Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tai lieu tang cuong ky nang giao tiep tieng viet cho hoc sinh dan toc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.6 MB, 47 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC. TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC. Hà Nội-2012.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MỤC LỤC Nội dung. Trang. MỤC LỤC. 2. LỜI MỞ ĐẦU. 3. I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC HỖ TRỢ HỌC SINH DÂN TỘC TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT. 4. 1. Tích hợp dạy tiếng Việt vào các môn học và hoạt động giáo dục khác. 4. 2. Phát triển vốn từ tiếng Việt theo chủ đề của môn học 3. Sử dụng nhiều giác quan để tăng cường vốn từ. 6. 3. Sử dụng nhiều giác quan để tăng cường vốn từ. 7. 4. Thường xuyên thực hành kĩ năng nghe, nói tiếng Việt. 8. II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẰM TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC. 10. 1. Tiếp cận tiếng Việt tự nhiên. 10. 2. Trực quan hành động. 11. 3. Tạo và sử dụng cuốn sách khổ lớn. 13. 4. Luyện tập phát âm theo mẫu. 15. 5. Kể lại. 16. 6. Điền từ. 19. 7. Sử dụng bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu. 21. 8. Tổ chức trò chơi. 23. III. MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỖ TRỢ HỌC SINH DÂN TỘC TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT. 26. 1. Nghe đọc và phát triển âm vần. 26. 2. Nghe đọc và nhận biết từ. 30. 3. Nghe đọc và phát triển vốn từ. 34. 4. Hoạt động với bảng chữ cái. 39. 5. Trau dồi một số từ ngữ sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày. 42. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. 45.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> LỜI MỞ ĐẦU Học sinh dân tộc Kinh khi đến trường đã có vốn từ tiếng Việt đủ để tiếp thu các bài học và tham gia các hoạt động ở trường học. Khác với học sinh dân tộc Kinh, học sinh dân tộc thiểu số khi vào lớp 1 biết rất ít hoặc không biết Tiếng Việt nên rất khó khăn trong việc tiếp thu bài học và tham gia các hoạt động giáo dục khác ở trường tiểu học. Đây chính là nguyên nhân khiến học sinh dân tộc thiểu số khi mới vào lớp 1 thường rơi vào tâm trạng ngơ ngác, rụt rè, e ngại trong giao tiếp ở trường học. Do vậy, việc tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là hết sức cần thiết. Để góp phần giúp giáo viên tiểu học có thêm các biện pháp tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học tổ chức biên soạn cuốn tài liệu Tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho học sinh dân tộc. Tài liệu này không đề cập đến tất cả các kĩ năng giao tiếp tiếng Việt mà chủ yếu giới hạn trong các biện pháp tăng cường kĩ năng nghe, nói cho học sinh dân tộc thiểu số lớp 1, lớp 2, lớp 3. Nội dung tài liệu gồm ba phần: I. Các nguyên tắc dạy học hỗ trợ tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho học sinh dân tộc . II. Các biện pháp tổ chức hoạt động nhằm tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho học sinh dân tộc. III. Một số trò chơi hỗ trợ học sinh tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt. Tài liệu đã được Vụ Giáo dục Tiểu học thẩm định để dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên các trường tiểu học thực hiện Dự án SEQAP. Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học rất mong nhận được ý kiến góp ý để tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn. Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC HỖ TRỢ HỌC SINH DÂN TỘC TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT. 1. Tích hợp dạy tiếng Việt vào các môn học và hoạt động giáo dục khác Các môn học trong trường tiểu học đều sử dụng tiếng Việt là phương tiện chuyển tải kiến thức tới học sinh. Việc tiếp nhận kiến thức các môn học phụ thuộc vào trình độ tiếng Việt của học sinh. Nếu học sinh sử dụng tiếng Việt kém thì chắc chắn kết quả học tập các môn học khác cũng không tốt. Thật sai lầm khi nghĩ rằng chỉ dạy tiếng Việt ở môn Tiếng Việt. Tiếng Việt rất cần được dạy tích hợp trong các môn học, các hoạt động giáo dục khác ở trường tiểu học. Bài học của các môn học khác có ngữ liệu thích hợp với việc dạy tiếng Việt là những tình huống để rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt thích hợp. Thông qua nội dung các bài học của môn học khác, học sinh được tăng thêm vốn từ, học được cách diễn đạt bằng tiếng Việt và các quy tắc sử dụng tiếng Việt theo các phong cách chức năng, ngữ cảnh khác nhau. Dạy tiếng Việt tích hợp vào các môn học và hoạt động giáo dục khác như thế nào? Trong quá trình dạy học các môn học khác, giáo viên cần: - Chú ý kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy kiến thức của các môn học. - Sử dụng ngữ liệu tiếng Việt trong các môn học làm tình huống để học sinh thực hành rèn luyện các kĩ năng giao tiếp tiếng Việt. - Sử dụng tranh ảnh, hiện vật, mô hình…để giảng giải các khái niệm, thuật ngữ đặc trưng của môn học, đồng thời hướng dẫn, giảng giải chậm, rõ ràng những từ ngữ khó. - Cung cấp các mẫu câu đặc trưng của môn học và cho học sinh luyện tập theo mẫu. - Hướng dẫn học sinh tích cực sử dụng tiếng Việt trả lời câu hỏi của thầy, cô giáo, tham gia thảo luận cùng các bạn trong các giờ học. Giáo viên luôn luôn chú ý giúp học sinh sử dụng tiếng Việt đã có để mở rộng và làm giàu vốn từ cho mình. Một số ví dụ tích hợp dạy tiếng Việt vào các môn học: Tích hợp dạy tiếng Việt vào môn Âm nhạc: Là kết hợp dạy âm nhạc với dạy những từ ngữ chuyên ngành : giai điệu, tiết tấu, lời ca, vỗ tay , gõ đệm, vận động phụ họa, dân ca... cho học sinh. Một trong những yêu cầu cần đạt khi dạy hát là học sinh biết hát theo giai điệu và hát đúng lời ca. Muốn hát đúng lời ca, học sinh cần phải đọc đúng lời bài hát rồi mới đọc được lời ca theo tiết tấu. Hoạt động đọc mẫu của giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> và đọc lời ca của học sinh là hoạt động thích hợp để tích hợp rèn kĩ năng nghe, nói, đọc tiếng Việt cho học sinh. Khi dạy kể chuyện âm nhạc, để giúp học sinh biết nội dung câu chuyện, giáo viên phải thực hiện quy trình sau: - Giới thiệu khái quát về câu chuyện. - Kể chuyện. - Đặt câu hỏi giúp học sinh tiếp nhận nội dung câu chuyện. - Học sinh tập kể chuyện. Thực hiện quy trình này bằng ngôn ngữ tiếng Việt chính xác, chuẩn mực là giáo viên đã dạy cho học sinh nghe, nói tiếng Việt. Đồng thời, ngữ liệu của những câu chuyện âm nhạc là tình huống để học sinh rèn luyện các kĩ năng giao tiếp tiếng Việt và tăng cường vốn từ về chủ đề âm nhạc. Dạy vẽ tranh trong môn Mĩ thuật với đề tài Em đi học, giáo viên nêu câu hỏi gợi ý để học sinh nhớ lại các hình ảnh, hoạt động khi đi học. Khi hướng dẫn học sinh chọn đề tài, giáo viên gợi ý, miêu tả cảnh vật thân quen với học sinh dân tộc như : màu sắc, nhà cửa, cây cối, nương rẫy hai bên đường đi học… để học sinh lựa chọn. Những từ ngữ về chuyên ngành mĩ thuật được hình thành trong quá trình dạy học môn Mĩ thuật: màu sắc, bố cục, mảng màu, họa tiết,…sẽ dần dần giúp vốn từ tiếng Việt của học sinh ngày một giàu thêm. Dạy chủ đề Cảm ơn và xin lỗi trong môn Đạo đức lớp 1, một trong các yêu cầu cần đạt là học sinh biết được khi nào cần nói cảm ơn, xin lỗi; biết cảm ơn, xin lỗi trong các tình huống phổ biến khi giao tiếp. Đây là những tình huống để giáo viên hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng nghe, nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Dạy tích hợp tiếng Việt trong môn Thủ công- Kĩ thuật là cung cấp những từ ngữ tiếng Việt thể hiện các hoạt động mang tính thủ công, kĩ thuật : xé, cắt, dán, khâu, đan, lắp ghép, chiết cành, bón lót, bón thúc, làm luống, cờ lê, tua vít, quy trình kĩ thuật, răng cưa, bánh đai, băng chuyền,… và những câu lệnh: gấp vào đường dấu giữa hình; miết kĩ mép tờ giấy; cắt lượn theo đường cong; lắp các thanh thẳng vào tấm lớn; tháo rời các chi tiết của sản phẩm;… Dạy tiếng Việt tích hợp trong môn Toán là dạy học sinh những từ ngữ trong bài toán có lời văn, những từ ngữ liên quan đến toán học : cộng, trừ, nhân, chia, tính nhẩm, lời giải …; hệ thống câu với các mệnh đề như: a cộng b; a trừ b; a lớn hơn b; … Dạy tích hợp tiếng Việt trong môn Tự nhiên và Xã hội là dạy những từ ngữ thể hiện nội dung các chủ đề: Con người và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên. Đó là các từ ngữ chỉ tên gọi, đặc điểm, tính chất của các sự vật, hiện tượng; các mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Các tình huống trong môn học này là cơ hội thuận lợi để học sinh thực hành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Rõ ràng, tích hợp dạy tiếng Việt trong dạy học các môn học khác là rất cần thiết. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng để hỗ trợ học sinh dân tộc thiểu số rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc tiếng Việt nhằm tăng cường kĩ năng giao tiếp. 2. Phát triển vốn từ tiếng Việt theo chủ đề của môn học Mỗi môn học trong chương trình giáo dục tiểu học đều dạy học theo các chủ đề. Việc phát triển vốn từ theo chủ đề của các môn học vừa giúp học sinh tiếp thu tốt kiến thức môn học vừa phát triển vốn từ tiếng Việt một cách hệ thống. Có vốn từ Tiếng Việt theo từng chủ đề sẽ giúp học sinh vận dụng giao tiếp trong các tình huống, hoàn cảnh khác nhau tốt hơn. Ví dụ: Môn Đạo đức lớp 1 có thể phát triển vốn từ cho học sinh theo các chủ đề: Gọn gàng sạch sẽ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập; lễ phép với anh chị, nhường nhịn em nhỏ; lễ phép, vâng lời thầy giáo, cô giáo ; cám ơn và xin lỗi ; chào hỏi và tạm biệt… Mỗi chủ đề có rất nhiều từ ngữ thể hiện các chuẩn mực và hành vi đạo đức cần cung cấp và phát triển vốn từ cho học sinh. Học về chủ đề Thời gian trong môn Toán lớp 2, các từ ngữ cần được giáo viên hình thành, phát triển cho học sinh về chủ đề thời gian là : ngày, giờ; buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, buổi tối, buổi đêm ; ngày thứ hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, chủ nhật… Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 có chủ đề Gia Đình. Các hoạt động trong thời gian này tập trung để cung cấp, mở rộng cho học sinh từ ngữ về chủ đề gia đình như : ông, bà, cha, mẹ, con, anh, chị, em…. Cha Mẹ. Con. Để phát triển vốn từ cho học sinh theo chủ đề môn học, giáo viên cần : - Tập hợp những từ ngữ theo chủ đề môn học, đặc biệt là những từ ngữ gắn liền với cuộc sống của học sinh dân tộc để cung cấp, hướng dẫn học sinh trong quá trình dạy học. - Tạo tình huống theo từng chủ đề cuộc sống để học sinh thực hành nghe, nói theo các chủ đề..