Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MODULE 81619

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.67 KB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Modul THCS 8 (10 tiết):PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT HƯỚNG DẪN , TƯ VẤN CHO HỌC SINH THCS 4. Kết quả bồi dưỡng: Qua quá trình bồi dưỡng thường xuyên bản thân tôi đã ghi nhận và tiếp thu những kiến thức cơ bản về các nội dung trên như sau: 4.1. Modul THCS 8: Phương pháp và kĩ thuật hướng dẫn, tư vấn cho học sinh THCS. 4.1.1. Phương pháp hướng dẫn, tư vấn. a/ Quy trình: Với người được tư vấn: để có thể đưa ra được câu hỏi rỏ ràng, đúng bản chất cần thực hiện theo các bước sau đây: +B1: Phân tích sự kiện: Bước này đóng vai trò quan trọng nhằm hiểu rỏ bản chất của tình huống, sự kiện mà người được tư vấn đang đối mặt. Sự kiện, tình huống được xem xét, phân tích kĩ lưỡng dưới nhiều góc độ khác nhau trong mối liên hệ đa chiều. +B2: Xác định vấn đề quan tâm, khó giải quyết, ra quyết định: Đây là giai đoạn tìm kiếm vấn đề cần hỏi trong sự kiện, tính huống đã phân tích ở bước 1. trong một tình huông, sự kiện có thể xác định nhiều hơn 1 vấn đề cần hỏi. +B3: Nêu yêu cầu cần được tư vấn: Kết quả của bước này là nội dung cần được tư vấn gửi tới người tư vấn. Yêu cầu tư vấn có thể được cấu trúc thành hai phần đó là mô tả hoàn cảnh và câu hỏi. - Với người tư vấn: Để trả lời chính xác câu hỏi, đáp ứng mục đích của người được tư vấn, người tư vấn cần tiến hành trả lời câu hỏi theo các bước sau đây: +B1: Phân tích tình huống, câu hỏi cần tư vấn. Mục tiêu của bước này là làm rỏ điều người được tư vấn muốn hỏi, hiểu rỏ bối cảnh, xuất hiện câu hỏi cần tư vấn, có 2 khả năng xảy ra: * Nếu người tư vấn đã hiểu rỏ câu hỏi, đã rỏ hoàn cảnh, đủ thông tin để đưa ra câu trả lời thì chuyển sang bước 2. * Nếu người tư vấn chưa hiểu câu hỏi, chưa rỏ tình huống chứa đựng câu hỏi. Người tư vấn cần trao đổi thêm với người được tư vấn để làm rỏ hoặc biết thêm thông tin làm căn cứ để đưa ra câu trả lời tốt nhất..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> +B2: Chuẩn bị câu trả lời: Nội dung câu trả lời phải được chuẩn bị trước. Trong trường hợp người tư vấn vẫn chưa vững tin khi trả lời, có thể tham khảo thêm ý kiến của đồng nghiệp hay nhà tư vấn khác. +B3: Trả lời: đưa ra hướng dẫn hoặc biện pháp để người được tư vấn áp dụng/ tham khảo để giải quyết vấn đề. * Một số điểm lưu ý với người tư vấn : -Cần tạo dựng mối quan hệ tốt với người được tư vấn -Lưu lại thông tin, hoàn cảnh của những người được tư vấn -Tôn trọng lẫn nhau và thân thiện trong ngôn ngữ tư vấn -Đặt mình vào hoàn cảnh của người được tư vấn -Nên trả lời ngay khi yêu cầu được tư vấn được đưa lên diễn đàn (hoặc gửi đến người tư vấn) -Kiên trì và có trách nhiệm với nội dung tư vấn . Đảm bảo hiểu rõ về nội dung sẽ tư vấn. Cần tham khảo các chuyên gia có kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực. -Giới thiệu với người được tư vấn các nguồn thông tin hoặc nhân lực có thể giúp đỡ họ. -Gắn hoạt động tư vấn với hoạt động đào tạo của bản thân. -Thống kê và phát hiện những vấn đề nổi bật , thường gặp trong quá trình tư vấn . Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân hoặc đơn vị. * Một số điểm lưu ý với người được tư vấn : -Chân thành, có thái độ hợp tác -Cẩn thận trong khi dùng mạng xã hội hay diễn đàn (không nên dùng tên thật) -Cần nhanh chóng phản hồi thông tin một cách chính xác. b/. Mục đích tư vấn. Mọi hình thức tư vấn cần đạt được mục đích sau: Xây dựng và phát triển lòng tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa người tư vấn và người được tư vấn (học sinh). Người được tư vấn được cung cấp đầy đủ thông tin cần thíêt để hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân. Người được tư vấn nhờ sự giúp đỡ của người tư vấn mà lựa chọn được cách giải quyết phù hợp, hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể của bản thân..