Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm công ty TNHH MTV nước sạch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 122 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRUỒNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐO THU NGAN

KÉ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

SÃN PHẨM CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MTV NƯỚC SẠCH HÀ NỘI

CHUN NGÀNH

: KẾ TỐN

MÃ SĨ

: 834.03.01

LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TẾ
NGÌ HƯỚNG DẢN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

HÀ NỘI, NẢM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn: “Ke toán chi phỉ sản xuất và
giá thành sản phẩm Công ty TNHH Một thành viên Nước sạch Hà Nội” ỉà cơng



trình nghiên cửu của riêng tơi dưới sự hướng dần của TS. Nguyễn Thị Hồng Lam.

Các số liệu trích dẫn trung thực và dược sự cho phép cùa công ty, luận văn không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày 26 tháng Ị 2 năm 2019

Tác giả luận văn

Đỗ Thu Ngân


ii
LỜI CẢM ƠN

Đế thực hiện được đề tài này em đã được bồi dường kiến thức từ các thầy cô

giáo giang dạy ở Khoa sau đại học, trường Đại học Thương Mại trong suốt thời gian
học cao học tại trường. Em cùng nhận được sự giúp đờ tận tình của cán bộ, nhân

viên Công ty TNHH Một thành viên Nước sạch Hà Nội đã hỗ trợ và cung cấp số
liệu cằn thiết.
Đầu ticn, cm xin càm ơn quý thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt

là những thầy cô đà tận tình dạy bào cm suốt thời gian cm học tặp tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hồng Lam,
Trường Đại học Thương Mại đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn và

giúp đờ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, em xin cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên trong Công ty


TNHH Một thành viên Nước sạch Hà Nội đã giúp đờ, chi bão và tạo mọi điêu kiện
thuận lợi cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp cùa mình.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bo (mẹ), anh (chị), bạn bè đà tạo mọi điều kiện tốt

nhất cho em hoàn thành luận vãn cua mình.
Trong quá trình nghiên cữu đề tài, mặc dù đã có nhiều co gắng tuy nhiên vẫn
khơng tránh khỏi nhừng thiếu sót. Em rất mong nhận dược nhừng ý kiến dóng góp

của các thầy (cơ) đê em hồn thiện hơn nừa đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giá luận vãn

Đỗ Thu Ngân


ỉii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii

MỤC LỤC................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIẾU, sơ ĐÒ......................................................................... vi
DANH MỤC BĂNG BIẾU....................................................................................... vi
DANH MỤC Sơ ĐỊ................................................................................................. vi
PHÀN MỞ ĐÀU.......................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1

1.2. Tống quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................... 2
1.3. Mục đích nghicn cứu ciia đề tài....................................................................... 4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
1.5. Phuong pháp nghiên cứu.....................................................................................5
1.6. Ý nghĩa của dề tài nghiên cứu............................................................................ 6

1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu............................................................................ 7
CHUÔNG 1: co SỞ LÝ LUẬN VÈ KÉ TỐN CHI PHÍ SẢN XT VÀ GIÁ

THÀNH SÁN PHẢM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SÁN XUẤT........................ 8

1.1. Một số vấn dề lý thuyết về chi phí sản xuất và giá thành sản phắni trong

doanh nghiệp sản xuất................................................................................................8

7.1.1. Khải niệm và phản loại chi phí sán xuất.......................................................8
1.1.2. Khải niệm và phân loại giả thành sản phãm............................................... 12
/. 1,3, Mối quan hệ giữa chi phỉ sản xuất và giá thành sản phấtn.........................14
1.2. Ke tốn chi phí sản xuất và giá thành sãn phấm (rong doanh nghiệp sản

xuất............................................................................................................................. 15
1.2.1. Các quy định về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sàn phẩm theo
chuắn mực kế toán Việt Nam.................................................................

15

1.2.2. Ke toán chi phí sản xuất và giá thành sán phâm trong các doanh nghiệp

sản xuất theo thông tư 200/2014/TT-BTC.............................................................22



iv

CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG KÉ TỐN CHI PHÍ SẢN XƯÁT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẤM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HŨƯ HẠN MTV

NƯỚC SẠCH HÀ NỘI............................................................................................ 41
2.1. Tồng quan về công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.............................41

2.ỉ. ỉ. Giởi thiệu chung về công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.................. 41
2.1.2. Đặc điểm hoạt dộng kinh doanh và tố chức quản ty tại công ty TNHH

MTV Nước sạch Hà Nội....................................................................... ................. 44
2.1.3. Đặc diêm hoạt động sản xuất kình doanh của cơng ty................................ 47
2.1.4. Đặc diêm hoạt động kế tốn của cơng ty. ....................................................50

2.2. Thục trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH MTV Nước sạch Hà Nội............................................................................... 53

2.2. ỉ. Ke toán chi phí sán xuất tại cơng ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội,...... 53
2.2.2. Dảnh giá sàn phắm dở dang cuối kỳ tại công ty TNHH MTV Nước sạch Hà

Nội................................................................................................................................ 64
2.2.3. Ke tốn giả thành sản phẩm tại cơng ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội....... 64

2.3.

Đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sãn xuất và giá thành sản phẩm tại


công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội................................................................. 65

2.3.1. Những kết quả dạt được...............................................................

65

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhãn........................................................................ 69

CHƯƠNG 3: GIẤI PHÁP HƠÀN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẤM TẠI CÔNG TY TNHH MTV NƯỚC SẠCH HÀ NỘI. .73
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và

giá thành sản phám tại cơng ty TNHH MTV7 Nưó’c sạch Hà Nội.... ...................73
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty........................................... ..................73
3.1.2. u cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phâtn tại
công ty.......................................................................................................

