở lớp 1: Học sinh được tập vẽ đoạn thẳng qua các điểm, qua giấy kẻ ô vuông. Ở lớp 2: Điểm và đoạn thẳng bắt đầu được gắn với hình. Đến lớp 3, lớp 4: Học sinh bắt đầu được sử dụng ê ke, vẽ đường thẳng song song, hình chữ nhật. Đến lớp 5: Học sinh phải biết vẽ hình học không gian như hình hộp chữ nhật, lập phương, hình trụ. Qua việc học các yếu tố hình học giúp học sinh phát triển năng lực phân tích, tổng hợp, trí tưởng tượng không gian, năng lực quan sát, năng lực so sánh và ngôn ngữ toán học. Đồng thời với kỹ năng kiến thức nói trên như tìm hiểu tự nhiên xã hội… Cần thiết cho cuộc sống thực tế, làm nền tảng vững chắc để học toán hình ở bậc học trên.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 6.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. - Để học sinh tiếp thu tốt các yếu tó hình học ở tiểu học, người giáo viên phải nghiên cứu vận dụng những vấn đề mới về phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. 2. Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá. - Phát huy tốt việc kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 15 của Bộ Giáo dục Đào tạo cho bậc tiểu học cho từng môn học. - Đánh giá xếp loại học lực của học sinh tiểu học theo từng môn học. - Kiểm tra hợp lý sâu sát kiến thức của học sinh sau từng phần học và các bài kiểm tra định kỳ. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.. 1/ Giúp giáo viên trong quá trình giảng dạy các yếu tố hình học ở tiểu học sẽ được nâng cao hơn và có hiệu quả cao nhất trong cách học của học sinh và cách dạy của giáo viên. Giúp học sinh nắm vững chi thức về hình học. Vận dụng tri thức đó vào cuộc sống. 2/ Về mặt lý luận: Tìm hiểu và vận dụng những vấn đề mới về lý luận dạy học môn toán ở bậc tiểu học. Quán triệt sâu sắc tinh thần dạy học lấy ọhc sinh làm trung tâm. 3. Về mặt thực tiễn: Thông qua nghiên cứu đề tài, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, hiệu quả về hình học tiểu ở tiểu học. Định rõ vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học (là người tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh) chú trọng vào quá trình rèn luyện kỹ năng thực hành giải toán – tránh được những sai lầm thường mắc khi giải toán hình học (ví dụ lầm lẫn về số đo, xác định vị trí của đường cao hay đáy tam giác…). VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 1. Nghiên cứu lý luận. Để có cơ sở lý luận cũng như cơ sở giúp quá trình nghiên cứu làm đề tài tôi đã tiến hành. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 7.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. a. Đọc và tìm hiểu tài liệu chương trình cao đẳng tiểu học mà tôi đang theo học có liên quan đến đề tài. b. Đọc và tìm hiểu tài liệu, sách vở có liên quan như: + Toán lớp 1, 2, 3, 4, 5 của Nhà xuất bản Giáo dục năm 2002. + Giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục - Đào tạo tháng 5/1995. + Tập san giáo dục tiểu học. + Phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học (Trường Đại học sư phạm Hà Nội I). + 100 bài toán về chi vi, diện tích các hình ở lớp 4, lớp 5 và một số tài liệu có liên quan khác. 2. Điều tra khảo sát thực tiễn. - Tiến hành dự giờ thăm lớp giáo viên dạy các tiết toán có nội dung hình học từ lớp 1 đến lớp 5. - Trao đổi kinh nghiệm với giáo viên dạy giỏi các cấp. - Trò chuyện với học sinh về việc học các giờ toán có liên quan đến hình học. 3. Thực nghiệm. - Tổ chức dạy học thực nghiệm sát học sinh, lấy số liệu thực tế trong quá trình nghiên cứu đề tài.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 8.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI I. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.. Môn toán ở tiểu học đã được chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp với từng lớp học, đảm bảo kỹ năng, kiến thức cơ bản thiết thực, có hệ thống đảm bảo tính khoa học chính xác. Kiến thức từ đơn giản đến phức tạp khái quát hoá nâng cao vấn đề. Nội dung được cải tiến phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Ở tiết học, giành 50% tổng số thời gian dạy và học môn toán để tập luyện, ôn tập củng cố kiến thức, tạo điều kiện để việc tiếp thu và tích luỹ kiến thức ngay từ lớp đầu cấp, làm cơ sở để các em tiếp tục học lên các lớp trên. Các yếu tố hình học cũng được chú ý sắp xếp chương trình toán ở tiểu học. Qua thức tế, trong một lớp học đối tượng học sinh khá giỏi