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Khuyến khích học sinh thường xuyên thu thập, tích lũy vốn từ theo từng chủ đề. - Hướng dẫn học sinh làm sổ tay từ ngữ để cập nhật những từ ngữ tiếng Việt theo từng chủ đề. Đồng thời, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh thực hành sử dụng những từ ngữ theo chủ đề. 3. Sử dụng nhiều giác quan để tăng cường vốn từ Học sinh sử dụng các giác quan thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác để học tập sẽ đem lại hiệu quả cao. Giáo sư - Tiến sĩ Robert C.Titzer, chuyên gia hàng đầu của Mỹ trong nghiên cứu về đề tài học đọc đa giác quan của trẻ đã nêu lên cơ sở khoa học của việc giúp trẻ học bằng đa giác quan là nhờ sự hình thành các kênh thần kinh giữa các vùng khác nhau của não. Chúng sẽ nhận được những tín hiệu thông tin qua các giác quan của trẻ và kích thích khả năng lưu trữ, phân tích thông tin. Ông còn khuyến cáo: khi trẻ tỏ ra hứng thú ở một chủ đề đặc biệt nào đó, hãy giúp trẻ tiếp cận bằng nhiều giác quan. Nếu trẻ học về đề tài động vật - hãy cho trẻ thăm vườn thú, chạm vào con vật (nếu có thể), lắng nghe và bắt chước tiếng kêu của loài vật . Việc sử dụng nhiều giác quan có những ưu điểm: - Học sinh được phối hợp sử dụng nhiều giác quan để tri giác sự vật, hiện tượng sẽ hình thành được các biểu tượng, khái niệm từ ngữ chính xác . - Tạo hứng thú học tập, phát triển khả năng tập trung chú ý, óc tò mò khám phá . - Phát triển tư duy và nâng cao tính tự lực, tích cực của học sinh. Ví dụ: Nếu học sinh nhìn thấy, chạm vào và nếm vị của quả cam, giáo viên gợi ý bằng các câu hỏi để học sinh nói về : - Hình dáng; - Màu sắc ; - Mùi vị của quả cam. Từ đó, giáo viên giúp học sinh hình thành những từ ngữ đúng về hình dáng, màu sắc, mùi vị của quả cam. Giáo viên có thể phát triển một mạng lưới từ ngữ miêu tả về quả cam như sau:. Nhìn: thấy giống quả bóng, có màu vàng. Looks : Round like a ball, orange colour.. Ngửi: mùi thơm như chanh hoặc bưởi.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chua. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường cho học sinh hiểu được nghĩa của từ thông qua các hình ảnh trực quan sinh động. Đây chính là cách giáo viên giúp học sinh sử dụng một số giác quan trong học từ ngữ. Điều quan trọng là cần cho học sinh thường xuyên sử dụng giác quan không chỉ để nghe, nhìn mà còn sờ, ngửi, nếm để học tiếng Việt. Học sinh sẽ cảm thấy việc học tiếng Việt như một trong những trò chơi hàng ngày với cảm giác vui vẻ và hưng phấn để phát triển từ ngữ một cách tự nhiên. 4. Thường xuyên thực hành kĩ năng nghe, nói tiếng Việt. Học sinh dân tộc bắt đầu học tiếng Việt là một ngôn ngữ mới, ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ. Cho nên, việc sử dụng đồng thời tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt để giúp học sinh hiểu, tiếp thu nội dung bài học là cần thiết nhưng chỉ dùng tiếng mẹ đẻ ở trường học trong một số trường hợp như: cung cấp một số câu lệnh nhằm hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập, giảng giải nghĩa từ ngữ mang tính trừu tượng. Từng bước, giáo viên phải giúp học sinh nắm vững và sử dụng được tiếng Việt để giao tiếp. Muốn nắm vững và sử dụng được tiếng Việt, học sinh phải được giáo viên dạy nghe, dạy nói và thường xuyên thực hành kĩ năng nghe, nói tiếng Việt. Để giúp học sinh tích cực, chủ động thực hành kĩ năng nghe, nói tiếng Việt, trong quá trình dạy học, giáo viên cần : - Chú ý rèn luyện kĩ năng nghe, nói cho học sinh trong quá trình giảng dạy các phân môn của môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác. - Có nhiều biện pháp và hình thức tổ chức linh hoạt để học sinh ham muốn thực hành kĩ năng nghe, nói tiếng Việt. - Sử dụng đồ dùng dạy học (tranh ảnh, vật thật…) để tạo cho học sinh sự quan tâm, thích thú tới đề tài nghe và gợi ý học sinh nói. - Tạo ra những tình huống giao tiếp cụ thể để học sinh vận dụng từ ngữ, mẫu câu vào việc ứng xử bằng lời nói. Học sinh dân tộc thiểu số cần được thực hành giao tiếp trong những tình huống có thực ở trường học, ở gia đình phù hợp với sinh hoạt của lứa tuổi..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Kiên trì hướng dẫn học sinh nghe và tập nói. Mỗi ngày, giáo viên cần tạo điều kiện để mỗi học sinh thực hành nghe, nói tiếng Việt nhiều lần trong giờ học, trong vui chơi. Học sinh dân tộc chưa làm chủ được tiếng Việt, chưa có thói quen nói tiếng Việt nên thường ngại nói. Khi có cơ hội, học sinh thường quay về với tiếng mẹ đẻ quen thuộc của mình, kể cả trong lớp học. Do vậy, giáo viên cần động viên, khuyến khích học sinh mạnh dạn sử dụng những từ ngữ đã biết để trả lời câu hỏi, trao đổi với thầy giáo, cô giáo và các bạn. - Có thể tổ chức cho học sinh thường xuyên nghe chương trình phát thanh bằng tiếng Việt ở trường. Những học sinh đọc tốt, giáo viên có thể cho các em thay nhau làm phát thanh viên một số chuyên mục. - Tổ chức chuyên đề phù hợp để phát triển kĩ năng nghe, nói cho học sinh như : nghe - hiểu; đọc -hiểu ; phát âm đúng ; kể chuyện hay... theo nhu cầu cụ thể của từng lớp. - Tạo môi trường tiếng Việt phong phú, đa dạng ở trong và ngoài lớp học để kích thích học sinh giao tiếp tiếng Việt. Ví dụ: Trong lớp học, ngoài sân trường, giáo viên có thể treo (dán) những chữ cái, từ, câu ứng dụng của một bài Học Vần Tiếng Việt lớp 1; những thuật ngữ dùng trong các môn học khác… và thay thế các nội dung này theo thời gian của bài học ở trường tiểu học. Điều quan trọng đối với giáo viên dạy học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số là biết tổ chức các hoạt động, tạo nhiều cơ hội, khuyến khích học sinh thực hành sử dụng tiếng Việt bằng nhiều hình thức khác nhau làm cho học sinh say mê, hứng thú với việc nghe, nói tiếng Việt. II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẰM TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC 1. Tiếp cận tiếng Việt tự nhiên Tiếp cận tiếng Việt tự nhiên là cho học sinh nghe, nói, học tiếng Việt gắn với cuộc sống sinh hoạt, học tập hằng ngày của các em. Một đứa trẻ học ngôn ngữ mẹ đẻ rất tự nhiên qua quá trình "thấm dần". Quá trình "thấm dần" bằng cách bao quanh đứa trẻ ngôn ngữ nó cần học, hứng thú và luôn muốn tiếp thu để đáp ứng nhu cầu hòa nhập vào cuộc sống xã hội của trẻ. Học sinh dân tộc thiểu số không có điều kiện tiếp cận tiếng Việt một cách tự nhiên như tiếp cận tiếng mẹ đẻ. Các em chỉ được tiếp cận tiếng Việt khi đến trường học. Nếu ở trường học, cũng có một môi trường học tập, giao tiếp tiếng.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Việt tự nhiên thì tiếng Việt sẽ “thấm dần” vào học sinh. Theo thời gian, học sinh sẽ được “thấm đẫm” tiếng Việt. Vì vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên cần tạo môi trường cho học sinh tiếp cận tiếng Việt tự nhiên bằng cách dạy tiếng Việt gắn với cuộc sống thực hằng ngày của học sinh và cộng đồng dân tộc của các em. Để học sinh tiếp cận tiếng Việt tự nhiên, giáo viên cần: - Sử dụng nhiều đồ dùng dạy học (tranh ảnh, vật thật…) gắn với cuộc sống thường ngày của học sinh và cộng đồng dân tộc của các em. - Động viên, khuyến khích học sinh tích cực thường xuyên sử dụng tiếng Việt giao tiếp ở trường và cả ở nhà. - Sử dụng các tình huống từ thực tế học tập ở lớp, sinh hoạt thường ngày ở nhà của học sinh để học sinh rèn kuyện kĩ năng giao tiếp. Ví dụ về một cách giáo viên giúp học sinh làm một bảng thời tiết trong ngày của lớp: Vật liệu bao gồm: Thẻ từ, thẻ hình ảnh mô tả thời tiết; một bảng thời tiết có những ô trống để học sinh chọn từ ngữ, hình ảnh phù hợp gắn vào (như hình bên dưới). Hướng dẫn học sinh thực hiện: Mỗi ngày, học sinh quan sát thời tiết, chọn thẻ hình ảnh, thẻ từ phù hợp gắn vào ô trống trong bảng thời tiết . Có thể phân công cho mỗi nhóm thực hiện một ngày, một tuần hoặc cho học sinh tự do thực hiện khi học sinh muốn.. Một ví dụ khác, khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội về các loại cây, giáo viên yêu cầu học sinh mang theo các loại cây ở địa phương đến lớp và cho học sinh khám phá các bộ phận, ích lợi của từng loại cây quen thuộc. Với cách làm này, học sinh không những tiếp thu được kiến thức của bài học mà còn học được một cách tự nhiên những từ ngữ thể hiện tên gọi, lợi ích, bộ phận của các loại cây..