74

3.2. Các giãi pháp đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội............................. 76
3.2.1. Giải pháp vê tập họp và luân chuyên chửng từ........................................... 76


V

3.2.2 Giải pháp vê kê toán chi phi nguyên vật liệu trực tiêp................

76


3.2.3 Giải pháp về kể tốn nhân cơng trực tiếp....................................................77
3.2.4 Giải pháp về kế tốn chi phí sán xuất chung..............................

78

3.2.5 Giai pháp về kế toán giủ thành san phẩm tại công ty................................... 79

3.2.6. Giai pháp về công tác chống thất thốt, giant thiêu chi phí sán xuất

79

3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp............................................................ 80

3.3.1. về phía nhà nước và các cư quan chức năng............................................... 80
3.3.2. về phía cơng ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội......................................... 82
KẾT LUẬN................................................................................................................ 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG BIÉU, so DÒ

DANH MỤC BẢNG BIÉU
Bàng 2.1. Trích bàng phân bồ khau hao tháng 6/2019............................................. 62

DANH MỤC SO DỞ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tồ chức của công ty........................................................... 45

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty............................................................ 51


1

PHẢN MỞ ĐÀll

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng cũa nền kinh tế quốc dân, là nơi

trực tiếp tiến hành các cư sớ hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sàn phâm,
dịch vụ dể dáp ứng nhu cằu của xà hội. Trong những năm qua, cùr.g với sự phát
triển cùa nền kinh tế đất nước, ngành Nước sạch ngày càng phát triên và lớn mạnh.

Với chủ trương đây mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, ngành Nước sạch
nói ricng cũng như tất cà các ngành cơng nghiệp khác nói chung trong cà nước đà

đầu tư nâng cấp cài tạo, xây dựng mới các cơng trình, hệ thống cấp nước nhằm nâng
cao chất lượng nước, chất lượng phục vụ đạt hiệu quá kinh tế, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xà hội, góp phần phát triển nền kinh tế một cách hợp lý trong
từng giai đoạn của đất nước.

Ngành Nước sạch luôn phấn đấu và là một trong những ngành mũi nhọn

trong việc phục vụ nhu cầu đời song xã hội. Tuy nhiên trước sự cạnh tranh hết sức

gay gắt, chịu sự điều tiết cùa các quy luật kinh té, cùa nền kinh té thị trường như
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh .... ngành Nước sạch phai thực hiện tổng hoà


nhiều biện pháp cài tạo, đầu tư, tăng cường quán lý chặt chẽ nhằm mờ rộng và phát

triển hơn nừa hoạt dộng săn xuất kinh doanh. Đe dạt dược nhừng yêu cầu dó, vấn đề
đặt ra đối với ngành Nước sạch là phái hạch tốn đầy đù, kịp thời, chính xác chi phí

sàn xuất và tính giá thành sàn phâm theo đúng quy định và chê độ của Nhà nước.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chi tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng

phàn ánh hoạt động san xuất kinh doanh cúa doanh nghiệp. Bơi vậy hạch tốn đầy

đủ chính xác chi phí sân xuất đổ từ đó có biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quà sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu
hướng tới của mọi doanh nghiệp.

Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tế cơng tác kế
tốn chi phí sân xuất và giá thành sàn phẩm tại công ty TNHIl MTV Nước sạch Hà

Nội, tác giã nhận thay hiện tại nước sạch cùa cơng ty đang trên đà phù rộng tồn


2

thành phố, với 12 nhà máy và 05 xí nghiệp trực thuộc dần tới bộ máy kế tốn cồng
kềnh, cơng việc luân chuyền chứng từ từ xí nghiệp ỉên trên tồng cơng ty thường

xun chậm trề, cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sàn phầm cịn
nhiều vướng mắc, hoạch tốn chi phí và giá thành khơng thống nhất gây nhiều khó

khăn cho cơng tác tính lợi nhuận và tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Bộ máy kế


tốn chưa tách riêng kế tốn tài chính và kế tốn qn trị dần đến cơng tác kế tốn

chi phí sàn xuât và tính giá thành sàn phâm chỉ đáp ứng được yêu câu quân lý ở

mức hạn chế.
Như vậy u cầu về hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sàn

phẩm dựa trcn các chuẩn mực ke toán quốc tế, chuân mực kể toán Việt Nam, chế độ

kế toán Việt Nam và các tài liệu liên quan đe giải quyết những tồn tại, vướng mắc

về lý luận và thực tiền trong câng ty cần được quan tâm. Bời kế tốn chi phí sàn
xuất và giá thành tốt cịn là cơ sờ giúp ích cho việc định giá nước sao cho phù hợp

với mức thu nhập cúa nhân dân trong toàn thành phố, và đáp ứng được mức thu
nhập cần thiết của công nhân viền trong công ty, hạn chê sự cạnh tranh cùa công ty

nước sạch khác trên địa bàn thành phố.
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, tác giã đã chọn

nghiên cứu đê tài “Ke toán chi phỉ sản xuất và giả thành sân phá/n tại công ty
TNHH MTV Nước sạch Hà Nội”."Đảy là một đê tài không mới và đã có nhiều tác
già nghiên cứu, tuy nhiên nó vẫn khơng mất đi tính thời sự, có ý nghía khoa học cà

về lý luận và thực tiền.
Tống
1.2.