nhận thức các bài toàn có nội dung hình học tương đối dễ dàng, còn một số em có học lực trung bình trở xuống hoặc học ở lớp 1, 2, 3 chưa nắm vững kiến thức hình học thì lên lớp v, 5 việc tiếp thu toán có nội dung hình học sẽ gặp nhiều khó khăn. Thực trạng hiện nay ở các trừơng tiểu học, dụng cụ trực quan để dạy hình học còn thiếu nhiều. Chỗ ngồi của học sinh đại phần các trường chưa phối hợp với lứa tuổi (lớp 1, 2 ngồi bàn ghế như ở lớp 4, 5). Việc truyền đạt kiến thức của giáo viên đến học sinh thì hầu hết theo một khuôn mẫu. Học sinh tiếp nhận kiến thức còn thụ động. Khi biến đổi từ công thức này sang công thức kia còn lúng túng. Khi giải toán, kẻ vẽ hình còn mắc nhiều sai lầm, sử dụng dụng cụ vẽ hình còn lúng túng…. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.. 1. Giúp học sinh tiểu học “tiếp thu các yếu tố hình học tránh những sai lầm của học sinh khi giải toán có nội dung hình học chúng ta phải định hướng được nội dung bày dạy học sinh tiếp thu ở lứa tuổi nào? lớp nào? có đặc điểm tâm lý ra sao? Cụ thể là:. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 9.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. - Học sinh lớp 1, 2 thiếu kiến thức trực tiếp về thế giới “thực” vì vậy cần tạo điều kiện, cơ hội để các em khám phá, thử thách năng lực của mình. - Các em thiếu cơ sở để tự tin vì vậy cần đảm bảo tạo cơ hội để các em được xây dựng niềm tin, tạo điều kiện để các em được tiếp tục với người lớn với các bạn cùng trong lứa tuổi. - Học sinh tiểu học nói chung kỹ năng ngôn ngữ nói chưa phát triển vì vậy việc học tập được hỗ trợ mạnh mẽ nên kèm theo các thao tác chân tay. Với đặc điểm trên cho nên người giáo viên phải thực hiện được 2 chức năng khi giảng dạy là: + Truyền đạt + Chỉ đạo tổ chức Khi dạy các yếu tố hình học ở tiểu học, người giáo viên hướng dẫn, chỉ đạo, xây dựng cho các em biểu tượng ban đầu về hình học ngay từ lớp 1. Qua đó củng cố khắc sâu cho các em, nâng cao khái niệm từ đơn giản đến phức tạp. Giúp học sinh xây dựng và chiếm lĩnh được các quy tắc, công thức tính độ dài, chu vi, diện tích, thể tích, sử dụng các đôn vị đo… các hình ở lớp 3, 4, 5. Đặc biệt sử dụng các mô hình, các dụng cụ vẽ hình như compa, eke… Đây là việc làm rất quan trọng, cần thiết để mang lại hiệu quả cao nhất. 2. Thông qua các giờ dạy, người giáo viên cần chú ý giúp các em tự phát hiện được và tránh được các sai lầm khi giải toán có nội dung hình học. - Ví dụ ở lớp 1, 2, 3 học sinh đã được đo độ dài đoạn thẳng – học sinh có thể đặt đầu đoạn thẳng trùng với điểm có ghi số 1 trên thước đó (h1) hoặc đặt thước đo có đầu thước trùng với đầu đoạn thẳng cần đo (h2). 0 1 2 3 4 |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||. Hình 1. 0 1 2 3 |||||||||||||||||||||||||||||||||. Hình 2. Hoặc ngược lại: học sinh dùng thước để vẽ 1 đoạn thẳng có độ dài cho trước (chú ý cách đặt thước). Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Để tránh sai lầm trên giáo viên có thể cho nhiều học sinh lên đặt thước đo hoặc vẽ đoạn thẳng ở nhiều trường hợp rồi cho học sinh nhận xét, bổ sung. Ví dụ: Trên hình vẽ bên có tất cả mấy tam giác? + Có học sinh sẽ trả l ời: Có 3 tam giác + Có học sinh trả lời: Có 4 tam giác +… Để giúp học sinh nhận biết giáo viên có thể cho học sinh tô mầu (như hình 3) rồi thực hiện cắt, ghép hình: + Lần 1: Cắt riêng 3 tam giác + Lần 2: Ghép 2 tam giác Xanh + Đỏ = 1 tam giác. X. Đ. V. Đỏ + Vàng = 1 tam giác Hình 3. + Lần 3: Ghép cả 3 hình Xanh + Đỏ + Vàng Kết luận: Có 6 tam giác. (hoặc đánh số tam giác rồi nhận biết tương tự như trên) - Lớp 3, 4: Được làm quen với việc đọc trên hình vẽ, đo góc vuông, góc không vuông, xác định 2 đường thẳng vuông góc, song song. Ví dụ: Đọc tên các hình tứ giác ở hình bên. Có góc nào vuông, góc nào không vuông? A. B. + Đọc tên các tam giác - Tứ giác: ABMD, ABCM, ABCD học sinh có thể đọc nhầm là ABMC, ABDM, ABDC.. D. M. Hình 4. * Để tránh sai lầm đó – nên quy ước đọc tên hình vẽ.. C. + Đọc theo chiều quay của kim đồng hồ. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. + Đọc theo thứ tự của các đỉnh tứ giác * Khi xác định góc vuông hoặc góc không vuông cần chú ý sử dụng thước êke. Khi đặt vào góc – chú ý 2 cạnh góc vuông của êke phải trùng khít lên 2 cạnh góc vuông của hình vẽ. Ví dụ: Như hình 4. - Ở lớp 4, 5: Học sinh được áp dụng công thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình. Ở loại toán này cần chú ý rèn học sinh có kỹ năng thành thạo chuyển đổi các đơn vị đo. Ví dụ 1: Tính diện tích hình chữ nhật biết chiều dài là 150dm, chiều rộng là 10m. * Muốn tránh được sai lầm về số đo ở bài này, giáo viên cần nhắc học sinh nhận xét: “Đã cùng đơn vị đo chưa?”