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Được tiếp cận tiếng Việt tự nhiên, học sinh sẽ cảm thấy được bao quanh bởi ngôn ngữ các em cần học, cần biết để sử dụng trong cuộc sống và hòa nhập vào cuộc sống ở trường để rồi các em ham muốn sử dụng tiếng Việt. Quá trình phát triển ngôn ngữ của học sinh lúc này ở giai đoạn nghe - hiểu sẽ chuyển rất tự nhiên sang giai đoạn nói. Có thể ở giai đoạn nghe – hiểu, học sinh thể hiện sự hiểu biết bằng hành động. Ví dụ: Một học sinh muốn nói cho giáo viên biết rằng hôm nay là một ngày trời nắng, em chỉ mặt trời bên ngoài lớp hay chỉ bức tranh mặt trời trên bảng hoặc chỉ nói ngắn gọn từ "mặt trời". Điều này chứng tỏ học sinh đang cố gắng diễn đạt cho giáo viên biết em đã hiểu rõ câu hỏi và có câu trả lời nhưng chưa biết dùng từ để diễn đạt. Do vậy, khi giảng dạy tiếng Việt cho học sinh, giáo viên cần chấp nhận sự gần đúng và các lỗi trong lời nói của học sinh; không nên đòi hỏi học sinh quá sức dễ gây tâm lí sợ sệt, dẫn đến làm mất hứng thú nói tiếng Việt của các em. Giáo viên cần coi điều này là sự tự nhiên ở giai đoạn bắt đầu của việc học một ngôn ngữ mới. 2. Trực quan hành động Trực quan hành động là một phương pháp dạy học thông qua hành động để học sinh rèn luyện kĩ năng nghe, nói một cách tự nhiên, kích thích quá trình học tập tích cực, không gây căng thẳng cho học sinh. Có 4 loại cơ bản về trực quan hành động: - Trực quan hành động với cơ thể: hoạt động với các vận động cơ bản của cơ thể. - Trực quan hành động với đồ vật: hoạt động với đồ vật. - Trực quan hành động với hình ảnh: hoạt động với hình ảnh. - Trực quan hành động với ngôn ngữ: hoạt động với ngôn ngữ. Với 4 loại trực quan hành động nêu trên, giáo viên có thể lựa chọn loại trực quan hành động phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện của trường, lớp. Với học sinh dân tộc thiểu số, việc sử dụng trực quan bằng hành động với cơ thể đơn giản, dễ áp dụng và hiệu quả trong quá trình dạy học tiếng Việt. Quá trình thực hiện phương pháp trực quan hành động với cơ thể bao gồm 3 yếu tố cơ bản : lắng nghe - quan sát - thực hiện. Quy trình thực hiện như sau: - Giáo viên giới thiệu câu lệnh : từ ngữ, câu làm tên gọi của hành động..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Giáo viên làm mẫu: Nêu câu lệnh và thực hiện hành động kèm theo để học sinh nghe và quan sát. - Học sinh và giáo viên cùng thực hiện mẫu (2 hoặc 3 học sinh cùng làm mẫu với giáo viên). - Học sinh thực hiện: Giáo viên đưa ra câu lệnh, yêu cầu học sinh lắng nghe và thực hiện hành động. Có thể giáo viên thực hiện hành động, học sinh nêu tên của hành động. Để thực hiện phương pháp trực quan hành động, giáo viên cần: - Lựa chọn những câu lệnh phù hợp. Những câu lệnh được thực hiện từ đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa. Mới đầu thực hiện là những câu lệnh ngắn gọn, dễ thực hiện, gắn với một hoạt động, sau đó là những câu lệnh khó, gắn với nhiều hoạt động. - Không nên đặt nhiều hơn 5 lệnh mới trong cùng một thời điểm. - Có thể dạy các từ ngữ thông qua các câu lệnh và hành động nhiều lần trong một tuần cho đến khi học sinh học được tất cả các từ ngữ đã được giáo viên đặt ra. Đây là phương pháp nên sử dụng trong giai đoạn đầu của việc học tiếng Việt, khi học sinh có thể hiểu từ nhưng chưa tự tin trong việc sử dụng từ ngữ để diễn đạt. Trò chơi dưới đây là một ví dụ sử dụng phương pháp trực quan hành động: Làm theo Lan nói Có 5 câu lệnh : 1. Lan nói: "Hãy sờ vào đầu của mình" 2. Lan nói: "Hãy sờ vào mũi của mình". 3. Lan nói: "Hãy sờ vào tai của mình." 4. Lan nói: "Hãy sờ vào cằm của mình." 5. Hãy sờ vào chân của mình. Cách chơi: Nghe câu lệnh và làm theo Lan nói. Nếu câu lệnh không có từ "Lan nói", người thực hiện hành động sẽ phạm luật. Hằng ngày, giáo viên nên dành thời gian để tổ chức các hoạt động trực quan hành động khoảng 5-6 phút vào đầu buổi học. Thực hiện các hoạt động trực quan hành động vào đầu mỗi buổi học còn tạo được bầu không khí thân thiện của lớp học.Trước khi nghỉ trưa và sau khi ăn trưa cũng là thời điểm thuận lợi để tổ chức một hoạt động trực quan hành động nhẹ nhàng..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Với môn Tiếng Việt, các hoạt động trực quan hành động nên tổ chức vào đầu hoặc giữa giờ học cho những nội dung bài học phù hợp giúp học sinh thư giãn, vui chơi với ngôn ngữ. 3. Tạo và sử dụng cuốn sách khổ lớn Sách khổ lớn là loại sách có kích cỡ lớn hơn bình thường do giáo viên tự làm hoặc do học sinh sáng tạo. Tạo và sử dụng cuốn sách khổ lớn là hoạt động được học sinh rất thích thú . Sách khổ lớn do học sinh tự làm về một chủ đề nào đó có thể gồm những hình vẽ hoặc lời văn đơn giản trong mỗi trang hay có cả hình vẽ và lời văn. Cuốn sách có thể được dán, ghép bởi các hình ảnh cho sẵn và học sinh viết thêm lời văn phù hợp với hình ảnh. Có thể tạo cuốn sách khổ lớn về nội dung của các môn học: Tiếng Việt, Mĩ thuật,Thủ công, Toán, Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử, Đạo đức… - Hướng dẫn tạo cuốn sách : + Mục đích: Giúp học sinh thực hành tiếng Việt qua việc tạo cuốn sách một cách thích thú. Tùy vào điều kiện và năng lực tiếng Việt của học sinh, giáo viên có thể hướng dẫn cho cả lớp cùng làm chung một cuốn sách hoặc mỗi học sinh làm một trang sách và tập hợp thành cuốn sách của mỗi nhóm hoặc của lớp. Cuôn sách cần đạt yêu cầu tối thiểu sau: Sách có kích cỡ bằng hoặc lớn hơn khổ giấy A4. Chữ viết, tranh vẽ to, rõ ràng, phù hợp với học sinh. . Mỗi cuốn sách gồm một số trang. Mỗi trang trình bày một vài câu hoặc một số từ ngữ kèm theo hình ảnh đơn giản. . Nội dung cuốn sách đơn giản, dễ nhớ, gần gũi, quen thuộc với học sinh dân tộc thiểu số về các chủ đề : gia đình, bạn bè, trường học, con vật…dựa trên bối cảnh văn hóa, xã hội của địa phương hoặc chủ đề của các môn học hay bất cứ nội dung nào các em yêu thích. . Để giúp học sinh tạo cuốn sách, giáo viên cần: - Hướng dẫn học sinh thảo luận chọn đề tài, chọn tên của cuốn sách. - Giới thiệu mẫu một cuốn sách. Có thể là cuốn sách của các anh chị lớp trước để lại. - Làm mẫu. Có thể viết, vẽ một trang của cuốn sách. - Hướng dẫn, gợi ý học sinh tạo từng trang sách và vẽ hình minh họa đơn giản..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Sau khi các trang của cuốn sách đã hoàn thành, hướng dẫn học sinh viết tên và đóng cuốn sách. Giáo viên có thể giúp các em đóng, vẽ, viết tên cuốn sách nếu học sinh chưa làm được. Có nhiều cách hướng dẫn học sinh tạo cuốn sách. Sau đây là ví dụ : + Chuẩn bị một số tờ giấy có kích cỡ bằng hoặc lớn hơn tờ giấy A4, hai tờ bìa để làm bìa của cuốn sách, một cái bút nét lớn. + Dán các tờ giấy đã chuẩn bị lên bảng (hai tờ bìa được dán ở đầu và cuối). + Nói với học sinh: Hôm nay, cô hướng dẫn các em tạo một cuốn sách. Cuốn sách có tên Các con vật ở quê em. Các em hãy nói cho cô biết ở quê mình có các con vật gì nào? (vịt, gà, chó, mèo, trâu, bò…). + Tạo mẫu trang đầu tiên của cuốn sách: Vẽ hình con vịt đang bơi dưới nước lên một trang giấy và hỏi học sinh :  Cô vẽ con gì đây? ( con vịt)  Con vịt đang làm gì ? (đang bơi dưới nước) + Nói với học sinh: “Đúng rồi, đây là con vịt đang bơi dưới nước”. + Hướng dẫn học sinh thảo luận để viết lời văn bên dưới hình vẽ: Con vịt đang bơi dưới nước . + Hướng dẫn, gợi ý học sinh thảo luận để tạo các trang tiếp theo của cuốn sách: con trâu đang gặm cỏ; con gà đang kiếm ăn; con mèo đang nằm ngủ ; con chó đang sủa;... + Sau khi các trang của cuốn sách đã được hoàn thành, giáo viên giúp học sinh đóng bìa, viết tên cuốn sách.. Các con vật ở quê em Con vịt đang bơi dưới nước.. Khi học sinh đã thành thạo trong việc tạo cuốn sách, giáo viên không phải làm mẫu, không viết, vẽ giúp học sinh nữa mà hướng dẫn học sinh thảo luận để chọn đề tài, chọn nội dung, chọn hình vẽ cho cuốn sách. Sau đó, học sinh sẽ tự hoàn thành cuốn sách của lớp, nhóm hoặc cá nhân. - Sử dụng cuốn sách: Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc, trao đổi về nội dung cuốn sách (có thể trao đổi vào giờ học Tiếng Việt sau) nhằm rèn kĩ năng nghe, nói tiếng Việt cho học sinh và củng cố kiến thức của bài học..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Cuốn sách được để tại góc thư viện của lớp cho học sinh đọc ngoài giờ học. 4. Luyện tập phát âm theo mẫu Luyện tập phát âm theo mẫu là phương pháp chủ đạo trong việc dạy phát âm cho học sinh dân tộc. Mẫu có thể là băng hình, băng tiếng hoặc giọng phát âm mẫu của giáo viên. Trong phần này chúng tôi giới hạn vấn đề trong phạm vi luyện tập theo mẫu phát âm của giáo viên. Học sinh dân tộc thường phát âm lệch chuẩn do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ hoặc cách phát âm địa phương. Những lỗi phát âm của học sinh dân tộc thường là : - Phát âm sai phụ âm đầu: Học sinh dân tộc bị lẫn khi phát âm những âm ảnh hưởng tiếng mẹ đẻ, chẳng hạn : âm v-b ( dân tộc H. Mông), r -l (dân tộc Tày)… - Phát âm sai về vần: Một số học sinh dân tộc thường biến nguyên âm đôi uô thành u hoặc ô; ươ thành ư hoặc ơ; iê thành i hoặc ê. - Phát âm sai về thanh điệu: Phát âm không đúng thanh tiếng Việt là lỗi khá phổ biến của học sinh dân tộc. Học sinh khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên thường phát âm không có thanh. Học sinh dân tộc Thái, Tày, Nùng thường phát âm thanh ngã thành thanh sắc hoặc nặng. Luyện tập phát âm theo quy trình sau: - Giới thiệu âm, vần, tiếng cần luyện tập. - Phát âm mẫu (có thể 2-3 lần) để học sinh kết hợp nghe và quan sát khuôn miệng cũng như cách cử động của môi, lưỡi, hàm của giáo viên. Để học sinh nhận biết chính xác các âm thanh ngôn ngữ đòi hỏi việc phát âm mẫu của giáo viên phải chậm, rõ, chuẩn xác, tròn vành rõ tiếng. - Hướng dẫn học sinh cách phát âm, vị trí các bộ phận của cơ quan phát âm như vị trí đặt lưỡi, độ mở của miệng lúc bắt đầu và kết thúc. Với các âm, tiếng khó phát âm, giáo viên có thể mô tả bằng cách nêu rõ cách đặt lưỡi, vị trí của lưỡi với răng, độ mở của môi. - Học sinh thực hành phát âm nhiều lần theo sự hướng dẫn của giáo viên. Để giúp học sinh luyện tập theo mẫu có hiệu quả, giáo viên cần: - Có kế hoạch cụ thể để luyện phát âm cho học sinh. Trước hết, giáo viên cần thống kê những lỗi phát âm học sinh thường mắc để có kế hoạch luyện tập..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Sau khi nắm được lỗi phát âm của từng học sinh, cần có biện pháp giúp học sinh luyện tập, sửa lỗi phù hợp. Cách tốt nhất là sửa lỗi cho từng học sinh. - Chú ý luyện giọng phát âm của học sinh vừa phải bằng chính giọng thật của các em, không lí nhí trong cổ họng, không the thé, không hét to. - Tạo ra môi trường để học sinh giao tiếp. Qua giao tiếp, trình độ phát âm của học sinh được nâng cao. Trong giao tiếp với học sinh, lời nói của giáo viên phải chậm, rõ ràng, dễ hiểu; nên sử dụng những câu đơn giản để học sinh dễ nghe, dễ làm theo. - Học sinh cần được thường xuyên nghe âm thanh chuẩn xác và thực hành luyện phát âm thường xuyên, không những trong giờ học Tiếng Việt mà còn trong giờ học các môn học và hoạt động giáo dục khác. Đồng thời, giáo viên khuyến khích học sinh sửa lỗi cho nhau. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu học tiếng Việt, học sinh đang có những nỗ lực để sử dụng tiếng Việt, nếu giáo viên chú ý quá nhiều vào lỗi sẽ khiến học sinh e sợ, không tự tin sử dụng tiếng Việt. Do vậy, giáo viên cần sửa lỗi nhẹ nhàng, làm mẫu chính xác để cho học sinh điều chỉnh phát âm đúng theo mẫu. 5. Kể lại Kể lại là một nhu cầu thiết yếu của lứa tuổi học sinh tiểu học. Các em rất thích nghe kể chuyện và kể lại cho người khác nghe. Kể lại một câu chuyện là hoạt động chỉ thực hiện khi học sinh đã quen thuộc với câu chuyện. Kể lại có tác dụng: - Phát triển kĩ năng nghe, nói cho học sinh. - Củng cố, mở rộng vốn từ ngữ, phát triển tư duy hình tượng và tư duy lô gíc, nâng cao sự hiểu biết cho học sinh. - Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp, trau dồi hứng thú đọc và kể chuyện. Để hỗ trợ học sinh dân tộc kể lại câu chuyện, giáo viên cần: - Sử dụng đồ dùng trực quan: Có nhiều loại đồ dùng trực quan giúp học sinh kể chuyện, giáo viên có thể chọn những đồ dùng phù hợp với học sinh và điều kiện của trường, lớp. Ví dụ: + Sử dụng tranh ảnh minh họa để hỗ trợ trí nhớ, trí tưởng tượng và tạo sự hứng thú cho học sinh khi kể lại câu chuyện. + Sử dụng con rối bằng ngón tay để học sinh luyện nói với nhau trong một môi trường thân thiện. Học sinh có thể thay phiên nhau đóng vai các nhân vật trong câu chuyện..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trong chương trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 1, lớp 2 có một số câu chuyện ít nhân vật, học sinh có thể dễ dàng kể lại bằng cách sử dụng con rối ngón tay như bài Quả tim khỉ, Quạ và công…. Đối với những câu chuyện có số lượng lớn các nhân vật, chẳng hạn như bài Cóc Kiện Trời trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 có thể được kể lại câu chuyện theo nhiều nhóm, một nhóm có nhiều thành viên và học sinh có thể đóng cả vai người dẫn chuyện. + Sử dụng các thẻ hình ảnh của các nhân vật trong câu chuyện:. Học sinh có thể sử dụng một bộ thẻ hình ảnh, mỗi thẻ tương ứng với một thời điểm trong câu chuyện. Các thẻ hình ảnh minh họa rõ ràng, đơn giản giúp học sinh theo dõi các nhân vật và sự kiện..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Khi có sự trợ giúp tốt để trực quan, học sinh sẽ ghi nhớ các sự kiện quan trọng và các nhân vật trong câu chuyện một cách dễ dàng hơn, giúp học sinh chủ động kể lại câu chuyện bằng chính từ ngữ của các em. - Gợi ý, hướng dẫn học sinh kể lại từng đoạn câu chuyện: Giáo viên có thể dùng các câu hỏi và gợi ý một số từ ngữ để học sinh kể lại từng đoạn câu chuyện. Ví dụ sau đây cho thấy cách giáo viên giúp học sinh phát triển kĩ năng nghe, nói khi kể lại câu chuyện về thăm bà ngoại: Một học sinh lớp 1 tên Thịnh, kể cho cô giáo và các bạn nghe câu chuyện như sau: Thịnh ( Học sinh) : Em mới được về thăm nhà bà ngoại. Giáo viên: Em về thăm bà ngoại vào khi nào ? Học sinh: Chủ nhật vừa qua . Giáo viên: Nhà bà ngoại của em ở đâu ? Học sinh: Nhà bà ngoại của em ở Lào Cai ạ. Giáo viên: Em đi về bà ngoại cùng với ai? Học sinh: Em đi cùng với mẹ. Giáo viên: Mẹ đưa em đi bằng phương tiện gì ? Học sinh: Mẹ và em đi tàu hỏa. Giáo viên: Em có nhìn qua cửa sổ toa tàu không? Học sinh: Có ạ. Giáo viên: Em nhìn thấy những gì? Học sinh: Em thấy nhiều cảnh đẹp. Bằng những câu gợi ý hoặc dàn ý, giáo viên giúp học sinh có điểm tựa để kể lại câu chuyện dễ dàng. Khi học sinh mới bắt đầu kể chuyện, giáo viên nên cùng tham gia kể chuyện với học sinh, có thể kể chuyện tiếp sức khi học sinh quên hoặc lúng túng và giảm dần mức độ cùng tham gia của giáo viên khi học sinh đã chủ động kể lại được. - Gợi ý , hướng dẫn học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện bằng lời kể của chính các em: Cũng ví dụ nêu trên, giáo viên tiếp tục giúp Thịnh kể lại toàn bộ câu chuyện một cách hoàn chỉnh : Chủ nhật vừa qua, Thịnh được mẹ cho đi tàu hỏa về thăm bà ngoại ở Lào Cai. Nhìn qua của sổ toa tàu, Thịnh thấy rất nhiều cảnh đẹp..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ngoài các câu chuyện trong môn Tiếng Việt, giáo viên cần khuyến khích học sinh thực hành kể những câu chuyện trong sinh hoạt hằng ngày của các em với thầy, cô giáo và các bạn. Điều này sẽ giúp học sinh có cơ hội rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng lời nói, tạo cho các em tự tin, mạnh dạn. Nếu kể lại câu chuyện đã học, giáo viên sử dụng các câu hỏi gợi mở, hướng dẫn học sinh kể tự nhiên bằng giọng điệu, cảm xúc của chính mình, giúp học sinh sử dụng ngôn ngữ của các em để kể lại mà không bắt buộc học sinh sử dụng ngôn ngữ như trong văn bản. Điều quan trọng là học sinh thể hiện được chính xác trình tự của chuỗi các sự kiện và có thể đưa ra cách hiểu của các em về câu chuyện hợp lí. 6. Điền từ Điền từ là phương pháp “lấp” từ ngữ còn thiếu vào chỗ trống trong một câu, một đoạn hoặc một văn bản. Đôi khi, chỗ trống được thay thế bằng hình ảnh, học sinh nhìn hình ảnh đoán từ ngữ còn thiếu để điền từ thay hình ảnh. Để hiểu văn bản phải bắt đầu từ việc hiểu từ ngữ. Không hiểu từ ngữ thì không hiểu văn bản. Từ ngữ trong một văn bản là từ ngữ trong một văn cảnh cụ thể, có một nét nghĩa cụ thể, học sinh có thể dựa vào những từ ngữ đã biết để tìm ra từ ngữ chưa biết. Điền từ là một cách giúp học sinh tìm từ ngữ chưa biết trong một câu, một đoạn hoặc một văn bản. Giáo viên có thể sử dụng phương pháp điền từ theo nhiều cách khác nhau. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, điền từ thích hợp nhất là cách giáo viên xóa đi một số từ ngữ tạo thành những ô trống để học sinh tìm từ thích hợp điền vào ô trống. Cũng có thể, giáo viên dùng hình ảnh tương ứng che những từ còn thiếu để học sinh nhìn hình ảnh đoán và điền từ thay cho hình ảnh. Với học sinh dân tộc thiểu số, có 2 cách điền từ thích hợp như sau: - Điền từ ngữ đã bị xóa: Giáo viên xóa hoặc che đi một số từ ngữ trong một câu, một đoạn hoặc một văn bản trình bày trên bảng của lớp hoặc trong phiếu học tập của học sinh. Giáo viên không xóa quá nhiều từ trong cùng một câu vì học sinh cần một số lượng từ nhất định trước và sau từ bị xóa để làm căn cứ đoán từ ngữ còn thiếu. Những từ làm căn cứ để đoán phải là những từ học sinh đã biết. Ví dụ sau là hai câu trong bài "Quả tim khỉ". Từ được bỏ trống là tên của một nhân vật trong câu chuyện (từ Cá Sấu được xóa đi), học sinh dễ dàng đoán được từ còn thiếu. Bạn là ai và tại sao bạn lại khóc? Tôi là. Cá Sấu. và tôi khóc vì không ai chơi với tôi..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Nếu sử dụng một cuốn sách khổ lớn hoặc bài văn phóng to treo trên bảng để hướng dẫn học sinh đọc, giáo viên có thể che khuất một số từ trong văn bản. Khi đọc đến từ bị che khuất, giáo viên yêu cầu học sinh đoán từ. Sau đó, giáo viên bỏ phần che khuất để học sinh kiểm tra dự đoán của mình. - Điền từ thay thế hình ảnh: Giáo viên có thể không xóa một số từ ngữ mà dùng hình ảnh tương ứng che đi một số từ và yêu cầu học sinh nhìn hình ảnh đoán từ ngữ. Đây là cách để học sinh dân tộc vốn không thông thạo tiếng Việt có thể nhìn thấy những hình ảnh quen thuộc dễ đoán được từ ngữ thay thế hình ảnh. Giáo viên không dùng hình ảnh che quá nhiều từ trong cùng một câu vì học sinh cần một số lượng từ nhất định trước và sau từ bị che bằng hình ảnh để làm căn cứ đoán từ ngữ còn thiếu. Những từ làm căn cứ để đoán phải là những từ học sinh đã biết. Ví dụ:. Hoặc: Hay nói ầm ĩ Là. con vịt bầu Cá Sấu Hay sủa gâu gâu Là. con chó vện Cá Sấu. Hình ảnh con vịt bầu và con chó vện sẽ được che lấp các từ ngữ bên cạnh để học sinh nhìn hình ảnh những con vật quen thuộc đoán từ thay thế hình ảnh.. Để học sinh tìm đúng từ ngữ để điền vào chỗ trống, giáo viên cần hướng dẫn, gợi ý giúp học sinh huy động vốn từ đã biết, liên tưởng, so sánh để tìm đúng từ. Việc đoán từ được thực hiện theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tùy theo trình độ tiếng Việt của học sinh. Học sinh lớp 1 có thể đoán.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> một vài âm, vần trong các tiếng; từ ngữ đơn giản trong một câu văn. Học sinh lớp 2, lớp 3 có thể đoán những từ ngữ khó hơn trong một câu văn hoặc một đoạn văn. Điều quan trọng là giáo viên nắm được vốn từ của học sinh để gợi ý, củng cố hay cung cấp từ mới, làm giàu vốn từ cho học sinh bằng nhiều biện pháp phong phú nhằm tăng cường kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Muốn vậy, giáo viên cần theo dõi, ghi chép những từ ngữ học sinh đã biết, chưa biết để gợi ý, hướng dẫn học sinh sử dụng trong các tình huống cụ thể. 7. Sử dụng bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu Sử dụng bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu để nghe, để hát, để chơi với những lời văn có vần điệu là cách để rèn luyện hiệu quả kĩ năng nghe, nói tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Các hoạt động này tạo ra môi trường học tiếng Việt thân thiện, vui tươi nhằm cung cấp, củng cố vốn từ, rèn kĩ năng phát âm và nói trôi chảy cho học sinh. Để tổ chức cho học sinh sử dụng bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu, giáo viên cần: - Tập hợp các bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu để sử dụng trong việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Các bài hát, bài thơ có trong chương trình các môn học và các bài hát, bài thơ ngoài các bài học trong chương trình giáo dục tiểu học có dung lượng ngắn, từ ngữ đơn giản, dễ nhớ, dễ đọc gắn liền với với cuộc sống sinh hoạt, học tập của học sinh là những ngữ liệu, tình huống tốt cho học sinh rèn luyện kĩ năng giao tiếp.. Ví dụ: Mẹ vắng nhà (Thơ Trần Đăng Khoa) Khi mẹ vắng nhà, em luộc khoai Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị giã gạo Khi mẹ vắng nhà, em thổi cơm Khi mẹ vắng nhà, em nhổ cỏ vườn Khi mẹ vắng nhà, em quét sân và quét cổng. Xỉa cà mè (Nhạc: Trương Quang Lục).