quan về các cơng (rình nghiên cứu liên quan đến để tài


Luận văn thạc sỳ“ Ke toán chi phi sàn xuất và tinh giả thành sán phânt tại

các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa hàn Thành pho Hải Phòng9 9

của tác giả Nguyền Thị Phương Dung (2017). Luận văn đã khái quát khá đầy đủ về

thực trạng kế toán chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phân trong ngành
nước sạch tại các doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Trên cơ sờ đó tác già đà nêu ra được những ưu nhược diêm trong cơng tác
hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các Doanh nghiệp. Từ

đó tác già đưa ra được ba nhóm giải pháp chính đe hồn thiên kế tốn chi phí sàn


3

xuất và tính giá thành sàn phẩm tại các Doanh nghiệp kinh doanh nước sạch trcn địa

bàn thành phố Hài Phịng.
Luận văn thạc sỹ“ Ke tốn chì phí sản xuất và giá thành sản phấni tại công
ty cố phần nồi hơi Việt Nam ” của tác giã Hà Thị Nụ (2018) - Đại học Lao động xã

hội. Luận văn đà khái quát khá đầy đù về thực trạng kế toán chi phí sàn xuất và

cách tính giá thành sản phâm trong ngành sản xuất nôi hơi tại công ty cô phần nồi

hơi Việt Nam. Trên cơ sở đó tác già đã nêu ra được những ưu nhược điềm trong
công tác hạch tốn kế tốn chi phí sàn xuất và giá thành sán phâm tại cơng ty. Từ đó

tác già đưa ra được ba nhóm giải pháp chính đê hồn thiện kể tốn chi phí sàn xuất

và tính giá thảnh sản phâm tại công ty cô phần nồi hơi Việt Nam.

Luận văn thạc sỳ “ Ke tốn chi phí sán xuất và tính giả thành sán phẩm tại
cơng ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long” cùa tác già Nguyền Hùu Kiên (2018)

- Đại học Kinh te Quốc Dân. về mặt lý luận tác già đà đề cập đến các vấn đề cơ
bản cùa kế tốn chi phí sàn xuất và giá thành sản phẩm dưới hai góc độ là kế tốn

lài chính và kế tốn qn trị. về mặt thực liền, lác giả dã nêu ra dược Ihực trạng ké
toán chi phí sàn xuất và giá thành sản phâm trong ngành sàn xuất thuốc lá. Tuy luận

văn đà tiếp cận vấn đề trên hai góc độ kế tốn tài chính và kế tốn qn trị nhưng
cách tiếp cận cịn rời rạc nên chưa ncu bặt được ưu nhược diem cùa hai góc độ kể

tốn này khi áp dụng tại cơng ty.

Luận văn thạc sỹ “Ke tốn chi phí san xuất vù giá thành sán phàm tại công ty
cô phần đầu tư sán xuất và phát triển Thiên Phú ” của tác giá Phạm Thị H iền (2019) Đại học Thương Mại. Luận văn đà trình bày được cơ sờ lý luận chung và thực trạng kế

tốn chi phí sản xuất và giá thành sàn phẩm tại công ty cô phần đâu tư sân xuất và phát
triên Thiên Phú chuyên sàn xuất cửa nhựa lõi thép. Từ đó đưa ra được những ưu diêm

đà đạt được, nhừng hạn chế còn tồn tại và đề xuất những giài pháp hồn thiện kế tốn
tập họp chi phí sàn xuất và tính giá thành sản phẩm như: giãi pháp về tập hợp chi phí

sân xuất, giai pháp về thành phâm thừa trong sán xuất....

Qua nghiên cứu các cơng trình trên cho thấy các đề tài đã đưa ra các nội dung
cơ bán về mặt lý luận dưới hai góc độ là kế tốn tài chính và kế toán quán trị như khái



4

niệm, ban chất, phân loại chi phí san xuất và giá thành sàn, phương pháp tập hợp chi

phí, đánh giá sán phẩm dờ dang và các phương pháp tính giá thành sàn phâm, từ đó đề

xuất các giai pháp hồn thiện kế tốn chi phí sán xuất và giá thành sàn phâm cụ the
theo phạm vi nghiên cứu của từng đề tài. Mặc dù vậy, theo tác giả được biết, chưa có
đề tải nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sân

phẩm tại ngành kinh doanh nước sạch tại thành phố Hà Nội. Vì vậy, có thề nói ràng dề
tài “Ke tốn chi phí sản xuất và giá thành sàn phẩm tại công ty TNHH MTV Nước

sạch Hà Nội” là một đề tài không trùng lặp với bất kỳ một đề tài nào khác.

Với đề tài này tác già sẽ tiếp tục làm rò nhừng van đề lý luận về kế tốn chi
phí sàn xuất và giá thành sàn phẩm, đánh giá được thực trạng kế tốn chi phí sàn

xuất và tính giá thành sàn phắm, trên cơ sờ đó xác định kết quà đạt được, nhừng hạn

chế và nguyên nhân, từ đó xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp, các
điều kiện thực hiện giải pháp đề hoàn thiện kế tốn chi phí sàn xuất và giá thành sản
phẩm tại cty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Luận vãn khái quát hoả các van đề lý luận chung về kế toán chi phí sàn
xuất và giá thành sàn phẩm trong doanh nghiệp san xuất.

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sân xuất và giá thành sàn

phẩm tại một trong những doanh nghiệp sản xuất dó là Cơng ty TNHH MTV Nước

sạch Hà Nội, trên cơ sờ đó xác định được những hạn chế, kết quà đạt được trong

cơng tác kê tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty.
- Đe xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phâm tại Cơng ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ì.4.1. Đơi tượng nghiên cứu
Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sàn phẩm tại Cơng ty TNHH MTV

Nước sạch Hà Nội.