. Vậy ta phải làm thế nào trứơc khi tính diện tích. Ví dụ 2: Biết diện tích của hình chữ nhật là 700m 2. Tính chiều dài biết chiều rộng là 200dm. * Muốn tránh được sai lầm về số đo, giáo viên cần nhắc học sinh “ 2 đơn vì đo đã tương ứng chưa?”. Và như vậy học sinh biết rằng muốn tìm được số đo chiều dài thì chiều rộng đơn vị phải là: 200dm = 20m. Sau đó chỉ việc áp dụng: a = S: b = 700: 20 = 35 (m) Tương tự như vậy ở học sinh lớp 5 khi tính thể tích V, S XQ của hình hộp chữ nhật, hình trụ có thể nhầm lẫn các đơn vị đo. Ví dụ 3: Tính diện tích tam giác biết đáy là 16,4m và chiêu cao là 10,3cm. Sẽ có những học sinh giải là: Diện tích tam giác là: 16,4 x 10,3 : 2 = 84,44 (m) Vì vậy cần khắc sâu cho học sinh – trước khi giải toán chúng ta cần kiểm tra xem các kích thước đã cho, đã cùng đơn vị đo chưa? Do đó bài toán trên sẽ giải là: Đổi 10,3 cm = 0,103 (m) Diện tích tam giác là Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 16,4 x 0,103 : 2 = 0,8446 (m2) Đáp số: 0,8446 (m2) Không những học sinh mắc sai lầm khi giải toán có nội dung hình học mà các em còn có thể mắc sai lầm khi vẽ các đường cao của các loại tam giác. Tam giác có 3 góc đều nhọn Tam giác có 1 góc tù, 2 góc nhọn Tam giác có 1 góc vuông, 2 góc nhọn Vì vậy cần chú ý học sinh khi vẽ - Tam giác có 3 góc đều nhọn: 3 đường cao sẽ cắt nhau tại 1 điểm M trong tam giác (hình 5). - Tam giác có 1 góc tù thì 3 đường cao của tam giác đều cắt nhau tại 1 điểm M ngoài tam giác (hình 6). - Tam giác có 1 góc vuông thì 3 đường cao của tam giác cắt nhau tại 1 điểm đó là đỉnh (M’) góc vuông của tam giác (hình 7).. H×nh 5. M''. H×nh 7. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. M'. H×nh 6. 1.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. * Sau khi học sinh được học xong phần diện tích tam giác - đối với học sinh giỏi cần được nắm chắc hơn công thức S = a x h :2 để giải các toán hình học có nội dung phức tạp hơn. Vì từ công thức tính diện tích tam giác học sinh phải nhận biết tam giác có diện tích bằng nhau, hoặc không bằng nhau. a. Tam giác có diện tích bằng nhau rơi vào các trường hợp sau: - 2 tam giác chung đáy và có cùng độ dài đường cao (hình 8) - 2 tam giác chung đường cao có cùng độ dài đáy (hình 9). A. D SABC = SBDC. B. C Hình 8 A SABD = SACD. B. C Hình 9. b. Hoặc diện tích tam giác này gấp hoặc kém diện tích tam giác kia số lần phụ thuộc vào sự hơn hoặc kém nhau của độ dài đường cao hoặc độ dài của đáy tam giác.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. I M. SMPQ 2SMNP. N. Q. 2 SMPQ SIFH 3. E. F. Hình 10. H. Hình 11. * Để hình thành cách vẽ hình thang hay hình tròn một cách cơ bản, người giáo viên dạy yếu tố hình học cần chú ý cho học sinh về cách vẽ. a. Hình thang: Chú ý vẽ 2 đáy trước vì 2 đáy phải song song. b. Hình tròn: Việc đầu tiên lấy tâm, việc thứ hai mở độ lớn compa, việc thứ 3 đặt đầu thì compa chếch về phía tay trái để quay compa theo chiều kim đồng hồ. Khi quay compa không được cầm tay vào 2 nhánh compa.. Ví dụ:. §iÓm b¾t ®Çu 0. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. III. CĂN CỨ VÀO LÝ LUẬN THỰC TÉ NÊU RA NHẬN XÉT ĐỂ ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH CÁC BIỂU TƯỢNG HÌNH HỌC.. III.1. Biểu tượng về điểm và đoạn thẳng Bước đầu học sinh nhận biết qua điểm một dấu châm tô đậm đoạn thẳng được giới thiệu qua việc căng một sợi dây, qua việc nối 2 điểm bằng thước thẳng. Đây chính là những hình ảnh đầu tiên để xây dựng về điểm và đoạn thẳng. Các biểu tượng này thường xuyên được củng cố bằng những bài tập khác nhau, nhằm giúp học sinh nhận biết điểm và đoạn thẳng qua việc thực hành đếm số điểm trong ngoài hình, đếm số đoạn thẳng trên một hình vẽ, tập vẽ đoạn thẳng qua 2 điểm cho trước, vẽ đoạn thẳng có độ dài cho trước. Khi lên lớp trên học sinh phải phân tích các yếu tố như: hình tam giác, hình vuong. Học sinh biết rằng mỗi cạnh của hình là một đoạn thẳng hai đầu nút của 2 cạnh là 2 điểm, là đỉnh của hình, 2 đoạn thảng nếu chung một đầu nút tạo thành góc. Tiến tới học sinh biết gọi tên các đoạn thẳng, các tam giác. * Điều tra thực trạng. Kiểm tra việc nhận biết yếu tố hình học của học sinh lớp 1 qua giờ dậy của đồng chí Đỗ Thị Bẩy – Trường Tiểu học Ninh Xá, Thuận Thành, Bắc Ninh Bài dạy: Hình vuông, hình tròn A. LƯỢC TRÌNH BÀI DẠY. 