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Xỉa cá mè đè cá chép Tay nào đẹp thì đi bẻ ngô Tay nào to thì đi dỡ củ Tay nào nhỏ thì hái đậu đen Tay lọ lem ê xấu xấu xấu Mau đi về ngay rửa tay cho sạch. Bầy khỉ tắm ( Thơ Dương Thuấn) Một bầy khỉ rất đông Rủ nhau ra suối tắm Khỉ con ngồi yên lặng Cho khỉ mẹ kì lưng. - Có thể sáng tác những bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu để sử dụng trong việc rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Những câu nói của người Việt Nam đôi khi đã có vần, có điệu, nhất là những câu nói quen thuộc thường sử dụng trong cuộc sống hằng ngày. Giáo viên có thể sử dụng những từ ngữ, câu nói thường ngày của học sinh để sáng tác thành những bài hát, bài thơ, câu văn đơn giản theo giai điệu của một bài hát nào đó trong chương trình Âm nhạc tiểu học để học sinh dễ nhớ, dễ thuộc, dễ vận dụng trong giao tiếp. - Lập kế hoạch sử dụng các bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu: Sử dụng bài gì? Ở đâu? Vào lúc nào? Sử dụng nhằm mục đích gì? (rèn kĩ năng nói, rèn kĩ năng đọc, cung cấp vốn từ…). - Chuẩn bị những đồ dùng dạy cần thiết hỗ trợ học sinh sử dụng những bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu. Học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 đặc biệt thích các bài hát và các câu thơ có vần điệu đi kèm với hành động, âm thanh của các nhạc cụ đơn giản. Đây là một cách làm hiệu quả để dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Những đồ dùng cần thiết để hỗ trợ là những nhạc cụ đơn giản dùng cho học sinh tiểu học như: thanh phách, trống nhỏ, mõ,… - Viết bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu lên tờ giấy khổ lớn, vẽ thêm một số hình ảnh minh họa đơn giản treo trong phòng học, ngoài sân chơi của lớp để học sinh có thể nhìn, đọc, hát hoặc ngâm nga theo vần điệu tiếng Việt trong các bài hát, bài thơ, câu văn trong một không khí thoải mái, tự nhiên. Cách sử dụng:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Thời điểm: Cho học sinh thực hiện vào đầu buổi học, sau giờ nghỉ giải lao hoặc tổ chức thành một hoạt động trong quá trình dạy học các môn học, có thể tổ chức vào một hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Hướng dẫn thực hiện: + Hát hoặc đọc mẫu. Có thể 1 hoặc 2 lần. + Đọc những từ ngữ mới, khó. + Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ Xác định những từ ngữ cần tìm hiểu: Từ khó, mới; từ đóng vai trò quan trọng để hiểu nội dung của bài hát, bài thơ hoặc câu văn. Sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, vật thật, mô hình,…có thể là động tác, cử chỉ để giảng giải cho học sinh hiểu những từ mới, khó. + Hướng dẫn học sinh hát hoặc đọc theo nhiều hình thức khác nhau. * Nêu từ ngữ tiếng Việt và cách sử dụng qua bài hát, bài thơ, câu văn vừa sử dụng. Việc sử dụng các bài hát, bài thơ, câu văn có vần điệu được lấy từ cuộc sống thường ngày của học sinh sẽ giúp các em dễ nhớ, dễ vận dụng tiếng Việt để giao tiếp. 8. Tổ chức trò chơi Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp dạy học tiếng Việt có hiệu quả. Thông qua những trò chơi, giáo viên rèn luyện kĩ năng nghe, nói, xử lí thông tin và phản xạ ngôn ngữ nhanh cho học sinh. Trò chơi phát triển kĩ năng giao tiếp tiếng Việt là trò chơi có nội dung tri thức gắn với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt nhằm giúp học sinh phát triển các kĩ năng một cách tự nhiên. Tác dụng của trò chơi: - Giúp học sinh hứng thú, tự giác và tích cực tham gia vào quá trình nhận thức tiếng Việt. - Kích thích học sinh tìm kiếm từ ngữ giải quyết nhiệm vụ chơi. - Sử dụng các giác quan để phân tích, so sánh, tổng hợp từ ngữ tiếng Việt trong quá trình chơi. - Tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho học sinh. Những yêu cầu để tổ chức trò chơi đạt hiệu quả: - Trò chơi phải có mục đích:.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> + Phát triển kĩ năng nghe, nói cho học sinh. + Củng cố, mở rộng hoặc phát triển vốn từ tiếng Việt. + Tạo tình huống để thực hành giao tiếp tiếng Việt. - Trò chơi phải được chuẩn bị: + Nội dung, cách thức chơi. + Phương tiện chơi : địa điểm, vật liệu, dụng cụ,… - Trò chơi phải thu hút, hấp dẫn : + Nhiều học sinh tham gia tự giác. + Người chơi tích cực, hào hứng. Cách tổ chức trò chơi: Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi (chủ đề chơi). Bước 2: Hướng dẫn cách chơi. Bước 3: Học sinh chơi thử cùng với giáo viên. Bước 4: Học sinh chơi. Bước 5: Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham gia chơi; rút ra kĩ năng rèn luyện qua trò chơi. Lưu ý: - Vào đầu tuần, thu thập những từ ngữ, xác định kĩ năng nào sẽ rèn luyện trong các trò chơi để chọn trò chơi và hình thức tổ chức trò chơi phù hợp. - Trò chơi đóng vai là hoạt động tốt cho luyện đối thoại. Để tổ chức trò chơi đóng vai, giáo viên thiết kế dưới dạng hoạt cảnh với những tình huống để học sinh rèn kĩ năng giao tiếp. Tốt nhất là những tình huống dựa vào thực tế hoạt động học tập, sinh hoạt thường ngày của học sinh. Giáo viên xác định từ ngữ, mẫu câu sẽ sử dụng trong trò chơi và chuẩn bị “đạo cụ” giúp cho việc sắm vai của học sinh thêm sinh động, hấp dẫn. Mục tiêu cuối cùng trong tất cả các biện pháp giảng dạy và tổ chức các hoạt động học tập là giúp học sinh tích cực NGHE, NÓI, ĐỌC, VIẾT. Điều quan trọng nhất đối với giáo viên dạy học sinh dân tộc thiểu số là phải kiên trì, dày công sử dụng nhiều biện pháp giúp học sinh tiếp thu, rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Trong quá trình dạy học hằng ngày, giáo viên luôn lưu ý : 1. Tạo cơ hội cho học sinh học từ ngữ: hát, đọc, nói, đóng vai, vẽ, kể chuyện, trò chơi ... để học sinh được nghe, nói thật nhiều..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2. Tạo cơ hội cho học sinh thực hành sử dụng những từ ngữ mới mỗi ngày trong các tình huống khác nhau và có ý nghĩa với học sinh. Quy tắc vàng ở đây là giáo viên nói ít, gợi mở để học sinh nói nhiều. III. MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỖ TRỢ HỌC SINH DÂN TỘC TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT. Có rất nhiều trò chơi giúp học sinh tăng cường kĩ năng giao tiếp tiếng Việt. Điều quan trọng là giáo viên phải biết lựa chọn trò chơi phù hợp với học sinh của lớp mình. Sau đây là gợi ý một số trò chơi. 1.. Nghe đọc và phát triển âm, vần.  Đọc theo giai điệu Giai điệu là chuỗi âm thanh có tổ chức hoàn chỉnh về hình thức và nội dung. Việc sắc xếp các âm, vần tạo thành giai điệu để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nghe, đọc và nhận biết âm vần một cách tự nhiên, thoái mái là hoạt động mang lại hiệu quả cao trong dạy tiếng Việt cho học sinh. Đọc theo giai điệu là cách cho học sinh đọc lặp đi, lặp lại một âm, vần hoặc tiếng theo một giai điệu nhất định. Ví dụ: Giai điệu 1. Cách 1. Bó Bó Bó Bò Bò Bò Bó Bó Bó Bò Bò Bò. (đọc từ từ) ( đọc to lên) (đọc từ từ lại) (đọc to lên). Cách 2 (đọc từng từ chậm rãi) (đọc rất nhanh) (đọc từng từ chậm rãi) (đọc rất nhanh). Giai điệu 2 ch ... ch ... ch ... ch ... .. chiêng (đọc chậm âm ch và ngừng lại một lát trước khi đọc từ cuối) ch ... ch ... ch ... ch ... .. chuối dẫn nhanh thực hiện: (đọcHướng âm ch thật và ngừng lại một lát trước khi đọc từ cuối) - Giới thiệu âm, vần, tiếng. ch ... ch ... ch ... ch ... chuông Giáo âm viênchđọc theo (đọc-chậm và mẫu ngừng lại giai mộtđiệu. lát trước khi đọc từ cuối) - Mời học sinh cùng đọc mẫu..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Học sinh đọc. Giáo viên nên khuyến khích học sinh sáng tạo các giai điệu để trình bày. Tốt nhất là giáo viên nên làm mẫu cách sáng tác các giai điệu khác nhau. Đọc theo giai điệu có thể được thực hiện theo nhóm, mỗi nhóm sẽ trình bày giai điệu của nhóm cho cả lớp nghe. Đọc theo giai điệu cũng có thể được thực hiện cả tập thể lớp. Giáo viên nên viết các âm, vần, tiếng tạo thành giai điệu trên tờ giấy khổ lớn hoặc trên bảng. Giữa các hàng cần có khoảng cách để học sinh phân biệt. Các tờ giấy này có thể được đóng lại thành từng tập sách để luyện phát âm. Học sinh có thể thực hành đọc các giai điệu trong thời gian nghỉ giải lao giữa giờ - đây là cách vui, hay và bổ ích.  Vần của tôi là gì? Mục đích: Trò chơi giúp học sinh nhận biết các âm, vần . Hướng dẫn thực hiện: - Học sinh được phát các thẻ từ có những vần đã học. Học sinh di chuyển quanh phòng tìm kiếm các bạn có thẻ từ cùng vần tạo thành một nhóm. - Khi đã hình thành và xác định được vần của nhóm, học sinh sẽ viết vần của nhóm lên một mảnh giấy đặt lên dòng trên cùng của bảng vần và đặt các thẻ từ trên bảng vần đúng với cột vần của nhóm như hình bên dưới. - Học sinh có thể viết thêm các từ mới có cùng vần và gắn vào bảng vần. - Sau cùng, cả lớp cùng xem và nhận xét bảng vần của các nhóm. Bảng vần sẽ được trưng bày tại lớp học để học sinh nhìn và đọc hằng ngày. Sau một thời gian, bảng vần mới được thay thế bảng vần đã quen thuộc..