5

ỉ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu:
Phạm vi nghicn cứu cùa đề tài được giới hạn ơ tồn bộ Cơng ty TNHH MTV

Nước sạch Hà Nội bao gồm:
Cơng ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.

Trụ sở chính: 44 Đường Yên Phụ

Ba Đình


Hà Nội.

Số liệu minh chứng:

Số liệu trình bày trong luận văn được lấy từ số liệu thực tế của Công ty

TNIIH MTV Nước sạch Hà Nội trong năm 2019.
- Giới hạn nghicn cứu:

Phạm vi nghicn cứu cũa đề tài được giới hạn ờ kế toán chi phí sàn xuất và
giá thành sàn phẩm trong doanh nghiệp sàn xuất dưới góc độ kế tốn tài chính.

1.5. Phuong pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập dừ liệu:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các quy định, chuân mực kê

toán, chế dộ kế toán dành cho doanh nghiệp sản xuất, tham kháo các cơng trình

nghiên cứu khoa học,”tra cửu các văn bản pháp luật,... Sau đó tìm ra vấn đề mới
mà”cơng trình nghiên cứu khoa học”chưa đê cập đến, lựa chọn nhưng thơng tin hữu
ích đưa vào đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp phòng vấn: Thực hiện phỏng vấn, xin ý kiến trực tiếp và gián

tiếp (qua điện thoại) cùa các nhân viên kế toán và các nhân vicn khác tại công ty

TNHH MTV Nước sạch Hà Nội về cơng tác kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm
sàn xuất, công việc hàng ngày của nhân viên cơng ty thơng qua một số câu hịi:


-I- Cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sàn phâm ở công ty TNHH

Một thành viên Nước sạch Hà Nội hiện nay đang thực hiện như thế nào, theo thông
tư hay quyết định nào. Đã phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán
quốc tế chưa?

+ Cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và giá thành sàn phâm ở công ty TNHH

Một thành viên Nước sạch Hà Nội hiện nay có ưu diêm nào? Những tồn tại và khó
khăn cằn phải khẳc phục hiện nay và trong thời gian tới?


6
4- Giải pháp hồn thiộn cơng tác kể tốn chi phí san xuất và giá thành sàn
phẩm cho phù hợp với tình hình kinh doanh cua Cơng ty, phù hợp với chuẩn mực

kế toán Việt Nam và quốc tế?
- Phương pháp thu thập dừ liệu: Tiến hành khảo sát tại Công ty TNHH MTV

Nước sạch Hà Nội đê thu thập số liệu và giấy tờ liên quan nội dung nghiên cứu kế
tốn chi phí sản xuất và tính giả thành sàn phẩm xây láp tại công ty TNHH MTV

Nước sạch Hà Nội trên sơ sách kế tốn các tài khoản liên quan, hợp đồng, bàng dự
toán khối lượng sàn xuất, báo cáo chi phí sàn xuất...
- Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình làm việc, cơng việc ké tốn đe
thu thập thơng tin về cơng tác kế tốn chi phí sán xuất và giá thành sàn phẩm”sàn

xuất trong thực tế.
* Phương pháp tơng hợp, phân tích dừ liệu:


-Tơng hợp các dừ liệu thu thập được qua nghiên cứu tài liệu liên quan được

sắp xếp, phân loại thành các nhỏm dữ liệu cơ bàn.
- Hệ thống hóa, xư lý va phản tích thơng tin thu thặp được đề đưa ra các

thơng tin, các dừ liệu phù hợp.
- Phân tích, đánh giá các vấn đề nghiên cứu: Ghi chép, thong kế đưa ra các

số liệu thu thập được và so sánh với chế độ ke toán hiện hành và các quy định của
chuẩn mực kế toán để thấy được sự phù hợp và chưa phù hợp cùa lý luận chung với

thực tiền, từ đó phân tích ngun nhân, đánh giá tình hình và kiến nghị các giái
pháp hồn thiện ke tốn chi phí sàn xuất và giá thành sàn phấm sàn xuất.

1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hố lý luận về hạch tốn kế tốn chi phí sân xuất và giá thành sàn

phẩm doanh trong các doanh nghiệp san xuắt.
- Luận văn phân tích đánh giá thực trạng hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm tại công tỵ TNIIH MTV Nước sạch Ilà Nội.
- Trôn cơ sờ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn ncu ra những phương
hướng và giài pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sàn xuất và giá thành sàn phẩm

tại công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.


7
- Luận văn đưa ra những điều kiện cần thực hiộn trcn tằm vi mô và tằm vĩ


mô để thực hiện các kiến nghị hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí sàn

xuất và giá thành sàn phâm.

1.7. Ket cấu cùa đề tài nghiên cứu

Ngoài phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận vãn được chia thành
3 chng:
Chưìg 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phấm tại các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại cơng ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp đề xuất hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội.