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Giáo viên: tay phải cầm 2 chiếc thước, tay trái cầm 3 que tính - Hỏi học sinh: Tay trái cô cầm số que nhiều hơn hay ít hơn số thước (nhiều hơn) - Giáo viên gọi học sinh nhận xét? - Giáo viên kết luận, tuyên dương, khen và cho điểm. 3. Bài mới a. Giới thiệu hình vuông:. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. - Đồ dùng trực quan: 2 tấm bìa hình vuông - cho học sinh xem, mỗi làn giơ 1 hình vuông cô đều nói: “Đây là hình vuông”. - Cho học sinh nhìn tấm bìa vuông mầu sắc, kích thước khác nhau rồi nhận xét: “Hình vuông” - Học sinh xem phần bài học trong sách học sinh (trang 7) trao đổi nhóm và nêu những vật nào có hình vuông (cái khăn mùi xoa, viên gạch hoa) b. Giới thiệu hình tròn: tương tự như phần a. 4. Thực hành - Cho học sinh làm các bài tập 1, 2, 3: Dùng bút chì màu khác nhau tô các hình vuông, hình tròn khác nhau. 5. Củng cố - Nêu lên các vật có hình vuông, hình tròn ở trong lớp trong nhà - Tìm hình tròn, hình vuông trong tranh vẽ sẵn, trong các đồ vật giáo viên đặt trên bàn. - Dùng bút chì vẽ theo các hình vuông, hình tròn trên giấy từ đồ vật có mặt vuông, mặt tròn. 6. Tổng kết dặn dò - Bài hôm nay cô dậy các em hình gì? - Về nhà tìm vật nào trong gia đình em có mặt hình tròn, hình vuông. b. Kết quả tiết dạy 1. Giáo viên truyền đạt kiến thức đúng, chính xác, có nhiều sáng tạo, có hệ thống câu hỏi sát học sinh. 2. Bước đầu học sinh đã hiểu và nắm được biểu tượng về hình vuông, hình tròn. 3. Giáo viên có đầy đủ đồ dùng giảng dạy, học sinh có đủ đồ dùng học tập nên đã gây được hứng thú học tập cho học sinh 4. Phần luyện tập tìm trong thực tế xung quanh các em còn chậm và khó khăn hoặc thi chỉ nhanh trên tranh vẽ còn hơi lúng túng. Việc vẽ hình chưa nhanh. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Kết quả đạt: Số HS 22. Giỏi. Khá. TB. Yếu. Đạt chung. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 7. 32,5. 10. 45. 5. 22,5. 0. 0. 22. 100. Qua bài dạy trên ta thấy: - Việc nhận biết các yếu tố hình học phụ thuộc vào nhiều phương pháp giảng dạy của giáo viên trong việc sử dụng đồ dùng trực quan. Không những phải có đủ, có nhiều mà còn phải đẹp, đủ màu sắc hấp dẫn. Học sinh phải có đủ đồ dùng học tập. Thông qua bài dạy người giáo viên chú ý. - Đồ dùng trực quan phải đẹp, phong phú - Rèn cho học sinh có thói quen áp dụng vào thực tế xung quanh. Tránh được sai lầm khi nhận biết hình. - Giáo viên quan tâm cả 3 đối tượng, đặc biệt các em yếu - Cần động viện, khen thưởng đúng lúc, kịp thời để tạo không khí sôi nổi trong học tập. III.2. Đường gấp khúc, đường thẳng, đường song song, đường vuông góc. Biểu tượng về đường gấp khúc được xây dựng qua biểu tượng đoạn thẳng “Đó là hình ảnh của nhiều đoạn thẳng không cùng nằm trong một đường thẳng” từng đôi một có chung một đầu nút. Giáo viên làm cho học sinh có biểu tượng đường gấp khúc qua trực quan, hình vẽ. Qua thực hành vẽ đường gấp khúc, tạo ra đường gấp khúc bằng cách xép que tính, xếp que diêm. Tiếp đó, học sinh thấy rằng các cạnh của một tam giác, một tứ giác tạo thành một đường gấp khúc khép kín (tuy nhiên giáo viên không nêu thuật ngữ này cho học sinh). Việc học đo độ dài đường gấp khúc là hình thức tốt để củng cố cho biểu tượng vừa là để chuẩn bị tốt cho việc học chu vi của một hình, biểu tượng về tia (nửa đường thẳng), học về đường thẳng được xây dựng từ biểu tượng đoạn thẳng kéo dài mãi về. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. một phía ta được tia số; kéo dài đoạn thẳng về 2 phía ta được đường thẳng (hình 12a). A. B. Hình 12a Đồng thời làm cho học sinh biết rằng vẽ một đường thẳng khác với vẽ một đoạn thẳng. Đoạn thẳng có giới hạn, nên khi vẽ phải xác định được 2 điểm (hình 12b). Đoạn thẳng MN M. N. Hình 12b Biểu tượng về đường thẳng song song và đường thẳng vuông góc được giới thiệu qua hình ảnh: 2 mép bàn, 2 mép bảng (quy ước kéo dài mép bàn, mép bảng vô hạn). Đường thẳng P và Q không song song và cũng không vuông góc với nhau. P. Q. Hình 12 c. Đường thẳng a song song với đường thẳng b (hình 12d) và đường thẳng c vuông góc với đường a và b.. a c b Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 1.