Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Bai 13 Phong benh beo phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.84 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Dưới đây là các tiết soạn theo Phương pháp BÀN TAY NẶN BỘT trong môn Khoa học lớp 4 (HKI). Chuẩn tuyệt đối.. (Tài liệu quý hiếm, thiện chí dùng xin liên hệ Thiệp 01685083938) TUẦN 7 BÀI 13 : PHÒNG BỆNH BÉO PHÌ I.MỤC TIÊU: - Nêu được dấu hiệu và tác hại của bệnh béo phì. Sau khi học Nêu được nguyên nhân và cách phòng bệnh do ăn thừa chất dinh dưỡng. - Có ý thức phòng tránh bệnh béo phì và vận động mọi người cùng phòng và chữa bệnh béo phì. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: -Các hình minh hoạ trang 28, 29 / SGK -Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi. -Phiếu ghi các tình huống. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: Yêu cầu 3 HS lên bảng trả lời câu hỏi: a) Vì sao trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng ? Làm thế nào để phát hiện ra trẻ bị suy dinh dưỡng ? b) Em hãy kể tên một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ? c) Em hãy nêu cách đề phòng các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ? HS trả lời, HS dưới lớp nhận xét và bổ sung câu trả lời của bạn. GV nhận xét và cho điểm HS. 2. BÀI MỚI: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: GV Hỏi: +Sẽ bị suy dinh dưỡng. +Nếu ăn thiếu chất dinh dưỡng sẽ bị mắc bệnh gì ? +Cơ thể sẽ phát béo phì. +Nếu ăn thừa chất dinh dưỡng cơ thể con người sẽ như thế nào ? H: Nếu ăn quá thừa chất dinh dưỡng có - HS suy nghĩ để tìm câu trả lời thể sẽ béo phì. Vậy béo phì là tác hại gì ? Nguyên nhân và cách phòng tránh béo phì như thế nào ? 2. Biểu tượng ban đầu của HS: - HS trình bày quan điểm của mình (HS GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng có thể nêu : lời những hiểu biết của mình trước lớp 1) Dấu hiệu để phát hiện trẻ em bị béo Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả phì là: 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> lời em cho là đúng:. a) Có những lớp mỡ quanh đùi, cánh tay trên, vú và cằm. b) Mặt to, hai má phúng phíng, bụng to phưỡn ra hay tròn trĩnh. c) Cân nặng hơn so với những người cùng tuổi và cùng chiều cao từ 5kg trở lên. d) Bị hụt hơi khi gắng sức - HS lập thành nhóm mới. * GV tổ chức cho những em có cùng biểu tượng về cùng một nhóm 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các đáp án em cho là đúng. Khi còn nhỏ đã bị béo phì sẽ gặp những bất lợi là: a) Hay bị bạn bè chế giễu. b) Lúc nhỏ đã bị béo phì thì dễ phát triển thành béo phì khi lớn. c) Khi lớn sẽ có nguy cơ bị bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn về khớp xương. d) Tất cả các ý trên điều đúng. H: Béo phì có phải là bệnh không ? Vì sao ? a) Có, vì béo phì liên quan đến các bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn khớp xương. b) Không, vì béo phì chỉ là tăng trọng lượng cơ thể. 4. thực hiện phương án tìm tòi : - Yêu cầu các nhóm nhận Phiếu ghi các tình huống. 5. Kết luận kiến thức: - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. -Nhận dạng dấu hiệu béo phì ở trẻ em. -Nêu được tác hại của bệnh béo phì.. - HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim,báo, tìm kiếm thông tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn, … - HS trả lời theo suy nghĩ của mình - Các nhóm đề xuất ý kiến, sau đó tập hợp ý kiến của nhóm. - Các nhóm trình bày ví dụ từ thực tế các em tìm được nhóm đề xuất. - Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn (Chẳng hạn: mập thì khõe, ít bệnh ?,…) - HS trả lời theo ý riêng HS kết luận: - HS có thể trả lời : Béo phì là lớn con, to con , mập, ……… Là bệnh cần chửa trị đúng cách , không cần chửa trị , chỉ ăn đúng cách, theo dỏi theo chỉ dẩn của bác sỉ. GV kết luận: Nguyên nhân gây béo phì chủ yếu là do ăn quá nhiều sẽ kích thích sự sinh trưởng của tế bào mỡ mà lại ít hoạt động nên mỡ trong cơ thể tích tụ 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ngày càng nhiều. Rất ít trường hợp béo phì là do di truyền hay do bị rối loạn nội tiết. Khi đã bị béo phì cần xem xét, cân đối lại chế độ ăn uống, đi khám bác sĩ ngay để tìm đúng nguyên nhân để điều trị hoặc nhận được lời khuyên về chế độ dinh dưỡng hợp lí, phải năng vận động, luyện tập thể dục thể thao. * Liên hệ thực tế: - Béo phì có phải là bệnh không? - Khi bị béo phì ta phải làm thế nào ? - Những người bị béo phì có nguy cơ thường mắc những bệnh gì ?. Chúng ta cần luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì, vận động mọi người cùng tham gia tích cực tránh bệnh béo phì. Vì béo phì có nguy cơ mắc các bệnh về tim, mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, …. 3.Củng cố- dặn dò: -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý. -Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì. -Dặn HS về nhà tìm hiểu về những bệnh lây qua đường tiêu hoá. ------------------------------------------------------TUẦN 10: BÀI 20: NƯỚC CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ? I. MỤC TIÊU: - Nêu được một số tính chất của nước: nước là chất lỏng, trong suốt, không màu, không vị, không có hình dạng nhất định, nước chảy từ trên cao xuống thấp, chảy lan ra khắp mọi phía, thấm qua một số vật và hòa tan một số chất. - Quan sát và làm thí nghiệm để phát hiện ra một số tính chất của nước. - Nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của nước trong đời sống: làm nhà dốc cho nước mưa chảy chảy xuống, làm áo mưa để mặc không bị ướt. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: -Hs: chuẩn bị theo nhóm: + Hai cốc thủy tinh giống nhau, một cốc đựng nước, một cốc đựng sữa. + Chai và một số vật chứa nước có hình dạng khác nhau bằng thủy tinh hoặc nhựa trong có thể nhìn rõ nước đựng ở trong. + Một tấm kính hoặc một mặt phẳng không thấm nước hoặc một khay đựng nước(như hình vẽ trang 43 sgk) + Một miếng vải bông, giấy thấm, bọt biển (miếng mút), túi ni lông,… + Một ít đường, muối,cát,…và thìa. - Bút dạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN. HOẠT ĐỘNG HỌC SINH. 1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: Thầy rò c.ta đã tìm hiểu xong chương Con người và sức khỏe. Thầy trò cta tiep tục t.hiểu về chương Vật chất và năng lượng. Vật chất đầu tiên c.ta TH đó là Nước. Vậy nước có những tính chất gì, chúng ta cùng bước vào bài học ngày H.Ư: Nước có những tính chất gì? hôm nay, bài: Nước có những tính chất gì? 2. Biểu tượng ban đầu của HS: GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về tính chất của không khí , sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm VD: một số suy nghĩ ban đầu của h.sinh. + Nước có mùi , Nước nhìn thấy được + Nước không có mùi , chúng ta không nhìn thấy được Nước + Nước có vị lợ , không có hình dạng nhất định + chúng ta có thể bắt được Nước + Nước có rất nhiều mùi khác nhau. 