8

CHNG 1: co SỎ LÝ LUẬN VÈ KỂ TỐN CHI PHÍ SẤN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẮM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUÁT

1.1. Một số vấn đề lý thuyết về chi phí sản xuất và giá thành sản phấm
trong doanh nghiệp sản xuất

/. 7.7. Khái niệm và phán ỉoại chi phí sán xuất

ỉ. ỉ. ỉ. ỉ. Khải niệm chi phỉ sản xuất


Đô tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cằn ticu hao các nguồn lực
(tài sản, nhân công...). Quá trình ticu dùng các nguồn lực đong thời là quá trình

phát sinh các chi phí. Chi phí là biêu hiện bằng tiền cũa tồn bộ hao phí về lao động

sống và lao động vật hỏa cần thiết cho quá trình hoạt động sán xuất kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung (VAS 01), chi
phí là tồng giá trị các khoản làm giám lựi ích kinh tế trong kì kể tốn dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn

đến làm giảm von chù sờ hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chù sớ hừu. Theo định nghĩa này chi phí được xem xct theo từng kỳ kế tốn và

là các khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo cách đó thì chi phí được ghi nhận,
phàn ánh theo những nguyên tấc nhất định. Định nghía chi phí như vậy phù hợp khi
dứng trên góc độ cùa dối tượng sừ dụng thơng tin kế tốn tài chính, chủ yếu là đối

tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Vậy đê tiến hành hoạt động sàn xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp

phải huy động, sử dụng các nguồn lực như lao động, vật tư, tiền vốn...đê tạo ra sàn
phẩm hay hoàn thành cơng việc, lao vụ của mình. Những chi phí mà doanh nghiệp

phải bò ra đe tiến hành sản xuất sản phấm, hồn thành cơng việc, lao vụ đó được gọi

là chi phí sán xuất. Chi phí sàn xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động cùa doanh nghiệp. Nhưng đê
phục vụ cho nhu cầu quàn lý chi phí sàn xuất kinh doanh phài được tập hợp theo
từng thời kỳ: tháng, quý, năm.



9
Theo giáo trình kế tốn tài chính trường Dại học Thương mại trang 223 “Chi

phí sàn xuất là những chì phí phát sinh trong q trình san xuất chê tạo sàn phâm
và cung ứng dịch vụ bao gơm chi phí ngun vật liệu trực tiêp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sàn xuất chung".
Chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng gan liền với quá trình hoạt

dộng săn xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp, gán liền với việc sử dụng tài sàn, vật
tư, lao động. Vì vậy chi phí sản xuất thực chất là việc sử dụng hợp lý các tài sản, vật
tư, lao động cùa doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sán xuất kinh doanh. Ben

cạnh đó, chi phí sàn xuất là cơ sở đe tạo nen giá thành sàn phẩm vì vậy quàn lý chặt
chẽ chi phí sán xuất là mục tiêu hạ giá thành san phẩm của doanh nghiệp.

Xét về mặt bán chất thì chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn vào đối tượng

tính giá nhât định, von này được DN bỏ ra trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ
mục đích và ngun tắc KD thì mọi sàn phầm tạo ra luôn được DN quan tâm đến

hiệu quã mang lại.
ỉ. Ị. 1.2. Phân loại chi phỉ sản xuất.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phãi sừ dụng một

lượng tài sán, một lượng vốn dưới nhiều hình thức khác nhau nên chi phí sàn xuất

cũng rất đa dạng. Đê thuận lợi cho công tác quán lý và hạch toán cần thiết phải tiến
hành phân loại chi phí sàn xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sap xếp chi phí
sàn xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhắt định.

a. Phân loại chi phí sân xuất theo tính chất kinh tê của chi phí

Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí san xuất đê sắp

xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố
chi phí,khơng phân biệt cơng dụng kinh tế cùa chi phí đã phát sinh.

Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thảnh các yếu tố
chi phí cơ bàn sau:

- Chi phí nguyên liệu, vặt liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị (gồm giá mua,chi phí
mua) cùa các loại nguyên liệu, vặt liệu chính, vặt liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay

thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sàn xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.


10
- Chi phí nhân cơng: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trà cho người
lao động, các khoàn trích theo lương cùa người lao động (bao hiếm xà hội, bào hiểm
y tế, kinh phí cơng đồn, bao hiểm thất nghiệp).

- Chi phí khấu hao tài sàn cố định: Bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ tài sân

cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cùa doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm tồn bộ chi phí doanh nghiệp dă chi
trà về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và

các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sàn xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp

trong kỳ báo cáo.

- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tồn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động

sàn xuất kinh doanh chưa dược phân ánh ở các chi tiêu trên, đã chi băng tiền trong
kỳ báo cáo như: tiêp khách, hội họp, thuê quàng cáo...
Phân loại chi phí sàn xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý

nghĩa quan trọng đối với quàn lý vi mơ và qn lý vì mơ; giúp cho nhà quàn lý biết
được doanh nghiệp cần phải chi ra những khoản chi phí nào và kết cấu cùa từng loại
chi phí trong tồng chi phí. Ngồi ra cách phân loại này cịn làm cơ sờ đe xác định dự

tốn chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sờ đế lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.

Phân
b.

loại chi phí sàn xuất theo cơng dụng kinh tề.

Căn cử vào tiêu thức phân loại này, chi phí sân xuất trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp được chia thành ba khốn mục chi phí sau:
- Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệừ' trực tiếp là
giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong q trình sàn xuất sán phẩm. Ngồi chi

phí nguycn vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cịn bao gồm chi phí

nguycn vật liệu phụ (ke cả nhicn liệu) dùng trực tiếp trong sàn xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản tiền
lương, tiền công và các khoản trích theo lương (kinh phí ơng đồn, bào hiểm y tế,

bào hiềm xã hội, bão hiếm thất nghiệp) cũa công nhân trực tiếp sàn xuất sàn phẩm
cung cấp dịch vụ.