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Hình 12d ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Trên hình chữ nhật ABCD có cặp cạnh song song và các cặp canh vuông góc (hình 12c). A. B. D. C. Hình 12e (Ví dụ:. Cạnh AB song song với cạnh DC AD song song với BC. Cạnh AB và CD vuông góc với AD và BC) * Trên hình tam giác ABC, đường cao AH vuông góc với cạnh đáy BC (hình 12g). A. B. C Hình 12g. Biểu tượng về đường thẳng song song và vuông góc giúp học sinh phân tích một số đặc điểm của các hình học và nhận biết chúng một cách chính xác hơn.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Điều tra thực trạng Dự giờ đồng chí Phạm Thị Yến – lớp 12A – Trường Ninh Xá cùng giáo viên của tổ 2 + 3. Bài: ĐƯỜNG GẤP KHÚC - ĐỘ DÀI ĐƯỜNG GẤP KHÚC A. Lược trình bài dạy 1. Ổn định tổ chức. 2.Kiểm tra bài cũ: Học sinh chữa bài 2, 3, 4 Học sinh nhận xét – giáo viên đánh giá cho điểm 3. Bài mới a. Giáo viên giơ 1 que tính nói: đây là biểu tượng 1 đoạn thẳng Lấy 1 que tính nữa chắp nối vào que tính thứ nhất nói: đây là biểu tượng của đường gấp khúc Đường gấp khúc gồm mấy đoạn thẳng (2 đoạn) - Giáo viên vẽ tiếp 1 đường gấp khúc (gồm 3 đoạn) rồi hỏi: đường gấp khúc vừa vẽ gồm mấy đoạn thẳng, hãy chỉ ra mỗi đoạn b. Giáo viên cho đo độ dài mỗi đoạn của đường gấp khúc trên. (Chú ý cách đo - điểm đặt gốc 0 đúng đầu nút các đoạn thẳng). Hướng dẫn học sinh đo và tính: 2 + 4 + 4 = 9(cm) Giáo viên hỏi: muốn tính độ dài đường gấp khúc làm thế nào - Học sinh trả lời: muốn tính độ dài đường gấp khúc ta cộng độ dài của tất cả các đoạn thẳng trong đường gấp khúc. 2cm. 4cm 3cm. 4. Củng cố luyện tập.. Học sinh mở sách học sinh, dùng thước có chia vạch cm để giải bài tập 1,3 (sách học sinh – trang 115). Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. - Em ước lượng bằng mắt đi từ A đến B xem đường đi nào ngắn nhất - Thử lại bằng cách đo - Tính độ dài đường gấp khúc - Gọi học sinh lên bảng giải: * Đi theo đường thứ nhất. 3cm. 4cm. 3 + 4 = 7 (cm) * Đi theo đường thứ 2: có độ dài là 5 cm - Toàn bộ độ dài đường gấp khúc là:. A. B. 5cm. 3 + 4 + 5 = 12 (cm) Bài tập 3: Tóm tắt đề:. 9 §o¹n 1: ?. 16 cm. §o¹n 2:. Giải Đoạn thẳng 2 dài là 16 – 9 = 7 (cm) 5. Tổng kết: Muốn tìm độ dài đường gấp khúc, làm thế nào? B. KẾT QUẢ BÀI DẠY. - Kiểm tra, đánh giá kết quả - Dùng phiếu kiểm tra: 30 phiếu. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Đề bài: Một đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng, đoạn thứ nhất dài 9cm, đoạn thứ hai dài hơn đoạn thứ nhất 4cm. Tính độ dài đường gấp khúc đã cho. Kết quả đạt: Số HS 30. Giỏi. Khá. TB. Yếu. Đạt chung. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 10. 33. 12. 39,6. 6. 20,8. 2. 6,6. 28. 93,4. Kết luận chung: - Đạt kết quả như trên vì người giáo viên đã vận dụng tốt các phương pháp dạy học mới, đã sử dụng tốt đồ dùng trực quan. - Học sinh hiểu bài sâu sắc, biết vận dụng làm bài tập. Tránh được sai lầm khi giải toán (đo đoạn thẳng) - Giáo viên cần lưu ý hướng dẫn học sinh tóm tắt đầu bài bằng sơ đồ đoạn thẳng để tìm ra cách giải nhanh nhất, ngắn gọn nhất. III.3. GÓC VÀ CÁC LOẠI GÓC. Biểu tượng về góc ở cấp 1 được giới thiệu gắn liền với việc giới thiệu các yếu tố của các hình tam giác, tứ giác. Tam giác ABC có 3 đỉnh (đỉnh A, B, C), có 3 cạnh (AB, BC, CA),3 góc (góc A, B, C). C. - Thông qua việc giới thiệu đó học sinh bước đầu nhận thức được là góc được tạo bởi 2 cạnh của 1 tam giác xuất phát từ 1 đỉnh. - Góc được tạo bởi 2 tia: OA, OB (hình 13). A. B. - Học sinh được làm quen với các loại góc. A. A. A. O B. O. B. O. Gãc nhän Gãc vu«ng Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. B Gãc tï. O. B Gãc bÑt. 2.