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi - từ việc suy đóan của học sinh do các cá nhân ( các nhóm) đề xuất . Gv tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu , sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của Nước 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất + Nước có mùi gì ? của Nướcdo học sinh nêu : + chúng ta có thể nhìn thấy Nước được -GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm không ? ( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về tính chất của + Nước có vị gì ? Nước) , VD câu hỏi GV cần có : + Nước có vị không? -Nước có màu , có mùi , có vị không? + Nước có hình dạng nào ? -Nước có hình dạng nào ? +chúng ta có thể bắt được Nước không ? -Nước có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra +Nước có giản nở không? không -GV tổ chức cho học sinh thảo luận , đề + chúng ta có thể nuốt được Nước không xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu ? hỏi trên + vì sao Nước có nhiều mùi khác nhau ? 4. thực hiện phương án tìm tòi : -GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục : Nhìn vào 2 cốc: cốc nước thì trong suốt, không màu nhìn thấy rõ được cái thìa để trong cốc; cốc sữa có màu trắng đục nên không nhìn rõ chiếc thìa để trong cốc.. Hoạt động 1: màu, mùi, vị của nước GV cho hs hoạt động nhóm yêu cầu các nhóm quan sát 2 chiếc cốc thủy tinh mà GV vừa đổ nước lọc và sữa vào. Trao đổi và trả lời các câu hỏi: 1. Cốc nào đựng nước, cốc nào đựng sữa? 2. Làm thế nào để bạn biết điều đó?. Nếm lần lượt từng cốc: cốc nước không có vị, cốc sữa có vị ngọt Ngửi lần lượt từng cốc: cốc nước không mùi, cốc sữa có mùi của sữa. 3. Em có nhận xét gì về mùi, màu, vị của - Nước không có màu, không có mùi, không có vị nước? Kết luận: nước trong suốt , không màu, không mùi, không vị. Hoạt động 2: Nước không có hình dạng nhất định và chảy lan ra mọi phía GV cho HS làm thí nghiệm và tự phát hiện ra tính chất của nước. yêu cầu các nhóm đem: -Chai, lọ, cốc có - 1hs lên làm thí nghiệm hình dạng khác nhau bằng thủy tinh đã chuẩn bị đặt lên bàn -Yêu cầu các nhóm cử 1hs đọc phần thí 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> nghiệm 3 trang 42 SGK, 1HS thực hiện, các HS quan sát và trả lời câu hỏi. 1, Nước có hình gì?. Nước có hình dạng chai, lọ, hộp, vật chứa nước. -Quan sát …từ trên cao xuống, chảy tràn lan ra mọi phía. - 2 HS trả lời.. -GV làm thí nghiệm 4 +Nước chảy như thế nào? H: Vậy qua hai thí nghiệm trên, các em có kết luận gì về tính chất của nước? Nước có hình dạng nhất định không? Hoạt động 3: Nước thấm qua một số vật và hòa tan một số chất H: 1. Khi vô ý làm đổ mực, nước ra bàn em thường làm thế nào? + Tại sao người ta lại dùng vải để lọc nước mà không lo nước thấm hết vào vải? + Làm thế nào để biết một số chất có hòa tan hay không trong nước?. - 2 HS trả lời. - 2 HS trả lời theo ý hiểu. - Ta cho chất đó vào trong cốc có nước, dùng thìa quấy đều lên sẽ biết được chất đó có hòa tan trong nước hay không. - Làm thí nghiệm. 4 HS lên bảng làm thí nghiệm. -Vải, bông, giấy là những vật có thể thấm nước. 3 HS lên bảng làm thí nghiệm.. - GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm 3,4 trong SGK +Yêu cầu 4 HS lên bảng làm thí nghiệm H: Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì?. - đường, muối hòa trong nước, cát không tan trong nước. +Yêu cầu 3 HS lên bảng làm thí nghiệm với đường, muối, cát xem chất nào hòa tan trong nước. H: Sau khi làm thí nghiệm em có nhận xét gì? 2, Qua hai thí nghiệm trên, các em có nhận xét gì về tính chất của nước? Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. GV: Nước thấm qua vật này nhưng không thấm qua vật kia. Vậy, nước có thấm qua tất cả các vật được không? - HS kể tên một số vật có ở xung quanh GV hướng dẫn HS so sánh lại với các em suy nghĩ ban đầu để khắc sâu kiến thức. * Liên hệ thực tế: - HS suy nghĩ để tìm câu trả lời 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> H: Nước thấm qua một số vật. Vậy trong cuộc sống hàng ngày, người ta vận dụng tính chất này của nước để làm gì? H: Để một vật không bị thấm nước, ta phải lưu ý điều gì? H: Trong thực tế, người ta vận dụng tính chất nước không thấm qua một số để làm gì? * Cho HS mở SGK trang …… H: Chúng ta đã được tìm hiểu nội dung của bài học nào trong SGK? (GV ghi bảng tên bài học) H: Em biết thêm được tính chất gì của nước?. - HS trình bày quan điểm của mình (HS có thể nêu : vật sẽ ướt, thấm nước, không thấm nước,…) - HS lập thành nhóm mới - HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn, … - HS trả lời theo suy nghĩ của mình. ------------------------------------------------------TUẦN 11: Bài 21 : BA THỂ CỦA NƯỚC Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài I.MỤC TIÊU: - các thể của nước ( lỏng , rắn , khí ) tính chất của nước khi tồn tại ở ba thể khác nhau và sự chuyển thể của nước - học sinh hiểu được các thể của nước tồn tại ở ba thể đó và hiểu được sự chuyển thể của nước - nêu được các thể của nước trong tự nhiên nêu được sự chuyển thể của nước và tính chất của nước ở các thể khác nhau II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Đá lạnh , muối hột, nước lọc , nước sôi , ống nghiệm, ca nhựa, đỉa nhựa nhỏ ,nhiệt kế III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: -Nước có những tính chất gì? 2. BÀI MỚI: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: ?( HS trả lời : dạng lỏng , dạng khói , - GV hỏi : theo em, trong tự nhiên , dạng đông cục …...) nước tồn tại ở những dạng nào -HS nêu : - GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ về các -HS trình bài thể của nước . - GV hỏi : em biết gì về sự tồn tại của + nước tồn tại ở dạng đông cục rất nước ở các thể mà em vừa nêu ? cứng và lạnh 2. Biểu tượng ban đầu của HS: Gv yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu + nước có thể chuyển từ dạng rắn sang 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về sự tồn tại của nước ở các thể vừa nêu , sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để trình bài vào bảng nhóm . VD : các ý kiến khác nhau của học sinh về sự tồn tại của nước trong tự nhiên ở ba thể như :. dạng lỏng và ngược lại ; +nước có thể từ dạng lỏng chuyễn thành dạng hơi , + nước ở dạng lỏng và rắn thường trong suốt ,không màu , không mùi , không vị ; + ở cả ba dạng thì tính chất của nước giống nhau + nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng nóng, hoặc nước ở dạng hơi …. 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi Từ việc suy đoán của học sinh do các cá nhân ( các nhóm ) đề xuất , GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẩn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , rắn và khí VD : học sinh có thể nêu ra các câu hỏi liên quan đến sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , khí và rắn như:. + nước có ở dạng khói và chải không ? + khi nào nước có dạng khói ? + vì sao nước đông thành cục ? + nước có tồn tại ở dạng bong bong không ? + vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ? + khi nào nước đông thành cục ? + tại sao nước sôi lại bốc khói ? + khi nào nước ở dạng lỏng ? + vì sao nước lại có hình dạng khác nhau ? + tại sao nước đông thành đá gặp nóng thì tan chảy ? + nước ở ba dạng lỏng , đông cục và hơi có những điểm nào giống và khác nhau ? ...... GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm + khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn ( chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp thành thể rắn và ngược lại ? với nội dung tìm hiểu về sự tồn tại của + khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn nước ở ba thể : lỏng , khí, rắn ) thành thể khí và ngược lại ? VD: + nước ở ba thể lỏng , khí và rắn có -GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề những điểm nào giống và khác nhau? xuất phương án tìm tòi để trã lời 3 câu hỏi trên 4. thực hiện phương án tìm tòi : học sinh có thể đề xuất nhiều cách khác - Gv yêu cầu học sinh viết dự đoán vào nhau , GV để các em tiến hành Làm các vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí thí nghiệm mà các em đề xuất , có thể nghiệm nghiên cứu với các mục : câu hỏi các thí nghiệm mà các em đề xuất , dự đoán ,cách tiến hành , kết luận rút mang lại kết quả như mong đợi , củng ra . có thể không đem lại kết quả nào . vì - GV nên gợi ý để các em làm các thí vậy , nếu các thí nghiệm do các em đề nghiệm như sau : xuất không đem lại câu trã lời cho các + để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở câu hòi , thể rắn chuyễn thành thể lỏng và ngược + bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không khí 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> lại ? , GV có thể sử dụng thí nghiệm : lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối và đá rơi vào ống nghiệm . yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong ống nghiệm để theo dỏi được nhiệt độ khi nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn .. , một thời gian sau cục đá tan chải thành nước ( nên làm thí nghiệm này đầu tiên để có kết quả mong đợi ) ( quá trình nước chuyễn từ thể rắn sang thể lỏng ) . nên yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế để đo được nhiệt độ khi đá tan chảy thành nước . + quá trình nước chuyễn thành thể lỏng thành thể rắn : GV sử dụng cách tạo Ra đá từ nước bắng cách tạo ra hổn hợp 1/3 muối + 2/3 nước đá ( đá đập nhỏ ) . sau đó đổ 20 ml nước sạch vào ống nghiệm , cho ống nghiệm ấy vào hổn hợp đá và muối , lưu ý phải để yên một thời gian để nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn . lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn . + Để trả lời : câu hỏi : khi nào thì nước ở đổ nước sôi vào cốc , đậy đỉa lên . HS thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược quan sát sẽ thấy được nước bay hơi lên lại ? , GV có thể sử dụng các thí chính là quá trình nước chyễn từ thể nghiệm : làm thí nghiệm như hình 3 lỏng sang thể khí .( quá trình nước từ trang 44/ SGK : thể khí sang thể lỏng ). HS củng có thể Trong quá trình học sinh làm các thí dung khăn ướt lau bàn hoặc bảng, sau nghiệm trên , GV yêu cầu học sinh lưu ý một thời gian ngắn mặt bàn và bảng sẻ đến tính chất của 3 thể của nước để trả khô .) lời cho câu hỏi còn lại . -HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học . 5. Kết luận kiến thức: GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết HS trình bài quả sau khi tiến hành thí nghiệm . GV kết luận: (Qua các thí nhiệm , học sinh có thể rút ra được kết luận : Khi nước ở 0 0c hoặc dưới 00c với một thời gian nhất định ta sẽ có nước ở thể rắn . nước đá bắt đầu tan chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 00c . khi nhiệt độ lên cao , nước bay hơi chuyễn thành thể khí . khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn sẻ ngưng tụ lại thành nước .nước ở ba thể điều trong 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> suốt , không màu , không mùi , không vị . nước ở thể lỏng và thể khí không có hình dạng nhất định . nước ở thể rắn có hình dạng nhất định . ) -GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước hai để khắc sâu kiến thức . -GV yêu cầu học sinh mộ số VD khác chứng tỏ được sự chuyễn thể của nước . -GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước . - GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước để nên một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày * Liên hệ thực tế:. HS nêu. Trong thực tế cuộc song hằng ngày con người biết ứng dụng vào cuộc sống như chạy máy hơi nước, chưng cất rựu, làm đá ………. 3.Củng cố- dặn dò: -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý. -Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì. -Dặn HS về nhà tìm hiểu trước bài “ mây được hình thành như thế nà? , mưa từ đâu ra ?” ------------------------------------------------------TUẦN 11: BÀI 22 : MÂY ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO ? MƯA TỪ ĐÂU RA ? (Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài ) I. MỤC TIÊU: - Học sinh biết được sự hình thành của mây ,mưa - Học sinh biết được mây được hình thành như thế nào ? nước mưa có từ đâu ? - Nêu được quá trình hình thành mây và mưa II. CHUẨN BỊ: - Tranh SKK phóng to - Tranh sưu tầm - Tài liệu sưu tầm nói về sự hình thành mây, mưa III. CÁC HOẠT ĐỘNG: 1. Kiểm tra bài cũ: - Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào ? Ở mỗi dạng tồn tại nước có tính chất gì ? - Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước ? - Em hãy trình bày sự chuyển thể của nước ? 2. Bài mới: 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN 1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: Gv cho học sinh cùng nghe bải hát “ mưa bong bóng” GV hỏi : theo các em mây được hình thành như thế nào ? mưa từ đâu ra ? 2. Biểu tượng ban đầu của HS: Cho học sinh ghi lại những suy nghĩ của mình : vào vỡ ghi chép khoa học , sau đó thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên bảng nhóm ( có thể ghi lại bằng hình vẽ , sơ đồ ) Ví dụ : về 1 vài cảm nhận của học sinh. HOẠT ĐỘNG HỌC SINH Học sinh hát. Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra ? *mây do khói bay lên tạo nên *mây do hơi nước bay lên tạo nên *mây do khói và hơi nước tạo thành *khói ít tạo nên mây trắng , khói nhiều tạo nên mây đen *hơi nước ít tạo nên mây trắng , hơi nước nhiều tạo nên mây đen * mây tạo nên mưa * mưa do hơi nước trong mây tạo nên * Khi có mây đen thì sẻ có mưa *khi mây nhiêu thì sẻ tạo thành mưa. 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi - yêu cầu học sinh tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong biểu tượng ban đầu về sự hình thành mây và mưa cuả các nhóm . GV tổ chức cho học sinh đề xuất các câu hỏi để tìm hiểu : Khi HS đề xuất câu hỏi GV tập hợp các câu hỏi sát với nội dung bài ghi lên bảng. Mây được hình thành như thế nào ? mưa từ đâu ra ?. *mây có phải do khói tạo thành không ? *mây có phải do hơi nước tạo thành không * vì sao lại có mây đen , lại có mây trắng ? *mưa do đâu mà có -trên cơ sở các câu hỏi do học sinh đặt ra * khi nào thì có mưa ? GV tổng hợp câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu cảu bài VD: GV có thể tổng hợp các câu hỏi *Mây được hình thành như thế nào ? GV cho học sinh thảo luận , đề xuất cách *mưa do đâu mà có ? làm : mây được hình thành như thế nào ? ( GV gợi ý về tranh ảnh đang treo trong lớp) Có thể chọn phương án ( quan sát tranh ảnh ) 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> GV cho học sin thảo luận đề xuất cách làm đề tìm hiểu :khi nào có mưa ? ( GV gợi ý tranh treo trong lớp 4. thực hiện phương án tìm tòi : Học sinh tiến hành quan sát kết hợp với GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả , những kinh nghiệm sống đã có vẽ lại sơ rút ra kết luận ( có thể bằng lời hoặc bằng đồ hình thành mây vào vỡ ghi chép sơ đồ ) khoa học , thống nhất ghi vào phiếu -GV yêu cầu học sinh vẽ lại sơ đồ hỉnh nhóm . Một vài ví dụ về cách trình bài thành mây và mưa vào vỡ ghi chép khoa trong vỡ thí nghiệm học Hơi nước trong không trung