11
- Chi phí sản xuất chung: là nhùng khốn chi phí phát sinh trong phân xưởng

sàn xuất như chi phí nhân viên quàn lý phân xưởng, chi phí vật liệu, CCDC dùng ờ
phân xường, chi phí khấu hao MMTB dùng ở phấn xưởng, chi phi dịch vụ mua
ngoài dùng ở phân xưởng....
Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế của chi phí có tác dụng

phục vụ cho việc quăn lý chi phí sàn xuất theo định mức, dự tốn chi phí, cung cấp

số liệu cho việc tính giá thảnh sàn xuất sản phấm và phân tích tình hình thực hiện kê
hoạch giá thành, là tài liệu tham kháo đê lập định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

c. Phân loại chi phí sàn xuất theo mối quan hộ giừa chi phí sàn xuất với khối
lượng sàn phẩm, lao vụ sàn xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sàn xuất chia làm 3 loại:

- Chi phí biến đơi (biến phí): Là nhừng chi phí có sự thay đồi về lượng tương
quan tí lệ thuận với sự thay đôi cùa khối lượng sân phâm sản xuất trong kỳ như: chi
phí nguyên liệu, vật liệu tiực tiếp, chi phí nhân cơng ti ực tiếp...

- Chi phí cố định (dịnh phí): Là nhừng chi phí khơng thay dổi về tổng số khi
có sự thay đơi khối lượng sản phâm sản xuất trong mức độ nhất địr.h như chi phí

khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình qn, chi phí điện thắp sáng, chi phí th

văn phịng, phương tiện kinh doanh...

- Chi phí hồn hợp: là nhùng chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.
Như chi phí th phương tiện vận chuyển hàng hóa, chi phí điện thoại...

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác qn trị kinh doanh, phân

tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quàn lý cằn thiết để hạ giá
thành san phâm, tăng hiệu quá k.nh doanh.

d. Phân loại chi phí sán xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí.

Theo cách phân loại này chi phí sàn xuất chia làm 2 loại :
- Chi phí tiực tiếp :Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trục tiếp đến

việc sàn xuất ra một loại sàn phâm, dịch vụ nhất định. K.C tốn có thê căn cứ vào số

liệu của chứng từ kế toán đê ghi trực tiếp cho từng đoi tượng chịu chi phí.


12

- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sàn
phẩm, dịch vụ. Ke tốn phài tập hợp chung sau đó tiến hành phân bố cho các đối

tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuât theo cách này có tác dụng đối với việc xác định

phương pháp kế tốn tập hợp và phân bơ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một

cách dúng dán, hợp lý.

/. 1.2. Khải niệm và phản loại giá thành sán phâtn
Ị. Ị.2.1. Khái niệm giá thành sàn phâm

Theo giáo trình kế tốn tài chính trường Đại học Thương mại trang 242 “Giá
thành sán phấm là biếu hiện bằng tiền của tồn bộ các chi phí về lao động sống và

lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ hồn

thành”.
Q trình sàn xuất là q trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sán xuất và
kết quà sàn xuất. Tất cà các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước

chuyên sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sè tạo nên chì tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách
khác, giá thành sàn phấm là biểu hiện bằng tiền cua tồn bộ các khốn chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kê kỳ nào nhưng có liên quan đen khối lượng sản phâm hoàn

thành trong kỳ.

Xét về bàn chất, giá thành là việc chuyên dịch vốn doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất đê tạo ra sản phâm hồn thành, nó có chức năng là thước đo bù dap
chi phí và lập giá. Trên góc độ doanh nghiệp, việc tiết kiệm hay làng phí về chi phí
sản xuất ành hường trực tiếp đến việc giám hay tăng giá thành sản phẩm, giá thành

càng thấp thì hiệu quà sàn xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy phấn đấu
hạ giá thành sán phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cà các doanh nghiệp sàn xuất.

Giá thành sán phẩm là một chi tiêu kinh tế tổng hợp phân ánh kết quả sữ

dụng tài sàn vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng


đắn của các giài pháp tồ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đưa vào giá thành
sàn phẩm phân ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sàn xuất


13

và các khoản chi ticu khác có liên quan tới việc bù đắp giàn đơn hao phí. lao động
sống. Ket quà thu được là sản phâm, công việc lao vụ đà hoàn thành đánh giá được

mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả cùa chi phí.
7. / .2.2. Phán ỉoại giả thành san phám

Đê đáp ứng yêu câu quân lý và hạch toán, giá thành sàn phâm được phân
chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sờ so liệu tính giá thành.

Căn cứ vào thời gian và cơ sờ số liệu tính, giá thành sàn phàm được chia
thành ba loại: giá thành ké hoạch, giá thành định mức và giá thành thục té.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sán phẩm được tính trên cơ sớ chi phí sàn

xuất kế hoạch và sán lượng kế hoạch. Việc tính tốn xác định giá thành kế hoạch
được tiến hành trước khi quá trình sàn xuất, chế tạo sàn phẩm và do bộ phận kế

hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu cùa doanh nghiệp, là căn

cứ đê so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.

- Giá thành định mức: là giá thành sàn phẩm được tính trcn cơ sở chi phí các

định mức chi phí sàn xuất hiện hành và chì tính cho một đơn vị sàn phầm. Việc tính
giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuât, chế tạo sàn
phẩm. Giá thành định mức là cồng cụ quàn lý định mức của doanh nghiệp, dược

xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quà sử dụng tài sàn,vật tu, tiền vốn, lao

động trong sản xuất, giúp cho nhà quàn lý đánh giá đúng đan các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật mà doanh nghiệp đà áp dụng nhằm nâng cao hiệu quà sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sàn phẩm được tinh dựa trên cơ sở số liệu

chi phí sản xuất thực té đà phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sàn lượng sàn
phẩm thực tế đà sán xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế cùa sàn phẩm chi có thế tính

tốn được khi quá trình sản xuất, chế tạo sàn phẩm đã hoàn thành. Giả thành thực tế

là chi tiêu kinh tế tống hợp để xác định kết quã hoạt động sàn xuất kinh doanh cùa
doanh nghiệp.