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. III.4. TAM GIÁC VÀ TỨ GIÁC. Việc xây dựng biểu tượng các hình được tiến hành qua 2 giai đoạn a. Giai đoạn 1: ở lớp đầu cấp việc nhận biết hình dựa trên trực giác, phân biệt hình trên tổng thể. Giáo viên đưa ra 1 loạt hình có kích thứơc khác nhau được đăt ở các vị trí khác nhau như 2 hình sau:. Biểu tượng này được củng cố trên các đồ vật hàng ngày như viên gạch hoa, cái khăn tay… b. Giai đoạn 2: Học sinh quen với việc đo độ dài các cạnh, biết góc vuông, nhọn, tù. So sánh các góc, nhận biết hình dựa vào các góc. Hình chữ nhật có 4 góc vuông và 2 cặp đối song song và bằng nhau. Hình vuông có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau. Hình thang có 2 canh đối song song gọi là 2 đáy, hai cạnh còn lại gọi là 2 cạnh bên. Hình thang vuông có 1 cạnh bên vuông góc với đáy. Giới thiệu đường cao của tam giác khi học sinh đã hiểu về đường vuông góc.. - Qua việc thực hành cho học sinh vẽ hình, vừa góp phần củng cố biểu tượng, vừa góp phần rèn luyện kỹ năng về vẽ hình cũng được xây dựng từng bước ở các lớp đầu cấp. Học sinh vẽ hình vuông, hình chữ nhật trên giấy, trên bảng con có kẻ vuong, ở các lớp cuối cấp, học sinh tự vẽ hình chính xác, đúng yêu cầu đúng quy định bằng thước kẻ, eke… Chẳng hạn: Vẽ hình chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 2cm. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 2cm. 5cm III.5. HÌNH TRÒN VÀ ĐƯỜNG TRÒN. Ngay từ lớp 1 học sinh đã được biết về hìn tròn và nhận hiết hình tròn qua trực giác, mô hình, các vật thể có dạng này… Đến cuối cấp các em được giới thiệu thêm đường tròn, dùng compa để vẽ hình, phân biệt hình tròn và đường tròn, tâm, bán kính, đường kính số 3,14 và 4 số tính chất của chúng. Qua đố hiểu đường kính bằng 2 lần bán kính, biết cách vẽ hình tròn theo quy ứôc nhất định. Qua các bài tập tính thành thạo chu vi, diện tích hình tròn. Suy ra cách tính bán kính, đường kính. III.6. HÌNH HỘP CHỮ NHẬT, HÌNH LẬP PHƯƠNG, HÌNH TRỤ. Ở cuối cấp học sinh được học 3 hình trong không gian 3 chiều đó là hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ. Phương pháp dạy vẫn là dựa trên mô hình trực quan qua thực hành đo đạc, phân tích các yếu tố: đỉnh, góc, cạnh, mặt, mặt đối diện, cạnh đối diện. Có 3 kích thước (dài, rộng, cao) ở hình hộp chữ nhật. Có 1 kích thước ở hình lập phương. Có 2 đáy là 2 hình tròn bằng nhau ở hình trụ. Để giúp học sinh thực hành vẽ đúng, đẹp cần chú ý cho học sinh cách vẽ: sử dụng hình chữ nhật, hình vuông, cạnh song song, góc bằng nhau Hình hộp chữ nhật (hình 14), hình lập phương, hình trụ. H×nh 14a. H×nh 14b. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. H×nh 14c 2.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. Dự giờ thực nghiệm: Giờ đồng chí Nguyễn Hà lớp 5A.. BÀI: DIỆN TÍCH HÌNH THANG a. Sơ lược bài dạy 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào nào hình thang? Vẽ hình? - Chữa bài số 4 (sách học sinh) 3. Bài mới a. Giáo viên giơ cho học sinh quan sát mô hình có hình thang ABCD – cắt hình theo đường AM (BM= MC) rồi quay hình 15a xuống vị trí như hình 15b. B. A a. D. B. A a. M C. H×nh 14a. D. H×nh 14b. M. C. a'. E. Sau khi quay hình a xuống vị trí a co tam giác AED Hỏi: Tính diện tích tam giác AED? Học sinh làm: SAED = AH x DE : 2 (1) Hỏi đáy nhỏ AB bây giờ chính là đoạn nào ở hình 15b. Học sinh: Là đoạn CE Hỏi: Đáy DE của tam giác chính là độ dài của cạnh nào hình thang ABCD. Học sinh: Là đoận CE Hỏi: Đáy DE của tam giác chính là độ dài của cạnh nào hình thang ABCD. Học sinh: Là tổng 2 đáy AB + DC Từ biểu thức (1) có thể viết. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. SADE = AH x (AB + DC) : 2. - Hỏi: - Nếu gọi đường cao hình thang AH là h - Gọi đáy lớn hình thang DC là a - Gọi đáy nhỏ hình thang AB là b Có cách tính diện tích hình tam giác AED hay đó chính là hình thang ABCD như thế nào? Học sinh: Shình thang = h x (a + b) :2 - Hỏi: h, a, b là các đoạn thẳng được dùng đơn vị đo thế nào? - Học sinh: Cùng đơn vị đo - Gọi 3 học sinh nhắc lại công thức trên b. Luyện tập Học sinh tính toán ra nháp, lên bảng trình bày Bài 1 (129) = 8cm ,đáy bé = 6cm, chiều cao = 5cxm Diện tích hình thang là: (8 + 6) x 5: 2 = 35m2 Bài 4 (30): Hướng dẫn học sinh tóm tắt đề a = 129 m b = 85,5 m. Thửa ruộng thu bao nhiêu kg thóc. h = 306 dm 1a thu 62 kg thóc - Hỏi: Đơn vị đo đã cùng đơn vị đo chưa - Cho biết ta thu 1a thu được 62kg thóc, vậy diện tích hình thang phải tính ra đơn vị gì? (Đổi từ m2 ra a). Bài giải Đổi: Chiều cao là: 306 dm = 30,6m Diện tích thửa ruộng hình thang là (120 + 85,5) x 30,6 : 2 = 314,415 (m2) = 3,14451a Thửa ruộng thu hoạch số thóc là Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 3,14415 x 62 = 19,49373 (kg) Đáp số:19,49373 (kg) c. Củng cố, tổng kết - Muốn tính diện tích hình thang làm thế nào? - Viết công thức - Khi tính toán chú ý gì về đơn vị đo? d. Dặn dò: - Về nhà học thuộc quy tắc và công thức - Làm bài số 2, 3, 4 (130 – Sách giáo khoa) Kiểm tra sau tiết. Bài 1: Hình thang và hình thang vuông có gì khác nhau? Cách tính diện tích 2 hình thang có gì khác nhau không? Bài 2: Tính diện tích hình thang, biết: a = 15cm, b = 10 cm, c = 12 cm Kết quả đạt như sau Số HS 28. Giỏi. Khá. TB. Yếu. Đạt chung. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 7. 26,5. 10. 35. 10. 35. 1. 3,5. 27. 96,5. Nguyên nhân đạt được kết quả như trên: - Giáo viên sử dụng mô hình trực quan thành thạo - Có hệ thống câu hỏi gợi mở sát đối tượng - Động viên kịp thời do đó đã gây được những hứng thú học tập cho học sinh. - Học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, vận dụng quy tắc, công thức đã học vào việc luyện giải bài tập có hiệu quả - đã tránh được một số sai lầm khi giải Toán có nội dung hình học (đổi ra cùng đơn vị đô).. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. TIỂU KẾT Tóm lại, Toán có nội dung hình học ở chương trình Toán Tiểu học được hình htành ở các dạng: - Điểm và đoạn thẳng - Đường gấp khúc, đường thẳng, đường thẳng song song - Góc và các loại góc - Tam giác và tứ giác - Hình tròn, đường tròn, hình chữ nhật, hình vuông, hình lập phương, hình trụ. Qua một số tiết học, dự giờ thực nghiệm về việc dạy học: - Khái niệm hình vuông, hình tròn (lớp 1) - Đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc (lớp 2) - Diện tích hình thang (lớp 5) Dựa vào khảo sát thực tiễn ở các lớp 1, 2, 5 tôi đưa ra một số ý kiến như sua: 1. Phải coi trọng việc sử dụng đồ dùng trực quan, mô hình học để giảng dạy từ đó hướng dẫn học sinh xây dựng bài, xây dựng quy tắc, công thức tính toán. Phần luyện tập của học sinh những sai lầm thường mắc khi giải toán có nôi dung hình học - được nhắc nhở thực hiện trên phần đã học. 2. Vận dụng tốt, vận dụng sáng tạo không nên quá giám sát ép, cứng nhắnc phương pháp dạy học mới để học sinh được hoạt động thực hành nhiều trong việc học kiến thức mới cũng như trong quá trình luyện tập vận dụng quy tắc, công thức mới. Thực hiện được những việc trên thì chắc chắn việc dạy toán có nội dung hình học cũng như việc rèn luyện cho học sinh tránh được những sai lầm kh giải toán có nội dung hình học sẽ đạt hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng học bộ môn toán ở bậc tiểu học.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 2.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG I. KẾT QUẢ CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU. 1. Giúp đội ngũ giáo viên tiểu học dạy đạt kết quả cao hơn về toán có nội dung hình học, biết nhắc nhở học sinh tránh được những sai lầm dễ mắc phải khi giải toán có nội dung hình học. 2. Giáo viên (bản thân) tăng cường trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, học tập và vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy vai trò tối đa tính tích cực của học sinh bằng cách chú ý cho học sinh học theo nhóm, học cá nhân, trao đổi,bàn luận về hoạt động để chiếm lĩnh chi thức mới, hoạt động thực hành trên phiếu học tập. 3. Tạo cho học sinh có hứng thú học tập hơn vì vai trò của các em trong giờ học luôn được giáo viên đề cập đến. Từ đó nâng cao hơn chất lượng giảng dạy cũng như việc học của thầy và trò. 4. Học sinh được thực hành nhiều nên việc nắm được kiến thức cơ bản của bài dạy đạt cao hơn. Các em nắm vững bản chất của vấn đề nên các em nhớ lâu bền nhơn. 5. Các em biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sóng như tính toán chu vi, diện tích,… của một hình cụ thể nào đó. II. TỔNG KẾT VẤN ĐỀ CÓ TÍNH LÝ LUẬN.. Để nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học ở tiểu học – tránh được những sai lầm của học sinh giáo viên cần: 1. Hiểu rỗi nhiệm vụ, mục đích dạy các yếu tố hình học. 2. Giáo viên cần nắm vững nội dung kiến thức, sự liên quan giữa các kiến thức trong từng tiết dạy, kiến thức bài toán trước làm nền cho thức sau, kiến thức lớp dưới làm nền tảng cho kiến thức lớp trên.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 3.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 3. Giáo viên phải vận dụng tốt, vận dụng một cách sáng tạo phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. 