nếu chỉ -Cho học sinh so sánh những cảm nhận ban gặp luồng khí lạnh thôi không đủ để đầu về sự hình thành mây , mưa và đồi biến thành mây mà phải nhờ các hạt bui chiếu với kiến thức SGK để khắc sâu kiến nhỏ trong khí quyền mới có thể tạo thức thành các hạt mây nhỏ li ti 5. Kết luận kiến thức: -Sau khi gặp lạnh biến thành các hạt *Kết luận bằng lời : nước ở ao hồ , sông , mây nhỏ biền … bay hơi lên cao , gặp không khí -dần dần kết lại thành các hạt nước lớn lạnh , ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ hơn nhiều hạt nước nhỏ đó tạo nên những đám - sau khi nhiệt độ thấp đi biến thành mây những tinh thể băng *Kết luận bằng sơ đồ : - gặp hơi nước biến thành bông tuyết GV có thể giải thích thêm để học sinh hiểu - những bông tuyết nhỏ kết hợp với vì sao có mây trắng , mây đen . trong quá nhau tạo thành những bông tuyết lớn trình tìm hiểu về sự hình thành mây chỉ yêu - khi rơi xuống xuyên qua vùng không cầu học sinh giải thích ( vẽ sơ đồ ) về sự khí ấm lại tan thành giọt nước hình thành mây , không yêu cầu các em giải - biến thành mưa rơi xuống mặt đất thích vì sao có mây trắng , mây đen ) hơi nước trong không khí 3.Củng cố- dặn dò: -Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình ? -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý. -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu chuyện về giọt nước cho người thân nghe; Luôn có ý thức giữ gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình. -Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một cây hoa (rau, cảnh) vào chậu, 1 nhóm tưới nước cho cây hàng ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không tưới để chuẩn bị bài 24. ------------------------------------------------------TUẦN 12: Bài 24: SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN 1. NỘI DUNG ÁP DỤNG - Sơ đồ tuần hoàn của nước trong tự nhiên. 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG - Kiến thức: HS biết và hiểu được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. - Kĩ năng: Vẽ được sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. 3. PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI - Quan sát tranh ảnh 4.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Tranh ảnh phóng to ở SGK. 5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động dạy Hoạt động học I. Kiểm tra bài cũ: - HS trả lời. H: Mây được hình thành như thế nào? + Mưa từ đâu ra? - Nhận xét, ghi điểm. II. Dạy bài mới: HĐ 1: Đưa ra tình huống xuất phát và nêu vấn đề GV: Qúa trình nước bốc hơi lên, gặp không khí lạnh - Lắng nghe. ngưng tụ lại thành các giọt nước nhỏ li ti, rồi các hạt nước tạo thành mây sau đó tạo thành mưa rơi xuống. Qúa trình đó lặp đi lặp lại tạo thành vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. Vậy sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên được vẽ ntn? HĐ 2: Làm bộc lộ biểu tượng ban đầu của HS. - HS làm việc cá nhân - GV yêu cầu HS vẽ vào vở những biểu tượng ban đầu về sau đó thảo luận. sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên sau đó thảo luận nhóm để thống nhất ý kiến viết vào bảng nhóm. HĐ 3: Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi - HS trình bày. - Yêu cầu đại diện các nhóm dán bảng phụ và trình bày kết quả. - HS so sánh và đưa ra H: Bài làm của các nhóm có gì giống nhau? Có gì khác kết luận. nhau? - HS nêu các câu hỏi: + Nước bốc hơi trong - Yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi liên quan đến vẽ sơ đồ không khí, khi gặp không sau đó GV tập hợp câu hỏi, chỉnh sửa để phù hợp với nội khí lạnh sẽ tạo thành gì? dung kiến thức. + Có phải mưa từ những đám mây đen rơi xuống k? + Em hãy vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự HS: Phương pháp quan nhiên? sát tranh ảnh. H: Để trả lời các câu hỏi của các bạn theo các em chúng ta dùng phương pháp nào? - HS thực hiện. HĐ 4: Thực hiện phương án tìm tòi và kết luận kiến thức - Yêu cầu HS vẽ sơ đồ dự đoán vào vở trước khi quan sát - Các nhóm dán bảng phụ tranh ảnh, sau đó quan sát tranh và vẽ sơ đồ đầy đủ. và đại diện nhóm trình - Gọi các nhóm dán bảng phụ. bày. 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - GV giúp đỡ HS kết luận sơ đồ: Nước bay hơi ngưng tụ thành hạt nước nhỏ  mây  mưa - HS tự làm. - Yêu cầu HS tự so sánh với sơ đồ trước để khắc sâu kiến thức. III. Củng cố- dăn dò: - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà làm bài tập ở VBT và đọc lại nội dung bạn cần biết và sưu tầm các tranh ảnh về nước để chuẩn bị bài mới: Nước cần cho sự sống ------------------------------------------------------TUẦN 14: Bài 27: MỘT SỐ CÁCH LÀM SẠCH NƯỚC. A. NỘI DUNG BÀI HỌC ÁP DỤNG Ô BÀN TAY NẶN BỘT: - Tìm hiểu cách làm sạch nước: Biết sử dụng nước sạch B. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG: - Nêu được một số cách làm sạch nước : lọc, khử trùng, đun sôi… Biết đun sôi nước trước khi uống . - Biết phải diệt hết các vi khuẩn và loại bỏ các chất độc còn tồn tại trong nước. - Giáo dục các em BVMT nguồn nước.. C. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM SỬ DỤNG: Phương pháp thí nghiệm D. THIẾT BỊ CẦN DÙNG CHO HOẠT ĐỘNG: 1. GV chuẩn bị đồng dùng cho các nhóm: -Than hoạt tính, giấy thấm, chai, lọ - Bút , giấy khổ lớn, bảng nhóm. phiếu học tập cho hoạt động E. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Tình huống xuất phát: - Hát. - Điều gì xảy ra đối sức khoẻ con người khi nguồn nước bị ô nhiễm? - 2HS trả lời - Lớp nhận xét 2.Ý kiến ban đầu cảu học sinh: GV yêu cầu HS trình bầy những điều mình biết trước lớp *GV tổ chức cho những em có cùng biểu tượng về cùng một nhóm 3.Đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu: GV tổ chức cho các nhóm thảo luận và thí nghiệm - HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem H: Để chứng minh cho những ý kiến trên phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông 1.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> thì chúng ta cần phải làm gì? H: Phương án nào là tối ưu nhất?. tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn, … - HS trả lời theo suy nghĩ của mình - Các nhóm đề xuất TN, sau đó tập hợp ý kiến của nhóm (bằng hình vẽ) vào bảng nhóm - Các nhóm trình bày thí nghiệm nhóm đề xuất.. * Các nhóm đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng ( nước thấm qua than hoạt tính, qua cát, sỏi,…) * HS tiến hành làm TN: - Yêu cầu các nhóm nhận đồ dựng cần cho TN, tiến hành TN tại nhóm. Thực hành lọc nước. - Tổ chức HS thực hành: - Kết luận: Nguyên tắc chung của lọc nước đơn giản là: -Than củi có tác dụng hấp thụ các mùi lạ và màu trong nước. - Cát, sỏi có tác dụng lọc những chất không hoà tan. - Kết quả: Nước đục trở thành nước trong, nhưng không làm chết các vi khuẩn gây bệnh có trong nước.Vì vậy sau khi lọc, nước chưa dùng để uống ngay được. *GDMT: Nêu cách tiết kiệm nước sạch?. - HS tiến hành làm TN (viêt vào vở TN) - Đại diện các nhóm lên trình bày (bằng cách tiến hành lại TN) - Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn ,… - HS trả lời theo ý riêng. 4. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức: - GV tổ chức cho các nhúm báo cáo kết quả.. GV: Nước thấm qua than hoạt tính, cát, sỏi tạo thành nước trong hơn nhưng chưa là nước sạch có thể uống ngay được. H:Vậy như thế nào mới là nước sạch có thể dùng được? *Liên hệ thực tế: H:Vậy làm thế nào để có nước sạch có thể dùng được? GV: Cho HS hoạt động thảo luận nhóm Tìm hiểu một số cách làm sạch nước.. HS thảo luận nhóm tìm hiểu cách làm sạch nước: - HS trao đổi các cách lọc nước - Kể ra một số cách làm sạch nước mà gia - HS kể về cách làm và tác dụng của mỗi cách làm ấy. đình hoặc địa phương bạn đã sử dụng? - Lọc nước; khử trùng; đun sôi. - Thông thường có 3 cách làm sạch - Kết luận : nước: *GDBVMT: Nêu cách BV nguồn nước 1. Lọc nước: Bằng giấy lọc, bông... lót trong thiên nhiên? ở phễu. Bằng sỏi, cát, than củi, ... đối với bể lọc. H: Trong thực tế nước được làm sạch ở 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> gia đình em bằng cách nào? H: Tại sao cần thiết phải đun sôi nước uống? H: Trong công nghiệp họ làm sạch nước bằng cách nào? * Cho HS mở SGK trang …… Mục bạn cần biết SGK - T57 H: Chúng ta đó được tìm hiểu nội dung của bài học nào trong SGK? (GV ghi bảng tên bài học) H: Em biết thêm được cách làm sạch nước nào?. - Tác dụng: Tách các chất không bị hoà tan ra khỏi nước. 2. Khử trùng: Pha vào nước những chất khử trùng như nước gia- ven. 3. Đun sôi: Đun sôi nước, để thêm 10 phút, vi khuẩn chết hết, nước bốc hơi mạnh mùi thuốc khử trùng cũng hết. - HS đọc nối tiếp. HS nêu: Một số cách làm sạch nước HS nêu: ... ------------------------------------------------------TUẦN 15: Bài 30: LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ? I/ MỤC TIÊU-YÊU CẦU : - Làm thí nghiệm để nhận biết xung quanh mọi vật và các chỗ rỗng trong các vật có không khí - Phát biểu định nghĩa về khí quyển II/ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Hình trang 62 , 63SGK, bọt biển, bong bóng, bơm tiêm, bơm xe đạp. - Cho HS chuẩn bị theo nhóm : các túi ni-lông to, dây chun, kim khâu , chậu , chai không , một viên gạch hay cục đất khô, vở thực hành. III/ HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP: Hoạt động của GV 1. Ổn định tổ chức: - Cho HS hát một bài 2. Kiểm tra bài cũ : - Vì sao ta phải tiết kiệm nước?. TL 1’. Hoạt động của HS - HS hát tập thể. 4’. - Em hãy nêu những việc nên làm và những việc không nên làm để tiêt kiệm nước. 1. - Chúng ta phải tiết kiệm nước vì: Tiết kiệm nước vừa tiết kiệm được tiền cho bản thân vừa để có nước cho người khác dùng, vừa góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên nước. - Những việc nên làm: + Khóa vòi nước khi không.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Nhận xét ghi điểm – nhận xét chung 3. Bài mới : a. Giới thiệu bài : 1’ - Gv giới thiệu bài và ghi đề bài lên bảng: Làm thế nào để biết có không khí. b. Phát triển bài: Hoạt động 1 : Thí nghiệm chứng minh 10’ không khí có ở quanh mọi vật . Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học: - Không khí rất cần cho sự sống. Vậy không khí có ở đâu? Làm thế nào để biết có không khí? Bước 2: Yêu cầu học sinh trình bày ý kiến ban đầu. Bước 3: Đề xuất các câu hỏi - Gv cho học sinh quan sát bao ni lông căng phồng và định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - GV chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học) Câu hỏi: Trong bao ni lông căng phồng có gì? Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên 1. dùng đến. + Sửa ống nước khi ống hỏng. …. - Những việc không nên làm: + Không để nước chảy tràn lan + khi tưới cây không tưới nước chảy lên láng ….. - HS theo dõi. - HS theo dõi - HS làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về không khí và trình bày ý kiến. - HS làm việc theo nhóm 4: tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm: . Tại sao túi ni lông căng phồng? . Cái gì làm cho túi ni lông căng phồng? . Trong túi ni lông có cái gì? ….

<span class='text_page_counter'>(18)</span> cứu: - Gv tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời. Bước 5: Kết luận kiến thức mới - Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Gv hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - Gv tổng kết và ghi bảng: Xung quanh mọi 10’ vật đều có không khí. Hoạt động 2 : Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật . Bước 1: Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học: - Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy quan sát cái chai, hay hòn gạch, miếng bọt biển xem có gì?. 1. HS tiến hành thí nghiệm:nhóm thảo luận cách thức để thực hiện bài thí nghiệm, ghi chép quá trình thí nghiệm và viết nhận xét. Dùng kim đâm thủng túi ni lông căng phồng, đật tay vào lỗ thủng học sinh cảm nhận có một luồn không khí mát bay ra từ lỗ thủng.. - Các nhóm trình bày kết quả thảo luận - Học sinh so sánh tìm hiểu kiến thức - HS theo dõi nhắc lại kiến thức mới.. - HS quan sát vật thật..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bước 2: Yêu cầu học sinh trình bày ý kiến ban đầu. Bước 3: Đề xuất các câu hỏi - Gv cho HS quan sát cái chai , viên gạch, miếng bọt biển… và định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - GV chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học) Câu 1: Trong chai rỗng có gì? Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch có gì? Câu 3: Những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có gì? Bước 4: Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu: - Gv tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 (3 thí nghiệm). - HS làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về vấn đề có gì trong cái chai, viên gạch, miếng bọt biển …. - HS thảo luận theo nhóm 4 lấy ý kiến cá nhân nêu thắc mắc của nhóm.. - Hs theo dõi - HS làm thí nghiệm + Thí nghiệm 1: Đặt chai rỗng vào trong chậu nước, quan sát thấy có bọt khí nổi lên chứng tỏ phần rỗng trong chai có không khí.. + Thí nghiệm 2: Đặt miếng bọt biển vào trong chậu nước dùng tay nén miếng bọt biển, quan sát thấy có bọt khí nổi lên chứng tỏ những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có không khí.. 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Thí nghiệm 3: Đặt viên gạch xây vào trong chậu nước, quan sát tháy có bọt khí nổi lên , chứng tổ những chỗ rỗng trong viên gạch có chứa không khí.. Bước 5: Kết luận kiến thức mới - Gv tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả. - Gv hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý 6’ kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức. - Gv tổng kết và ghi bảng: Những chỗ rỗng bên trong vật đều có không khí Hoạt động 3: Hệ thống hóa kiến thức về sự tồn tại của không khí - Gv lần lượt nêu các câu hỏi cho HS thảo 3’ luận: + Lớp không khí bao quanh Trái Đất được gọi là gì? + Tìm ví dụ chứng tỏ không khí có ở xung quanh ta và không khí có trong từng chỗ rỗng của mọi vật 4.Củng cố dặn dò: - Cho HS quan sát các quả bóng, cái bơm tiêm, cái bơm xe đạp và cho các em trả lời các câu hỏi. 2. - Các nhóm trình bày kết quả thảo luận - Học sinh so sánh tìm hiểu kiến thức - HS theo dõi nhắc lại kiến thức mới.. + Lớp không khí bao quanh Trái Đất được gọi là khí quyển. + HS nêu ví dụ. - HS quan sát vật thật và suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Trong các quả bóng có gì? + Trong cái bơm tiêm có gì? Điều đó chứng tỏ không khí có ở đâu? + Khi bơm mực em thấy có hiện tượng gì xảy ra? Điều đó chứng tỏ điều gì? - Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK - Về nhà xem lại bài và chuẩn bị bài tiếp theo - Nhận xét tiết học 4/Rút kinh nghiệm : ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………. ------------------------------------------------------TUẦN 16: BÀI 31 : KHÔNG KHÍ CÓ NHỮNG TÌNH CHẤT GÌ ? (Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài ) I.MỤC TIÊU: - Tìm hiểu các tính chất của không khí : trong suốt , không màu , không mùi, không có vị , không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra - HS : hiểu được các tính chất không khí : trong suốt , không màu , không mùi , không có vị không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra - Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tình chất của không khí vào đời sống II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: , - Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng , một cái thìa , bong bóng có nhiều hình dạng khác nhau chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các hình dạng khác nhau , bao ni long với các hình dạng khác nhau , bơm tiêm bơm xe đạp , quả bóng III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: 1) Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ? 2) Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ? GV nhận xét và cho điểm HS. 2. BÀI MỚI: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: GV: ở bài trước chúng ta đã biết không Học sinh lắng nghe suy nghĩ trã lời khí có ở xung quanh ta , có ở mọi vật . vậy , không khí củng đang tồn tại xung 2.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> quanh các em , trong phòng học này em có suy nghĩ gì về tính chất của không khí ? 2. Biểu tượng ban đầu của HS: GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về tính chất của không khí , sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm VD: một số suy nghĩ ban đầu của học sinh. + không khí có mùi , không khí nhìn thấy được + không khí không có mùi , chúng ta không nhìn thấy được không khí + không khí có vị lợ , không có hình dạng nhất định + chúng ta có thể bắt được không khí + không khí có rất nhiều mùi khác nhau. 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi - từ việc suy đóan của học sinh do các cá nhân ( các nhóm) đề xuất . Gv tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu , sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu về tính chất của không khí VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí do học sinh nêu : -GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về tính chất của không khí ) , VD câu hỏi GV cần có : -không khí có màu , có mùi , có vị không? -không khí có hình dạng nào ? -không khi có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra không -GV tổ chức cho học sinh thảo luận , đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi trên 4. thực hiện phương án tìm tòi : -GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục :. + không khí có mùi gì ? + chúng ta có thể nhìn thấy không khí được không ? + không khí có vị gì ? + không khí có vị không? + không khí có hình dạng nào ? +chúng ta có thể bắt được không khí không ? +không khí có giản nở không? + chúng ta có thể nuốt được không khí không ? + vì sao không khí có nhiều mùi khác nhau ? -học sinh có thể đề xuất nhiều cách khác nhau ,GV để các em tiến hành làm các thí nghiệm mà các em đề xuất ,. Có thể các thí nghiệm mà các em đề xuất mang lại kết quả như mong đợi , củng có thể không đem lại kết qủa nào . vì vậy , nếu các thí nhiệm do các em đề xuất không đem lại câu trả lời cho các 2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Câu hỏi , dự đoán , cách tiến hành , kết câu hỏi , uận rút ra HS tiến hành sờ , ngửi , quan sát phần rổng của cốc , HS có thể dung thìa múc GV gợi ý để các em làm các thí nghiệm không khí trong ly để ném .HS kết luận như sau : không khí trong suốt , không có màu , * để trả lời câu hỏi không khí có màu có không ó mùi và không có vị . mùi , có vị không ?, GV sử dụng các thí nghiệm : Sử dụng một cốc thủy tinh rổng . + phát cho học sinh các quả bong bóng GV có thể xịt nước hoa hoặc rẫy dầu gió với những hình dạng khác nhau ( tròn , vào không khí để học sinh hiểu các mùi dài …..) yêu cầu các nhóm thổi căng thơm ấy không phải là mùi của không các quả bóng . HS rút ra được : không khí khí không có hình dạng nhất định * để trả lời câu hỏi không khí có hình + phát cho các nhóm các bình nhựa với dạng nào ?, GV sử dụng các thí nghiệm : các hình dạng , kích thước khác nhau , yêu cầu học sinh lấy không khí ở một số nơi như sân trường , lớp học , trong tủ…. HS kết luận : không khí không có hình dạng nhất định + GV có thể cho HS tiến hành các thí nhiệm tương tự với các cái ly có hình dạng khác nhau hoặc với các tíu nylon to , nhỏ khác nhau + sử dụng chiếc bơm tiêm , bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay . nhất pittông lên để không khí tràn vào đầy thân bơm . Dùng tay ấn đầu trên *để trả lời câu hỏi không khí có bị nén của chiếc bơm bittông của chiếc bơm lại và giản ra không ?, Gv sử dụng các tiêm sẽ đi xuống thả tay ra , bittông sẻ thí nghiệm: di chuyển về vị trí ban đầu . kết luận : không khí có thể bị nén lại hoặc bị giản ra + sử dụng chiếc bơm để bơm căng một quả bóng . kết luận không khí bị nén lại và bị giản ra. 5. Kết luận kiến thức: -GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết Không khí không màu không mùi , quả sau khi tiến hành thí nghiệm không vị :không khí không có hình qua các thí nghiệm , học sinh có thể rút dạng nhất định , không khí có thể bị 2.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> ra được kết luận :. nén lại và bị giản ra. -GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức -GV yêu cầu HS dựa vào tính chất của không khí để nêu một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày 3.Củng cố- dặn dò: -Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc gì ? -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết. -Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ. -GV nhận xét tiết học. ------------------------------------------------------TUẦN 16: BÀI 32 : KHÔNG KHÍ GỒM NHỮNG THÀNH PHÂN NÀO ? (Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài ) I.MỤC TIÊU: - Tìm hiểu về các thành phần của không khí như các –bô – nic , khí ô xy duy trì sự cháy ,khí ni tơ không duy trì sự cháy , bụi , khí độc và vi khuẩn - HS biết được trong không khí có khí các bô níc , khí ô xy duy trì sự cháy , khí ni tơ không duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi khuẩn - Nêu được các thành phần của không khí II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: , -Hình trang 66,67 SGK. -Chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm theo nhóm: +Lọ thuỷ tinh, nến, chậu thuỷ tinh, vật liệu dùng làm đế kê lọ. +Nước vôi trong. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1.KIỂM TRA BÀI CŨ:: + Em hãy nêu một số tính chất của không khí ? + Làm thế nào để biết không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra ? + Con người đã ứng dụng một số tính chất của không khí vào những việc gì ? 2. BÀI MỚI: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH 1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề: GV nêu câu hỏi : theo em không khí gồm Học sinh theo dõi rã lời những thành phần nào ? 