14
Cách phân loại này tạo cơ sờ đơ phân tích, so sánh giừa giá thành thực tế và
giá thành kế hoạch, qua đó rút ra nhừng kết luận, nhừng biện pháp cần thiết đế quân

lý cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn và nội dung chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành sản phâm được chia thành hai loại: giá

thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sàn phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (cịn gọi là giá thành cơng xưởng): Giá thành sàn xuất


cùa sàn phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân cơng

trực tiếp; chi phí sàn xuất chung tính cho sản phẩm, cơng việc hay lao vụ đã hồn
thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sừ dụng đề ghi sổ kế toán

thành phấm đà nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ đế tính tốn giá vốn

hàng bán, lính lựi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ớ các
doanh nghiệp sàn xuất.

- Giá thành toàn bộ của sàn phâm tiêu thụ: là chi tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sàn phâm (chi phí sàn

xuất, chi phí bán hàng, chi phí quan lý doanh nghiệp. Giá thành tồn bộ của sàn
phẩm tiêu thụ là căn cứ đế tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế cùa doanh

nghiệp. Giá thành toàn bộ của sàn phâm tiêu thụ được tính theo cơng thức:

Giá thành sản xuất

Giá thành tồn bộ cúa
sàn phầm tiêu thụ

=

cùa sản phẩm

Chi phí quản lý
"I"


doanh nghiệp

T

Chi phí tiêu thụ
,
sản phấm

Chỉ tiêu giá thành tồn bộ cùa sàn phẩm tiêu thụ chi xác định khi sàn phẩm
đà tiêu thụ và được sử dụng đê xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ cùa doanh nghiệp.
1.1.3. Môi quan hệ giữa chi phí sán xuất và giá thành sán phảtn

Chi phí sản xuất và giá thành sản phấm là hai mặt của quá trình hoạt động
sàn xuất kinh doanh cũa doanh nghiệp, giũa chúng có mối liên hệ chặt chỗ với nhau,

trong đó chi phí sản xuất là cơ sở đế tính giá thành sãn phẩm cịn giá thành sàn

phẩm là thước đo mức chi phí thực tế phát sinh đề sân xuất ra sán phấm. Mối quan
hệ giữa chúng được thê hiện qua công thức sau :


15

Tơng giá thành

Chi phí sàn xaất

Chi phí sàn xuất

Chi phí sản xuất dờ


sản phấm

dơ dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

dang cuối kỳ

Qua công thức trên ta thấy : Khi các doanh nghiệp sản xuất khơng có sàn
phẩm dờ dang đầu kỳ và sàn phẩm dờ dang cuối kỳ hoặc chi phí sàn xuất dờ dang

đầu kỳ bang chi phí sản xuất dớ dang cuối kỳ thì giá thành sàn phâm bang chi phí
sàn xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy, vê bàn chất thì chi phí sàn xuất và tính giá thành sàn phâm đêu là

nhừng biểu hiện bang tiền nhừng hao phí lao động sống, lao động vật hỏa và nhùng

chi phí khác cùa doanh nghiệp. Tuy nhicn, điểm khác nhau giừa chúng là mặt
lượng. Chi phí sán xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân

biệt việc sàn phâm đà hoàn thành hay chưa, giá thành sán phàm là tơng hợp chi phí
sản xuất cho một kêt quả hồn thành nhất định, khơng phân biệt chi phí sàn xuất đà

phát sinh ờ thời kỳ nào.

1.2.Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản pliấm trong doanh nghiệp
sản xuất

Ỉ.2.L Các quy định về kế toán chi phỉ san xu ắt và già thành sản phẩm


theo chuồn mực kê toán Việt Nam
Ị.2. ỉ. ỉ. Chuân mực kê tốn sơ 01 “Chn mực chung”

Theo chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” ban hành và công bố theo quyết

định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 cùa Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì việc ghi
nhận chi phí sản xuất và tính giá thành sàn phâm phãi tuân thù theo 07 nguyên tắc:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này thì trong cơng tác ke tốn chi

phí sàn xuất và tính giá thành thi chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ được ghi sơ kế

tốn tại thời diem phát sinh. Xét về bàn chất chi phí này có the bằng tiền hoặc
không bằng tiền nhưng tại thời điềm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sè tạo ra thu

nhập trong kỳ. Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chinh của doanh

nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hừu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sồ kế tốn vào thời điềm phát sinh, không căn cứ vào thời diêm thực

tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính phải lập trên


16
cơ sớ dồn tích phan ánh tình hình tài chính cùa doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại

và tương lai.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này việc ghi nhận chi phí và

tính giá thành sàn phầm phài được đàm báo ghi nhặn liên tục, ngay khi phát sinh chi

phí và cỏ thê xác định được các chi phí này ở bất kì thời diêm nào khi cằn thiết. Báo

cáo tài chính phài dược lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp dang hoạt dộng liên
tục vả sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Trường

hợp thực tế khác với già định hoạt động lien tục thì báo cáo tài chính phái lập trơn
một cơ sở khác và phải giải thích cơ sờ đà sử dụng đố lập báo cáo tài chính.
Nguyên tác giá gốc: Tài san được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc cua tài sán
được tính theo số tiền hoặc khoán tương đương tiền đà trà, phài trà hoặc tính theo

giá trị hợp lý của tài sãn đó vào thời điềm ghi nhận. Giá gốc cứa tài sản không được

thay đối trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thề. Như vậy theo
nguyên tẳc giá gốc thì kế tốn chi phí sán xuất và tính giá thành sàn phâm được thê

hiện qua việc tính giá trị hàng tôn kho và giá trị hàng xuất kho, từ đó mới xác định
được chính xác giá trị của các chi phí phát sinh trong kì.