4. Trong giảng dạy giáo viên phải thể hiện đúng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn của mình để làm sao cho học sinh hoạt động, tìm tòi, phát hiện rồi chiếm lĩnh kiến thức mới. 5. Giáo viên cần chú ý đến quá trình luyện tập thực hành của học sinh. Chú trọng đến việc sử dụng đồ dùng, mô hình trực quan trong các giờ dạy. III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT. 1. Dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học, người giáo viên cần phối hợp chặt chẽ quá trình hình thanh biểu tượng với việc rèn luyện kỹ năng và khai thác đúng mức các bước đi đó. Việc hình thành các biểu tượng: Điểm, đoạn thẳng, hình vuông, hình chữ nhật… chủ yếu là mô tả, chưa phải là định nghĩa khái niệm chính xác. Học sinh phải dần dần nắm được các dấu hiệu bản chất và phân biệt được các đối tượng hình học dựa trên mô tả. Để đạt được mục đích đó học sinh không chỉ nghe giáo viên mô tả, không chỉ nhìn hình vẽ và mô tả hình hình học mà điều quan trọng là học sinh phải tự mình tham gia vào quá trình tạo ra các biểu tượng đó. 2. Dạy các yếu tố hình học ở tiểu học bằng cách tăng cường chức năng hoạt động trên mô hình hình học và thực hành tiết học. - Thông qua các thao tác và nhờ kinh nghiệm tích luỹ mà học sinh có thể nhận thấy đặc điểm của các hình cũng như biểu tượng về chu vi, diện tích, thể tích của một hình. - Dạy học các yếu tố hình học bằng cách bắt đầu tổ chức các hoạt động có tính thực nghiệm không chỉ phù hợp với quy luật, nhận thức của trẻ khi học hình học mà còn là cách rèn luyện các thao tác tư duy một cách tích cực nhất. Khi học sinh thao tác theo sự hướng dẫn chỉ đạo của giáo viên đặc biệt là hoạt động gấp giấy, và ghép hình và vẽ, mỗi học sinh đều phải phối hợp vừa. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 3.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. quan sát hình vẽ, mô hình và so sánh đồng thời tổng hợp để tạo ra biểu tượng mới.. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 3.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Sách toán lớp 1, 2, 3, 4, 6 của Bộ giáo dục đào tạo – 2002 - Giáo dục tiểu học Bộ giáo dục - đào tạo tháng 5/1995 - phương pháp dạy môn toán ở tiểu học – trường ĐHSP Hà Nội I – 1995 - 100 bài toán về chu vi và diện tích các hình ở lớp 4 của Nguyến Ánh, Nguyễn Hùng. - Các loại tài liệu có liên quan ở trường và chương trình học lớp cao đẳng tiểu học - Tập san giáo dục tiểu học. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 3.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. MỤC LỤC Trang Lời nói đầu............................................................................................................2 Lời cảm ơn...........................................................................................................3 Phần I: Mở đầu....................................................................................................4 I. Lý do chọn đề tài............................................................................................4 II. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5 III. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................5 IV. Giả thuyết khoa học.....................................................................................5 V. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài....................................................................7 VI. Các phương pháp nghiên cứu......................................................................7 Phần II: Nội dung nghiên cứu đề tài..................................................................9 I. Nội dung nghiên cứu về lý luận của đề tài.....................................................9 II. Cơ sở lý luận về giáo dục có liên quan đến đề tài.........................................9 III. Căn cứ vào lý luận thực té nêu ra nhận xét để đánh giá nội dung, phương pháp hình thành các biểu tượng hình học........................................................15 Phần III: Kết luận chung..................................................................................29 I. Kết quả của việc nghiên cứu.........................................................................29 II. Tổng kết vấn đề có tính lý luận...................................................................29 III. ý kiến đề xuất.............................................................................................30 Các tài liệu tham khảo......................................................................................31. Nguyễn Thị Mùi - Trường tiểu học Ninh Xá. 3.
<span class='text_page_counter'>(35)</span>