<span class='text_page_counter'>(27)</span>  Bạn nghe vần gì? Mục đích: Trò chơi giúp học sinh phân biệt hai vần phát âm tương tự nhau. Hướng dẫn thực hiện: - Chuẩn bị một số thẻ từ và phát cho học sinh bảng vần theo mẫu sau, hoặc có thể viết lên bảng. 1engiêng2engiêng3e ng iêng4engiêng. trống chiêng. cái kẻng. bay liệng. xà beng. - Đọc to từng thẻ từ có vần đã học. - Giáo viên đọc to một từ, học sinh chọn vần thích hợp trên bảng vần và khoanh tròn. - Tiếp tục đọc to các từ cho học sinh khoanh tròn cho đến hết các vần. - Cho học sinh xem các thẻ từ đã được đọc. Học sinh kiểm tra các vần đã khoanh trên bảng vần của mình và sửa sai nếu có. Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả các từ đã được kiểm tra..  Bánh xe vần và băng vần Mục đích: Trò chơi giúp học sinh củng cố các âm, vần và biết ghép âm và vần tạo thành từ mới. Hướng dẫn thực hiện: - Bánh xe vần.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> + Tạo một bánh xe, viết các nguyên âm ở vòng ngoài của bánh xe. Trên trục quay gắn một phụ âm đầu. Khi trục quay ở các vị trí khác nhau, bánh xe tạo ra các tiếng/từ khác nhau.. + Giới thiệu cho học sinh nhận biết các nguyên âm,phụ âm có trên bánh xe và trục quay . + Quay bánh xe, yêu cầu học sinh đọc từ/tiếng mới tạo thành. - Băng vần + Tạo một băng vần, trên băng vần có các nguyên âm. Một thanh ngang di chuyển có gắn một phụ âm. Khi thanh ngang di chuyển, các nguyên âm sẽ kết hợp với phụ âm tạo thành vần. + Giới thiệu cho học sinh các nguyên âm, phụ âm có trên băng vần. Di chuyển băng vần lên và xuống. + Học sinh nhìn trên băng vần và đọc những vần mới tạo thành khi băng vần di chuyển..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Bánh xe vần hay băng vần có kích thước nhỏ sẽ là một đồ dùng học tập cho hoạt động cặp/nhóm nhỏ. Từng em sẽ thay nhau di chuyển mũi tên trong bánh xe vần hoặc băng vần, lần lượt những học sinh khác đọc to tiếng/ vần mới được hình thành. Học sinh có thể sửa lỗi cho nhau 2. Nghe, đọc và nhận biết từ  Đố bạn con gì Mục đích: Rèn kĩ năng nghe, đọc và phát triển vốn từ nói về các con vật. Hướng dẫn thực hiện: - Chuẩn bị câu đố về các con vật và tranh, ảnh về các con vật. - Chia thành một số nhóm học sinh (nếu chơi theo nhóm). - Giáo viên đọc câu đố. Học sinh trả lời. - Nếu chơi theo nhóm thì mỗi nhóm cử 1 học sinh đọc câu đố. Ví dụ: Câu đố về các con vật: Con gì có cánh Mà lại biết bơi Ngày xuống ao chơi Đêm về đẻ trứng. (Con vịt) Con gì ăn no Bụng to mắt híp Miệng kêu ụt ịt Nằm thở phì phò. (Con lợn) Con gì đầu có hai sừng Cày ruộng thật khỏe, buộc thừng dẫn đi. (Con trâu, con bò)  Bingo Mục đích: Giúp trẻ phân biệt hai vần phát âm tương tự nhau. Hướng dẫn thực hiện: - Chuẩn bị nhiều thẻ vần khác nhau đựng trong một cái hộp và một số hạt đậu, nút áo hoặc viên sỏi để người chơi đặt trên các vần nghe được. - Phát cho mỗi học sinh một thẻ vần..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Người đọc (giáo viên hay một học sinh) lần lượt lấy ra các vần, đọc to rồi gắn chúng lên bảng. Học sinh lắng nghe, kiểm tra thẻ vần của mình xem có các vần được đọc lên hay không và đặt các hạt đậu/ nút áo hay viên sỏi lên các vần nghe được . Học sinh nào có đủ các vần trong ba ô theo đường thẳng (chiều ngang, chiều dọc hay đường chéo) thì sẽ hô to "BINGO". Khi nghe BINGO, các học sinh khác phải ngưng trò chơi ngay. Người đọc kiểm tra thẻ của người hô to "Bingo" xem có các vần đọc lên hay không. Nếu đúng, thì đây là người thắng cuộc.. Ví dụ: Các vần và từ được sử dụng trong trò chơi BINGO: ăng trong từ nhà trắng ăng trong từ măng tre hoặc phẳng lặng ong trong từ cái võng hay con ong ông trong từ dòng sông hay công viên uông trong từ quả chuông hoặc rau muống eng trong từ cái xẻng hoặc xà beng iêng trong từ bay liệng bay hoặc trống chiêng.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> ang trong từ cây bàng hoặc hải cảng ưng trong từ sừng hươu hoặc củ gừng. Sự khác biệt của các thanh tiếng Việt đôi khi rất khó nhận thấy và các em cũng có thể gặp nhiều khó khăn trong việc phân biệt các thanh trong các từ khác nhau. Giáo viên cần tạo cơ hội để học sinh phát triển kĩ năng phân biệt sự khác nhau giữa các vần và thanh.  Bạn nghe được gì? Mục đích: Trò chơi giúp cho học sinh rèn kĩ năng nghe để phân biệt các tiếng/từ với các thanh khác nhau. 1.. be. bè. bé. bẻ. bẽ. bẹ. 2.. be. bè. bé. bẻ. bẽ. bẹ. 3.. be. bè. bé. bẻ. bẽ. bẹ. 4.. be. bè. bé. bẻ. bẽ. bẹ. 5.. be. bè. bé. bẻ. bẽ. bẹ. 6.. be. bè. bé. bẻ. bẽ. bẹ. Hướng dẫn thực hiện: - Chuẩn bị một bảng trình bày một từ với các thanh khác nhau như trên và 6 thẻ từ/ tiếng. Trên mỗi thẻ có ghi một từ/ tiếng chọn ra từ bảng trên. be. bè. bé. bẻ. bẽ. bẹ.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - Đọc to một từ / tiếng cho một dòng trên bảng và cho học sinh xem. - Học sinh lắng nghe, xác định từ / tiếng nghe được và khoanh tròn trên bảng từ hoặc viết lên bảng con. - Học sinh kiểm tra lẫn nhau . - Củng cố các từ/tiếng đúng cho cả lớp. - Học sinh sửa lỗi. Nếu các em chọn từ/tiếng không đúng, các em viết các từ/tiếng đúng cạnh các từ/tiếng viết sai. - Tiếp tục đọc các từ/tiếng cho các hàng còn lại trên bảng từ. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh giúp mình xác định các từ/tiếng này trên bảng; có thể hỏi ý kiến học sinh và thực hiện thay đổi nếu cần thiết.  Truyền tin Mục đích: Rèn kĩ năng nghe, tính cẩn thận Hướng dẫn thực hiện: - Cả lớp đứng thành một vòng tròn hoặc 2 hàng. - Giáo viên nói thầm một từ /câu ngắn vào tai học sinh đầu tiên. - Học sinh đã nhận từ, câu ở giáo viên nói thầm vào tai bạn kế tiếp cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng sẽ nói to cho cả lớp cùng nghe. - Giáo viên nói lại từ/câu ban đầu cho cả lớp nghe và kiểm tra tin truyền đã chính xác chưa. Có thể tổ chức theo nhóm: - Chia lớp thành 2 nhóm. - Giáo viên nói thầm cùng một từ/câu vào tai 2 học sinh đầu tiên của mỗi nhóm . - Hai học sinh nói thầm vào tai bạn kế tiếp của hai nhóm đến bạn cuối cùng sẽ nói thầm cho giáo viên nghe. - Giáo viên nhắc lại từ/câu cho học sinh hai nhóm cùng biết. Nhóm nào nói đúng hoặc gần đúng nhất là nhóm thắng cuộc. 3. Nghe , đọc và phát triển vốn từ  Những chú ếch trong ao Mục đích: Trò chơi giúp học sinh nhận biết đúng từ Vật liệu : 1 bộ thẻ từ và nhiều lá sen. ( Khoảng 10-12 thẻ của những từ vựng cần củng cố cho học sinh)..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> be. bè. bẻ. bẹ bẽ. bé Hướng dẫn thực hiện:. Yêu cầu học sinh ngồi tập trung một chỗ . Xếp các lá sen thành vòng tròn ra phía ngoài chỗ học sinh ngồi và đặt mỗi thẻ từ lên trên một lá sen. Hướng dẫn cách chơi: 2 học sinh cùng chơi 1 lần. Giáo viên sẽ hô to: “Ếch trong ao nhảy về phía…(đọc tên từ). Học sinh nhảy như một chú ếch về đúng vị trí của từ, cầm và đọc tên của từ. Các học sinh khác cũng đọc lại từ đó. Học sinh nào nhảy nhanh nhất về đúng vị trí của từ và đọc đúng sẽ là người thắng cuộc.. be bè. bẻ. bé. Mời 2 học sinh chơi và tiếp tục hai học sinh khác chơi. Trò chơi được tiếp tục cho đến khi tất cả các từ đã được đọc lên. (Lá sen có thể được dùng lại cho những thẻ từ khác nhau). Leo thang Mục đích: Rèn kĩ năng đọc từ Vật liệu : Một bộ thẻ từ, một cái thang từ với ít nhất 6-8 bậc để trống và thẻ hình mặt cười (như hình bên dưới).  . .