Ngun tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với

nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phài ghi nhặn một khoản chi phí tương

ứng có liên quan dến việc tạo ra doanh thu đó. Theo nguyên tác này, chi phí sàn

xuất ra sàn phẩm có thế phát sinh từ kì này hoặc phát sinh từ kì trước nhưng nếu chi
phí đó liên quan đến việc tạo ra sàn phâm của kì này thì doanh thu cùng sẽ được ghi

nhận theo khoản chi phí phát sinh đó.

Ngun tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp


đã chọn phài được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn nàm. Trường

hợp có thay đồi chính sách, phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giài trình lý do và

ành hưởng cùa thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thè trong chi phí
sàn xuất và tính giá thành sàn phâm nguyên tắc này được biều hiện qua việc doanh

nghiệp xác định phương pháp tính trị giá xuât của hàng tồn kho và giá thành sàn
phầm theo từng phương pháp.


17

Nguyên tắc thận trọng', là việc xem xét, cân nhắc, phán đốn can thiết đe lập
các ước tính kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn. Đẻ đàm bâo cho việc sàn

xuất và tính giá thành sản phâni doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây
dựng các định mức chi phí cho phù hợp. Nó sè làm ồn định chi phí và giá thành cua

sàn phẩm khi có sự biến động vê giá cà thị trường.
Nguyên tác trọng yen’. Thông tin dược coi là trọng yếu trong trưởng hựp nêu

thiếu thông tin hoặc thiếu chỉnh xác của thơng tin đó có thê làm sai lệch đáng ke

báo cáo tài chính, làm ảnh hường đến quyết định kinh tế cùa người sù dụng báo cáo
tái chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc có sai
sót được đánh giá trong hồn canh cụ thề. Tính trọng yếu cùa thơng tin phái được

xem xét trên cá phương diện định lượng và định tính. Trong chi phí sán xuất và giá

thành sản phâm thì việc thơng tin thiêu chính xác làm ành hường đến giá thành sàn

phẩm rất lớn. Do việc xác định chi phí phải được dựa trên cá định lượng và định
tính, nếu một trong hai phương diện này mà sai sè làm sai lệch toàn bộ giá thành

cùa sản phấm.
Ngoài ra theo VAS 01: “CA/ phí sàn xuất, kinh doanh phát sinh trong quả

trình hoạt động kinh doanh thơng thường cùa doanh nghiệp, như giá von hàng bán.

chi phí bán hàng, chi phi quàn lý doanh nghiệp, chi phi ìăi tiên vay. và những chi
phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sừ dụng tài sán sinh ra lợi tức. tiền
bàn quyển,... Nhưng chi phỉ này phát sinh dưới dạng tiền và các khoan tương

dương tiền, hàng tồn kho, khấu hao mảy móc, thiết bị."
Do vậy khi hạch tốn kế tốn chi phí sàn xuất chung, cần tập hợp đầy đủ chi
phí dưới dạng tiền và các khoan tương đương tiền, chi phí khấu hao tài sản cố định

dùng trong phân xướng,...Chi phí sàn xuất trong doanh nghiệp phải đàm bào các

nguyên tắc cơ bán là cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù họp, nhất quán,
thận trọng, trọng yếu; các yêu cầu cơ bàn như: trung thực, khách quan, đầy đũ, kịp
thời, dễ hiếu, có thể so sánh được.
“Chi phí sân xuất, kinh doanh và chi phỉ khác được ghi nhận trong Bảo cảo

kết quà hoạt động kinh doanh khi các khoán chi phi này làm giảm bớt lợi ích kinh tế


18


trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sàn hoặc táng nợ phai trà và chi
phí này phai xác định được một cách đáng tin cậy". Quy định này bơ sung thêm cho

ngun tắc thận trọng, ngồi việc doanh thu được ghi nhận khi có bang chứng chắc
chán thì chi phí sàn xuất kinh doanh được ghi nhận trên báo cáo tài chính cũng phải
được xác định khi có bang chứng tin cậy.

Các chi phí dược ghi nhận trong Báo cáo kết quà hoạt dộng kinh doanh phải

tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến
thu được trong nhiều kỳ kế tốn có lien quan đến doanh thu và thu nhập khác được
xác định một cách gián tiếp thì các chi phí lien quan được ghi nhận trong Báo cáo
kết qua hoạt động kinh doanh trên cơ sớ phân bố theo hệ thống hoặc theo tỳ lệ.

1.2.1.2. Chuân mực kê toán số 02 "Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” ban hành và công bố theo quyết định

số 149/200 l/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chê biến, và các chi phí

liên quan trực tiếp khác phát sinh.
Chi phí mua cùa hàng ton kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được

hồn lại, chi phí vận chuyến, bốc xếp, bào quàn trong q trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đen việc mua hàng tồn kho. Các khoán chiết khấu

thương mại và giám giá hàng mua do hàng mua khơng dúng quy cáoh, phâm chất
được trừ khói chi phí mua.

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm nhừng chi phí có liên quan trực tiếp


đến sân phẩm sàn xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đối phát sinh trong quá trình chuyển hóa

ngun liệu, vật liệu thành thành phầm.
Chi phí sán xuất chung cố định là nhừng chi phí sàn xuất gián tiếp, thường

không thay đối theo số lượng sản phấm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bào
dường máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí qn lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.


×