2. Biểu tượng ban đầu của HS: Gv yêu cầu học sinh mô tả bằng lời HS thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ bảng nhóm ghi chép khoa học về những thành phần VD: các ý kiến khác nhau của học sinh của không khí , về các thành phần của không khí như : *không khí có ô xy và ni tơ *không khí có nhiều bụi bẩn *không khí có nhiều mùi khác nhau 3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi HS so sánh sự giống nhau và khác nhau -từ những suy đón của HS do các cá của các ý kiến trên sau đó giúp các em nhân( các nhóm ) đề xuất , đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng dung kiến thức tìm hiểu vế các thành ban đầu rồi hướng dẫn phần của không khí VD: về các câu hỏi liên quan do HS đề xuất như: *không khí có những thành phần nào ? * có phải trong không khí có ô xy và ni tơ không ? * ngoài ô xy và ni tơ , không khí còn có những thành phần nào khác ? *trong không khí có bụi và mùi không ? * vì sao trong không khí có khí ô xy ? -GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sửa các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về các thành phần cũa không khí ), VD: câu hỏi Gv cần có : * trong không khí có khí ô xy và ni tơ không ? * trong không khí có khí các bô níc không ? * trong không khí có bụi không ? * trong không khí có khí độc và vi khuẩn không ? HS thảo luận , đề xuất phương án tìm * GV tổ chức cho Hs tòi để tìm hiểu các kiến tức về các thành phần của không khí ,. HS có thể đề xuất nhiều cách khác nhau , GV nên chọn cách thí nghiệm quan sát và nghiên cứu tài liệu 4. thực hiện phương án tìm tòi : Với nội dung tìm hiểu không khí có khí HS quan sát một lọ thủy tinh không đậy các bô níc , GV nên sử dụng PP quan sát nắp miệng rộng đựng nước vôi trong , nước vôi trong kết hợp nghiên cứu tài sau thời gian 30 phút , lọ nước vôi còn liệu GV nên tổ chức học sinh thực hiện trong nữa không ? sau đó yêu cầu học thí nghiệm này vào đầu tiết học để có sinh giải thích vì sao nước vôi không 2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> kết quả tốt . để giúp HS hiểu rỏ và giải thích được , GV cho học sinh đọc SGK khoa học 4 , trang 67 -kết luận : - với nội dung tìm hiểu không khí có khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự cháy , GV sử dụng phương pháp thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu . Thí nghiệm : đốt cháy một cây nến gắn vào một đĩa thủy tinh rồi rót nước vào đĩa , lấy một lọ thủy tinh úp lên cây nến đang cháy . yêu cầu HS. còn trong nữa ? HS đọc mục bạn cần biết. HS quan sát hiện tượng xãy ra . HS sẽ thấy sau khi nến tắt , nước lại dâng vào cốc ( chứng tỏ sự cháy đã làm mất đi một phần không khí ở trong cốc và nước tràn vào cốc chiếm chổ phần không khí bị mất đi . vì nến bị tắt nên phần không khí còn lại không duy trì sự GV cho học sinh tiếp tục nghiêng cứu tài cháy ). liệu ( mục bạn cần biết SGK) ( GV pho to , scan để phát cho các nhóm hoặc chiếu trên màn hình) để học sinh biết : không khí gồm 2 thành phần chính là ô xy và ni tơ Thí nghiệm : trên cho thấy , nến cháy đã lấy đi toàn bộ khí cần cho sự cháy có chứa trong lọ .khí còn lại trong lọ là khí không duy trì sự cháy Qua nhiều thí nghiệm, đã phát hiện : không khí gồm hai thành phần chính là khí ô xy duy trì sự cháy và khí ni tơ không duy trì sự cháy Với nội dung tìm hiểu trong không khí HS nhìn: có bụi , GV có thể cho học sinh nhìn thấy bụi trong không khí bằng cách che tối phòng học và để một lỗ nhỏ cho tia nắng lọt vào phòng ( nếu có nắng ) . nhìn vào tia nắng đó các em sẽ thấy rõ những hạt bụi lơ lửng trong không khí nếu không có nắng , HS quan sát ánh đèn trong bóng tối sẽ GV có thể sử dụng đèn tròn , thấy các hạt bụi bay lơ lửng HS nêu -với nội dung tìm hiểu trong không khí Xe ô tô, xe buýt các nhà máy , xí có khí độc và vi khuẩn , GV có thể cho nghiệp thảy vào không khí rất nhiều HS nghiên cứu thực tế sống hằng ngày khói và khí độc . lượng khói và không Không khí bị ô nhiễm : khí này làm không khí bị ô nhiểm hS viết dự đoán vào vỡ ghi Chép khoa -trước khi tiến hành phương án tìm tòi , học với các mục : câu hỏi , dự đoán , 2.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> GV yêu cầu. cách tiến hành , kết luận rút ra. -yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm và nghiêng cứu tài liệu theo nhóm 4 để tìm câu trã lời cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học HS báo cáo 5. Kết luận kiến thức: - GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm và HS so sánh nghiên cứu tài liệu -GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức 3.Củng cố- dặn dò: -Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc gì ? -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết. -Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ. -GV nhận xét tiết học. ------------------------------------------------------TUẦN 18: Bài 35: KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ CHÁY A. MỤC TIÊU: HS biết: - Làm thí nghiệm để chứng tỏ. + Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều ô-xi để duy trì sự cháy lâu hơn. + Muốn sự cháy diễn ra liên tục thì không khí phải được lưu thông. - Nêu ứng dụng thực tế liên quan đến vai trò của không khí đối với sự cháy: thổi bếp lửa cho lửa cháy to hơn, dập tắt lửa khi có hoả hoạn,…. * KNS: Kĩ năng bình luận về cách làm và các kết quả quan sát; Kĩ năng phân tích, phán đoán, so sánh, đối chiếu; Kĩ năng quản lí t/gian trong quá trình tiến hành thí nghiệm. * PHƯƠNG PHÁP: BTNB ở hoạt động 1 B. ĐỒ DÙNG DẠY-HỌC: - Chuẩn bị theo nhóm: hai lọ thuỷ tinh (một lọ to, 1 lọ nhỏ, 2 cây nến bằng nhau, một lọ thuỷ tinh không có đáy, nến, đế kê. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh I. Kiểm tra bài cũ: - Không khí gồm những thành phần 2 HS trả lời chính nào? 2.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Nhận xét, đánh giá chung. II. Bài mới: 1. Giới thiệu bài: - Không khí có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của mọi sinh vật trên trái đất. Vai trò của không khí đối với sự cháy như thế nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 2. T×m hiÓu bµi h®1. T/hiểu vai trò của ô-xi đối với sự cháy BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU VẤN ĐỀ Không khí cần cho sự cháy. Không khí có cần cho sự cháy không ? BƯỚC 2 : BỘC LỘ HIỂU BIẾT BAN ĐẦU: Làm thế nào mà em biết không khí cần Có phải không khí cần cho sự cáy cho sự cháy ? không ? BƯỚC 3 : ĐỀ XUẤT CÂU HỎI VÀ Ta đun bằng chất đốt cơ mà GIẢI PHÁP TÌM TÒI NGHIÊN CỨU: - Nhóm trưởng báo cáo. BƯỚC 4 : THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI NGHIÊN CỨU: - 1 học sinh đọc to trước lớp. - Thực hành trong nhóm. - Chia nhóm 6 và đề nghị các nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị của nhóm. - Yêu cầu học sinh đọc mục thực hành. - Yêu cầu học sinh thực hành trong nhóm - Đại diện nhóm trình bày: Dùng 2 cây và nêu nhận xét, giải thích về kết quả thí nến như nhau và 2 chiếc lọ thuỷ tinh nghiệm vào phiếu (GV đọc trước lớp). không bằng nhau, khi ta đốt cháy 2 … - Theo dõi, quan sát giúp đỡ nhóm còn - Vì trong lọ thuỷ tinh to có chứa nhiều lúng túng trong việc nhận xét. không khí hơn lọ thủy tinh nhỏ,.. - Gọi đại diện các nhóm trình bày. - Ô xi duy trì sự cháy lâu hơn. Càng có nhiều không khí thì càng có nhiều… - Lắng nghe, ghi nhớ. - Theo nhóm em, tại sao cây nến trong lọ to lại cháy lâu hơn cây nến trong lọ nhỏ? *BƯỚC 