<span class='text_page_counter'>(34)</span> . . Hướng dẫn thực hiện: Kẻ hình cái thang lên bảng hoặc đã chuẩn bị sẵn trên tờ giấy khổ lớn, đặt các thẻ từ lên các ô trống trên hình cái thang (như hình trên). Yêu cầu học sinh nhìn vào từng từ trên hình cái thang và đọc thầm. Mời lần lượt từng học sinh chơi trò chơi: Học sinh đọc lần lượt từ dưới lên trên đỉnh thang. Nếu học sinh đọc sai, giáo viên sẽ sửa lỗi và yêu cầu cả lớp cùng đọc lại từ này. Nếu học sinh nào đọc đúng đến từ trên cùng của cái thang, giáo viên sẽ yêu cầu cả lớp vỗ tay khen và thưởng cho học sinh tấm thẻ hình mặt cười. Giáo viên động viên để học sinh cố gắng đọc đến từ ở bậc thang trên đỉnh của cái thang. (Mời 5 học sinh chơi trò chơi này và chỉ mời những học sinh xung phong chơi. Những dịp khác sẽ tiếp tục 5 học sinh khác chơi).  Câu cá Mục đích: Trò chơi giúp học sinh nhận biết từ. Vật liệu: Một bộ thẻ hình cá (ít nhất 10 thẻ ). Hai cần câu làm từ tre có lưỡi câu móc được vào cá khi câu. Một số từ (ít nhất 10 từ).. Cắt những con cá bằng bìa cứng.. Cầc cần bằng tre. Tím ngọc. Một bộ thẻ từ.. Bèo sen. Vàng. Bái phục. Ngao du thiên hạ Lăng xăng.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Hướng dẫn thực hiện: - Quy định một chỗ làm ao thả cá. - Gắn thẻ từ vào thẻ hình cá và lật úp lại để người chơi không nhìn thấy từ. - Chọn 2 học sinh xung phong lên câu cá. Khi câu được cá, học sinh đọc to từ gắn trên con cá cho cả lớp cùng nghe. Nếu học sinh đọc đúng sẽ được giữ con cá. Nếu học sinh đọc sai, con cá sẽ được thả trở lại ao. Trò chơi được tiếp tục cho đến khi bắt hết những con cá và những từ gắn trên những con cá đã được đọc. Giáo viên cần phải khen ngợi sự nỗ lực của học sinh ..  Ghép từ. Học sinh đang rất hứng thú với trò câu cá.. Mục đích: Trò chơi giúp học sinh biết ghép các âm đầu, vần tạo thành các từ có ý nghĩa. Hướng dẫn thực hiện: - Chuẩn bị một bộ thẻ từ, mỗi thẻ từ được cắt rời thành hai/ba mảnh (như trò chơi xếp hình). - Học sinh đặt các mảnh của từ trên bàn và trộn lên thật kĩ. - Từng em thay phiên nhau ghép các mảnh lại với nhau ..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Khi tất cả các mảnh đã được ghép lại, học sinh kiểm tra xem các mảnh đã được ghép thành từ đúng chưa.. Có thể chơi theo cách khác: Vật liệu: - Một bảng từ gồm nhiều từ (khoảng 10 từ). - Một số thẻ từ được cắt rời theo phụ âm đầu và vần. Hướng dẫn thực hiện: - Đặt bảng từ trên bàn cho cả nhóm cùng thấy. - Đặt úp mặt các thẻ từ đã được cắt rời trên bàn. - Học sinh thay phiên nhau lật hai mảnh của thẻ từ xem hai mảnh của thẻ từ có tạo thành một từ như trên bảng từ không. Nếu không, đặt úp hai thẻ này vào chỗ cũ. Em nào có hai thẻ tạo thành một từ, thì được giữ cặp thẻ này. Trò chơi tiếp tục cho đến khi học sinh tạo hết tất cả các từ như trên bảng từ. Kết thúc trò chơi, học sinh đếm số từ mà mình có được..  Gọi tên đồ vật bằng tiếng Việt Mục đích: Trò chơi giúp phát triển trí nhớ / biết tên gọi của đồ vật bằng tiếng Việt. Vật liệu: - Một khay có 5 đồ dùng học tập của học sinh..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Một mảnh vải để che khay. Hướng dẫn thực hiện: Đặt một số đồ vật vào một cái khay (đối với học sinh lớp 1 chỉ cần 5 vật). Yêu cầu một học sinh nhìn kĩ những vật trong khay. Sau đó lấy vải che cái khay lại. Yêu cầu học sinh quay lưng lại, giáo viên lấy đi một vật trên khay. Mở vải che khay, học sinh đoán xem vật nào bị lấy đi và gọi tên những đồ vật bị lấy đi bằng tiếng Việt. Có thể chơi theo cách khác là yêu cầu học sinh quan sát kĩ các vật trên khay, sau đó lấy vải che khay lại và yêu cầu học sinh kể tên những vật có trên khay bằng tiếng Việt. Trò chơi này có thể chơi trong từng nhóm nhỏ, cử một em trong mỗi nhóm làm quản trò thực hiện nhiệm vụ che các vật lại, lấy bớt đi một vật, xem bạn nào đoán đúng..  Mấy giờ rồi Mục đích: Phát triển kĩ năng nghe tiếng Việt, giúp học sinh ôn các số từ 1 đến 10 và nhận biết thời gian trong môn Toán. Hướng dẫn thực hiện: - Trẻ đứng thành một hàng bên ngoài lớp. - Một em sẽ đóng vai Đồng hồ. Em này sẽ đứng đối diện và cách những học sinh khác khoảng 15-20 mét. - Các em học sinh sẽ hỏi lớn: “Mấy giờ rồi Đồng hồ?” - Đồng hồ trả lời (ví dụ “Bây giờ là 4 giờ”)..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Các em học sinh sẽ nhắc : "4 giờ” và tiến lên phía trước 4 bước. Khi tiến, học sinh đếm từng bước . - Trò chơi tiếp tục cho đến khi Đồng hồ trả lời “Giờ ăn tối” và đuổi bắt các bạn, chạm vào bạn nào, bạn đó làm Đồng hồ và tiếp tục chơi .  Tìm tên Mục đích: Trò chơi giúp học sinh nhận biết và đọc được tên của mình, của bạn trong lớp. Hướng dẫn thực hiện: - Giáo viên viết tên mỗi học sinh lên một tấm thẻ. - Khi trẻ đến lớp , giáo viên sẽ điểm danh học sinh và đưa cho mỗi em một thẻ có tên khác với tên của mình. - Học sinh tìm bạn cầm thẻ tên của mình để nhận lại; đọc và giới thiệu về bản thân .. 4. Hoạt động với bảng chữ cái  Thứ tự của bảng chữ cái Mục đích: Nhận biết thứ tự chữ cái trong bảng chữ cái Vật liệu: Một bộ thẻ gồm các chữ cái trong bảng chữ cái cho từng nhóm. Hướng dẫn thực hiện: - Học sinh nhận thẻ, thay phiên nhau trộn lẫn các thẻ và đặt úp chúng trên bàn. - Học sinh lấy lên từng thẻ, đặt chúng theo thứ tự trong bảng chữ cái ..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Các nhóm kiểm tra lẫn nhau thứ tự các thẻ có đúng theo bảng chữ cái hay không. Trò chơi này cũng có thể được hoạt động cho cả lớp. Các thẻ chữ cái cần đủ số lượng và lớn nếu thực hiện cả lớp. Tạo một bảng chữ cái Mục đích: Nhận biết chữ Vật liệu: 29 thẻ chữ cái, 29 thẻ từ với các chữ cái in đậm, 29 thẻ tranh minh họa cho các thẻ từ.. Hướng dẫn thực hiện: - Giải thích cho học sinh biết rằng, các em sẽ cùng nhau thực hiện một bộ thẻ chữ cái cho cả lớp. Giáo viên cho học sinh xem một thẻ chữ cái mẫu giúp các em hình dung được hình thức của thẻ khi hoàn tất.. - Phát các thẻ chữ cái, từ và hình cho học sinh..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Học sinh di chuyển quanh lớp để tìm các bạn có thẻ chữ cái, thẻ từ và thẻ hình tương ứng với thẻ của mình. - Khi tất cả các thẻ từ và hình tương ứng được đặt cùng nhau, theo hướng dẫn của giáo viên, các em dán các thẻ này lên cùng một tờ giấy và trình bày trên bảng/tường. Đối với hoạt động này, giáo viên cần phải cho học sinh dùng giấy cỡ A4 để dán các thẻ chữ cái, từ và hình tương ứng. Các thẻ chữ cái lớn do học sinh thực hiện có thể được dán trên tường/bảng trong lớp như là một tài liệu học tập. Bằng cách trình bày như vậy, học sinh sẽ dễ dàng xem và đọc bảng chữ cái. Giáo viên nên cố gắng lựa chọn từ ngữ và hình ảnh phù hợp với kinh nghiệm cuộc sống của học sinh, đặc biệt là kinh nghiệm văn hóa của học sinh dân tộc thiểu số.  Bảng chữ cái và tên học sinh Mục đích: Trò chơi giúp học sinh biết và đọc được chữ cái trong âm đầu của tên mình; củng cố kiến thức về các chữ cái khác nhau trong bảng chữ cái và thứ tự chính xác của các chữ cái trong tiếng/từ. Vật liệu: - Thẻ từ với tên học sinh ví dụ: Minh Khoa. Đức. Thủy. Hòa. Lý. Quế. - Một bộ thẻ chữ cái. - Bảng chữ cái treo tường . Hướng dẫn thực hiện: - Giáo viên lật và đọc tên học sinh trong từng thẻ. Học sinh có tên được đọc nhận thẻ tên của mình. Giáo viên đọc cho đến khi tất cả học sinh đã nhận được thẻ tên. - Yêu cầu học sinh nhìn vào chữ cái đầu trong tên của mình và đọc thầm . - Đọc bảng chữ cái. Nếu tên của học sinh nào bắt đầu bằng chữ cái giáo viên vừa đọc, các em sẽ đứng lên trước lớp. - Yêu cầu cả lớp cùng đọc lại chữ cái . Có thể thực hiện theo cách khác:  Giáo viên yêu cầu trẻ phải nói tên của mình..

<span class='text_page_counter'>(41)</span>  Các em đọc to tên của mình và giơ cao thẻ tên.  Sau đó, giáo viên yêu cầu các học sinh khác kiểm tra xem có đúng không. Hoạt động này sẽ được tiếp tục (có thể vào dịp khác) cho đến khi tất cả học sinh đã có cơ hội để nói về tên của mình.  Tên ai bắt đầu bằng chữ cái này Mục đích: Nhận biết chữ cái bắt đầu của tên học sinh. Vật liệu: - Một bộ thẻ chữ cái . - Thẻ tên học sinh. - Băng dính hoặc nam châm để dính thẻ tên trên bảng. Hướng dẫn thực hiện: - Giáo viên đính khoảng 10 thẻ tên học sinh lên bảng. Sau đó, chia học sinh thành từng cặp và yêu cầu hai em đứng cùng nhau trong cùng một lần trước bảng. - Lật một thẻ chữ cái lên và yêu cầu hai học sinh tìm thẻ tên trên bảng bắt đầu bằng chữ cái này. - Giáo viên kiểm tra và xác nhận với cả lớp thẻ tên mà học sinh tìm được đã đúng chưa : Chữ cái này được đọc như thế nào? Có phải tên này được bắt đầu với chữ này? Nếu học sinh tìm sai thẻ tên, giáo viên sẽ giúp học sinh bằng cách đặt câu hỏi gợi ý: "Hai chữ cái này có giống nhau không?". Sau đó, giáo viên sẽ đọc lại thẻ chữ cái và cho phép hai học sinh tìm lại một thẻ tên khác. - Tiếp tục thực hiện (có thể vào dịp khác) cho đến khi tất cả các học sinh đã lần lượt tìm thấy thẻ tên của mình bắt đầu bằng chữ cái phù hợp. 5. Trau dồi một số từ ngữ sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày Giáo viên có thể tạo ra những tấm thẻ với những từ được sử dụng thường xuyên trong đời sống hàng ngày của học sinh và đặt chúng trong lớp học để có thể dễ dàng sử dụng. Sử dụng nhiều lần những từ ngữ này với các hình thức khác nhau giúp học sinh dễ nhớ từ. Có thể được ôn tập thường xuyên, được chơi cả khi học sinh giải lao giữa giờ. Chữ cái trên các tấm thẻ cần được in rõ ràng và đủ to để học sinh có thể nhìn thấy khi dán chúng lên bảng. Ví dụ về một số dạng từ ngữ theo các chủ đề:.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Hiệu lệnh đơn giản Ngồi xuống, đứng lên, lại đây, vẽ một bức tranh, làm việc với bạn, ngồi thành nhóm. Hãy chỉ cho tớ..., Hãy nghe mình nói,… Hỏi và nói tên Tên bạn là gì? Tên tớ là… Mẹ bạn tên gì? Mẹ tờ tên Mị,… Các từ chỉ người Phụ nữ, đàn ông, con trai, con gái, thầy/cô giáo, em bé, ông, bà, bố , mẹ, anh, chị… Cách nói đơn giản về bản thân Tớ là một bé gái. Tớ học lớp một. Tớ có thể chơi cùng các bạn… và nói về sở thích. Hỏi. Bạn thích làm gì? Tớ thích vẽ. Tớ thích chơi trò chơi. Tớ thích giúp đỡ cha/mẹ. Tớ không thích... Các từ nói về trang phục Áo, quần, váy, mũ, áo len, giầy, áo mùa thu, áo mùa đông,.. Các từ nói về gia đình Nhà bạn có mấy người? Bạn có mấy anh chị em?.. Các từ nói về môi trường xung quanh Nhà cửa, đường phố, rừng cây, sông suối, giếng nước, trường học, con kênh, nhà máy, nông trường,… Các hoạt động thường ngày : Chúng ta………..(ăn, tắm giặt, đi học, chơi đùa, làm vườn…) Tớ………..(ăn cơm, uống nước, mặc quần áo, cho lợn ăn, chặt củi ….) Những tính từ đơn giản To, bé, ngắn, dài, nhanh, chậm, nóng, lạnh, cứng, mềm, dày, mỏng, nhiều, ít, tốt, xấu,… Chào hỏi lịch sự Em chào cô ạ. Mình chào các bạn. Xin phép Em có thể vào lớp được không ạ? Em có thể ra khỏi lớp được không ạ? Em xin phép vào lớp,… Các từ sở hữu.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Của tôi, của bạn. Đây là cặp của tôi. Đây là cái bút của bạn. Vật dụng trong nhà Dao, bát, đũa, thìa, thang, chiếu, bàn thờ, nồi cơm điện, chảo... Công cụ lao động Máy xay, máy cày, con trâu, cái sào, cái rổ, cái thuyền, cái xẻng… Thời gian Ngày / đêm, sáng / chiều / tối, hôm qua / hôm nay / ngày mai Hôm qua em đã làm gì? Em đi chợ.. NGÀY Hình dạng Vuông, tam giác, tròn, hình chữ nhật, .... ĐÊM.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO TT. Tên tài liệu. 1. Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - Dự án phát triển giáo viên tiểu học- NXB Giáo dục - 2006.. 2. Hướng dẫn dạy tập nói cho học sinh dân tộc - Mông Ký Slay (chủ biên)NXBGD, H.2002.. 3. Nội dung phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở vùng dân tộcMông Ký Slay- NXBĐHQG HN, H.2001.. 4. Trò chơi học tập tiếng Việt 2- Trần Mạnh Hưởng (chủ biên)- NXBGD, H.2003.. 5. Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình tiểu học mới Nguyễn Trí – NXBGD, H. 2002.. 6. Trò chơi học tập cấp tiểu học- Tổ chức Oxfam Anh tại Việt Nam và Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. NXB Đại học Sư phạm -2008.. 7. Dạy học phát huy tính tích cực của Trẻ em trong môn Toán và Tiếng Việt ở tiểu học- Vụ Giáo viên & cứu trợ nhi đồng Úc, Tổ chức cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển. Hà Nội-2002.. 8. Kế hoạch bài học Chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trườngDự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, Hà Nội2010.. 9. Hoạt động trò chơi tiếng Việt lớp một - Vụ Giáo dục Tiểu học và Tổ chức Cứu trợ trẻ em Úc- Thuỵ Điển , Hà Nội -2004.. 10. Hoạt động trò chơi tiếng Việt lớp hai - Vụ Giáo dục Tiểu học & Cứu trợ trẻ em Úc- Thuỵ Điển , Hà Nội -2004.. 11. Lập kế hoạch bài học một số môn học theo phương pháp lấy học sinh làm trung tâm - Tổ chức Oxfam Anh tại Việt Nam và Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. NXB Đại học Sư phạm -2008.. 12. Phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc ở trường tiểu học- Lê A, Mông Ký Slay, Đào Nam Sơn, Đào Ngọc- Bộ Giáo dục và Đào tạo; Vụ Giáo viên, H. 1993..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 13. Bộ tài liệu tập huấn giáo viên - Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn Bộ Giáo dục và Đào tạo. NXB Đại học Sư phạm 2008.. 14. Hướng dẫn dạy tập nói tiếng Việt cho học sinh dân tộc- Mông Ký Slay(chủ biên), Trần Mạnh Hưởng, Nguyễn Thị Kim Oanh, Đào Nam Sơn, Nguyễn Trí- NXBGD, H. 2002.. 15. Tài liệu Hướng dẫn giáo viên tiếng Việt lớp 1, lớp 2, lớp 3- Chương trình nghiên cứu thực hành giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ.. 16. Một số vấn đề ngôn ngữ học Việt Nam- Hoàng Trọng Phiến- NXB KHXH, H.1981.. 17. Phương pháp dạy tập đọc ở trường tiểu học- Lê Phương Nga, NXBGD, H.2002.. 18. Dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai bằng phương pháp trực quan hành động - Save the Children.. 19. Một số trò chơi và hoạt động học tập phát triển ngôn ngữ nói tiếng mẹ đẻ - Save the Children.. 20. Một số vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếpNguyễn Quang Ninh- NXBGD, H.1998.. 21. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học lớp 1,2,3,4,5- Bộ Giáo dục và Đào tạo.. 22. Nội dung phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở vùng dân tộcMông Ký Slay- NXBĐHQG HN, H.2001.. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC (là những đồ dùng đã có trong Danh mục thiết bị tối thiểu cấp tiểu học; đồ dùng ở trường lớp tiểu học thực hiện các chương trình, dự án; đồ dùng giáo viên tự làm) 1.. Bộ mẫu chữ viết tiếng Việt trong trường tiểu học của giáo viên và học sinh (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 2.. Bộ chữ dạy tập viết tiếng Việt của giáo viên và học sinh (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 3.. Bộ chữ dạy Tập viết (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 4.. Bộ chữ số (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành)..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 5.. Bộ hình vuông, hình tròn, hình tam giác (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 6.. Bộ hình chữ nhật, hình tứ giác và ghép hình (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 7.. Bộ hình chữ nhật, hình tứ giác và hình tam giác (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 8.. Bộ tranh Kể chuyện (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 9.. Bộ tranh Tập làm văn (Tranh đồ vật, cây cối, con vật) (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).. 10. Thẻ từ/ tiếng/vần (Tự làm). 11. Bộ thẻ từ/tiếng, mỗi thẻ từ/tiếng được cắt rời thành các mảnh (Tự làm). 12. Bộ mẫu chữ viết trong trường tiểu học (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành). 13. Tranh ảnh về rau, quả, đồ dùng gia đình, phong cảnh (Sưu tầm). 14. Thẻ hình các con vật, đồ dùng, hoa quả, lá (Sưu tầm). 15. Thẻ ghi tên của học sinh trong lớp (Tự làm). 16. Bài hát , bài thơ có vần điệu (Sưu tầm) 17. Câu đố (Sưu tầm). 18. Một số cuốn sách khổ lớn (Tự làm hoặc của học sinh khóa trước để lại). 19.. Bộ đồ chơi câu cá (Tự làm).. 20. Một số bài văn viết trên giấy khổ lớn (Tự làm). 21.. Bánh xe vần, băng vần (Tự làm).. 22. Mũ, mặt nạ dùng trong trò chơi đóng vai (Tự làm). 23. Một số con rối ngón tay (Tự làm) 24. Một số nhạc cụ (Thiết bị tối thiểu cấp Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành). 25. Một số bài hát, bài thơ cho thiếu nhi (Sưu tầm). 26. Một số bài đồng dao (Sưu tầm) 27. Những từ ngữ học sinh tiểu học người dân tộc cần sử dụng trong cuộc sống hằng ngày (Sưu tầm)..

<span class='text_page_counter'>(47)</span>

<span class='text_page_counter'>(48)</span>

×