5: KÊT LUẬN VÀ HỢP LÍ HÓA KIẾN THỨC: - Quan sát, nhận xét. -Không khí cần cho sự cháy. - Càng có nhiều không khí thì càng có 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> nhiều ô xi để duy trì sự cháy lâu hơn... HĐ 2. Tìm hiểu cách duy trì sự cháy và ứng dụng trong cuộc sống - Dùng 1 lọ thuỷ tinh không đáy, úp vào cây nến gắn trên đế kín, quan sát xem hiện tượng gì xảy ra nhé. - Kết quả của thí nghiệm này như thế nào? - Theo em, vì sao cây nến lại chỉ cháy được trong thời gian ngắn như vậy? - Bây giờ thầy thay đế gắn nến bằng một đế không kín. Hãy q.sát xem h/tượng gì xảy ra. - Vì sao cây nến vẫn cháy bình thường?. - Cây nến tắt sau mấy phút. - Vì lượng ô xi trong lọ đã cháy hết mà không được cung cấp tiếp. - Cây nến vẫn cháy bình thường. - Là do đế gắn nến không kín nên không khí liên tục tràn vào lọ cung cấp ô xi… - Lắng nghe, ghi nhớ. - Để duy trì sự cháy cần liên tục cung cấp không khí. Vì trong không khí có chứa ô xi. Ô xi rất cần cho sự cháy… - Lắng nghe, ghi nhớ.. - Khi sự cháy xảy ra, khí ni tơ và khí các-bô-níc nóng lên và bay lên cao. Do có chỗ lưu thông với bên ngoài nên không khí... - Để duy trì sự cháy cần phải làm gì? tại sao phải làm như vậy?. - Quan sát, nhận xét. -Đang dùng ống thổi k/khí vào trong bếp - Để không khí trong bếp được cung cấp liên tục, để bếp không bị tắt khi khí - Kết luận: Để duy trì sự cháy, cần liên ô xi bị mất đi. tục cung cấp không khí. Nói cách khác, - Lắng nghe, ghi nhớ. không khí cần được lưu thông. - Yêu cầu học sinh quan sát hình 5 SGK/71. - Muốn cho ngọn lửa trong bếp củi - Bạn nhỏ trong hình đang làm gì? không bị tắt, em thường cào rỗng tro - Bạn làm như vậy để làm gì? bếp ra để không khí được lưu thông. - Muốn cho ngọn lửa bếp than không bị tắt, em để bếp than ra đầu hướng gió… - Bạn nhỏ làm như vậy để không khí - Khi muốn dập bếp lửa ta dùng tro bếp trong bếp luôn được lưu thông, luôn để phủ kín lên ngọn lửa. được cung cấp liên tục và sự cháy được - Khi muốn dập bếp than, ta lấy than để duy trì. vào trong nồi đất và đậy lại. - Trong lớp mình, bạn nào còn có kinh nghiệm làm cho ngọn lửa trong bếp củi, - Vài HS đọc mục bạn cần biết bếp than không bị tắt? SGK/71. - Khi dập tắt ngọn lửa ở bếp than hay bếp củi thì làm thế nào? III. Củng cố, dặn dò: 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Khí ô xi có vai trò gì đối với sự cháy? - Nhận xét tiết học. - Ứng dụng những hiểu biết của mình vào trong cuộc sống. Chuẩn bị bài sau. ------------------------------------------------------TUẦN 18: Bài 36: KHÔNG KHÍ CẦN CHO SỰ SỐNG I. MỤC TIÊU: Ở tiết học này, HS: Nêu được con người, động vật, thực vật phải có không khí để thở thì mới sống được. * GDMT: CÇn b¶o vÖ kh«ng khÝ trong lµnh b»ng nhiÒu biÖn ph¸p. * PHƯƠNG PHÁP: BTNB II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: Hoạt động của GV I. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi: - Ô xi có vai trò gì đối với sự cháy? - Để duy trì sự cháy cần phải làm gì? Tại sao phải làm như vậy? - Nhận xét, cho điểm. II. Bài mới: BƯỚC 1: TÌNH HUỐNG NÊU VẤN ĐỀ Không khí có cần cho mọi sự sống trên trái đất không ? BƯỚC 2 : BỘC LỘ HIỂU BIẾT BAN ĐẦU:. Hoạt động của HS - 2 HS lên bảng trả lời. - HS nhận xét, bổ sung (nếu có). - HS theo dõi.. Không khí có cần cho mọi sự sống trên trái đất. Làm thế nào mà em biết không khí cần cho mọi sự sống trên trái đất ? BƯỚC 3 : ĐỀ XUẤT CÂU HỎI VÀ GIẢI PHÁP TÌM TÒI NGHIÊN CỨU: Không khí có cần cho sự sống của con người không ? Không khí có cần cho động vật không ? Không khí có cần cho cây cối không ? BƯỚC 4 : THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TÌM TÒI NGHIÊN CỨU: HĐ1: Tìm hiểu vai trò của không khí đối với con người - HS thực hiện theo yêu cầu của GV. 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Các em hãy để tay trước mũi, thở ra và hít vào, em có nhận xét gì? - Em thấy có luồng không khí ấm chạm - Gọi HS trả lời. vào tay khi thở ra và luồng không khí mát tràn vào lỗ mũi. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Khi thở ra, hít vào phổi của chúng ta sẽ có nhiệm vụ lọc không khí để lấy khí ô xi và thải ra khí các-bô-níc. - Thực hiện theo yêu cầu trong nhóm đôi. - Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn bạn này bịt mũi bạn khi và ngược lại, sau đó hãy nói + Em cảm thấy tức ngực không thể chịu cho nhau nghe cảm giác khi bị bịt mũi, được lâu hơn. ngậm miệng. + Em cảm thấy bị ngạt, tim đập nhanh, - Gọi HS nêu trước lớp: Em cảm thấy thế mạnh và không thể nhịn thở được… nào khi bị bịt mũi và ngậm miệng lại? - K/khí rất cần cho sự thở của con người. Không có k/khí để thở con người sẽ chết. - Lắng nghe, ghi nhớ. - Qua thí nghiệm trên, các em thấy không khí có vai trò gì đối với con người? - Kết luận: Không khí rất cần cho đời sống của con người. Trong không khí có chứa ô - Quan sát, nhận xét. xi,… - Là do ko có không khí để thở. Khi nắp HĐ 2: Tìm hiểu vai trò của không khí đối lọ bị đóng kín, lượng ô xi trong … với thực vật và động vật - Lắng nghe. - Yêu cầu HS quan sát hình 3,4 SGK/72 - Vì sao sâu bọ và cây trong hình 3b và 4b bị chết? - GV kể: Từ thời xa xưa, các nhà bác học đã - Không khí rất cần cho hoạt động sống làm thí nghiệm để phát hiện vai trò của của động vật, thực vật. Thiếu ô xi trong không khí đối với đời sống động vật bằng không khí, động vật, thực vật sẽ chết. cách nhốt một con chuộc bạch vào trong - Lắng nghe, ghi nhớ. một chiếc bình... - Qua câu chuyện thầy kể, các em cho biết không khí có vai trò như thế nào đối với thực vật, động vật? - Nhóm cặp thực hiện theo yêu cầu. - Kết luận: Không khí rất cần cho hoạt động sống của các sinh vật. Sinh vật phải có … HĐ 3: Tìm hiểu một số trường hợp phải dùng bình ô xi + Dụng cụ giúp người thợ lặn lặn lâu - Yêu cầu 2 HS ngồi cùng bàn quan sát hình dưới nước là bình ô xi người thợ lặn… 5,6 trang 73 chỉ và nói dụng cụ giúp người + Tên dụng cụ giúp nước trong bể cá có thợ lặn lặn lâu dưới nước và dụng cụ giúp nhiều không khí hòa tan … cho nước trong bể cá có nhiều không khí - Lắng nghe, ghi nhớ. hòa tan. - Gọi HS trình bày kết quả quan sát. - Thảo luận nhóm 4, sau đó trình bày 3.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> (mỗi nhóm 1 câu) 1. Không có không khí con người, động vật, thực vật sẽ chết, con người không thể nhịn thở quá 3-4 phút. 2. Ô xi là thành phần quan trọng nhất đối với sự thở. 3. Những người thợ lặn, thợ làm việc trong các hầm lò, người bị bệnh nặng cần cấp cứu,... - Nhận xét. - Lắng nghe, ghi nhớ.. - Kết luận: Không khí có thể hòa tan trong nước. Một số động vật và thực vật có khả năng lấy ô xi hòa tan trong nước để thở. - Các em hãy thảo luận nhóm 4 để trả lời các câu hỏi sau: 1. Nêu ví dụ chứng tỏ không khí cần cho sự sống của người, động vật và thực vật.. 2. Thành phần nào trong không khí quan trọng nhất đối với sự thở? 3. Trong trường hợp nào người ta phải thở bằng bình ô xi? - HS tr¶ lêi - Gọi đại diện nhóm trình bày - Vài HS đọc to trước lớp. - Cùng HS nhận xét, bổ sung. - Nhận xét tiết học. *BƯỚC 5: KẾT LUẬN VÀ HỢP LÍ HÓA KIẾN THỨC: -Không khí cần cho sự sống -Người, động vật, thực vật muốn sống được cần có ô xi để thở. III. Củng cố, dặn dò: - §Ó cho k/khÝ kh«ng bÞ « nhiÔm ta cÇn lµm g×?. 3.

<span class='text_page_counter'>(33)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×