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> c/. Các nguyên tắc tư vấn. 1. Kín đáo, riêng tư 2. Bí mật nội dung cuộc tư vấn. 3. Không phê phán, phán xét đạo đức 4. Cung cấp thông tin cần và đủ. 5. Tôn trọng sự tự quyết của người được tư vấn. 6. Ngôn ngữ phù hợp với trình độ học vấn, văn hoá của người được tư vấn (học sinh), không dùng ngôn ngữ hàn lâm hay thô bạo. 7. Không hứa hẹn quá nhiều làm mất đi tính độc lập, tự chủ, tự quyết của người được tư vấn. d/ Tiến trình của một ca tư vấn: 6G G – 1: Gặp gỡ, niềm nở đón tiếp, tạo ra sự tin tưởng, cởi mở thân thiện ngay từ ban đầu. G - 2: Gợi hỏi thông tin, điều gì làm người được tư vấn lo lắng, vấn đề của họ là gì? tại sao họ lại cần đến tư vấn? Đã có những giải pháp nào cho hoàn cảnh bản thân, kết quả ra sao? Họ mong muốn nhất điều gì khi đến với ngừơi tư vấn? G – 3: Giới thiệu thông tin, người tư vấn chỉ cung cấp những thông tin cần và đủ, có lợi cho người được tư vấn, không cung cấp quá nhiều thông tin khiến họ hoang mang, lo sợ. G – 4: Giúp đỡ để người được tư vấn hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cùng nhau thảo luận và lựa chọn những giải pháp phù hợp. G – 5: Giải thích cho người được tư vấn hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa chọn, cũng như những điều cần lường trước khi lựa chọn giải pháp này. G – 6: Gặp lại. Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi buổi gặp gỡ, người tư vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người được tư vấn suy nghĩ, hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dò, hẹn với họ để họ yên tâm hơn. e/ Các hình thức hướng dẫn tư vấn: - Hướng dẫn/ tư vấn trực tiếp: mặt đối mặt. - Hướng dẫn/ tư vấn gián tiếp: qua điện thoải, thư từ, mạng … - Hướng dẫn/ tư vấn cá nhân: giữa hai người với nhau..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Hướng dẫn tư vấn cộng đồng: Nói truyện về truyền thống, Học nội quy nhà trường, phương pháp học tập bộ môn, giao lưu giữa các lớp, khối. 4.1.2. Những kĩ thuật cơ bản trong hướng dẫn, tư vấn cho học sinh. - K1: Lắng nghe - K2: Khai thác thông tin từ người được tư vấn bằng hệ thống các câu hỏi (bao gồm câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi dẫn dắt). - K3: Kĩ năng phản hồi. + Phản hồi là việc nhắc lại, tóm tắt, diễn đạt những gì mình nghe, cảm nhận từ người được tư vấn. + Có 2 loại phản hồi là phản hồi thông tin và phản hồi tâm trạng, cảm xúc. - K4: Kĩ năng cung cấp thông tin. Cung cấp thông tin dười nhiều hình thức, thông tin phải cập nhât, liên quan đến câu chuyện của người được tư vấn. Không cung cấp những thông tin tuy đúng nhưng lại mang lại lo lắng hoang mang có hại cho người được tư vấn - K5: Kĩ năng bình thường hóa vấn đề (không phải tầm thường hóa) khi người được tư vấn lo lắng thái quá, hay đánh giá vấn đề của mình quá nặng nề. Người tư vấn cần biến bình thường hóa vấn đề để họ yên tâm. - K6: Kĩ năng chia nhỏ vấn đề: Khi người được tư vấn đến với nhà tư vấn thường mang trong lòng quá nhiều nỗi lo, trong câu chuyện của họ có quá nhiều vấn đề cần giải quyết. Nhưng không ai có thể cùng lúc giải quyết mọi vấn đề, vì vậy nhà tư vấn cần giúp họ xác định vấn đề nào quan trọng, ưu tiên giải quyết hàng đầu. - K7: Kĩ năng tóm tắt vấn đề. Cuộc tư vấn có thể kéo dài nhiều giờ, người tư vấn và người được tư vấn có thể trao đổi nhiều việc.Vì vậy cuối buổi tư vấn, người tư vấn cần tóm tắt lại những nét chính của buổi tư vấn hôm ấy để họ nắm bắt được tốt hơn. - K8: Kĩ năng kể chuyện. Đôi khi thông qua một câu chuyện của người khác, hay do người tư vấn “sáng tác”, ngừơi được tư vấn rút ra được những bài học cho bản thân một cách tự nhiên, không cần gò bó, miển cưởng. Nhưng chọn lựa chuyện và cáh kể cần hết sức khéo léo, tránh để họ nghĩ người tư vấn là một người “hay đưa chuyện”..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 4.1.3. Yêu cầu đối với giáo viên THCS trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn cho học sinh. - Nắm vững về lĩnh vực tư vấn. - Tin tưởng, tôn trọng sở thích và khả năng của học sinh. - Biết lắng nghe, chia sẽ, thân thiện thương yêu con người. - Kiên trì, khách quan. - Chân thật, tế nhị, khéo léo. - Công bằng, không vụ lợi. - Khoan dung, độ lượng. * Kết luận: Kết luận 1. Để hoàn thành tốt chức năng chuyển giao kinh nghiệm xã hội cho thế hệ trẻ, người giáo viên phải là người biết hình thành và phát triển hoạt động học tập cho học sinh. Do đó, họ phải đóng nhiều vai trò. Một trong những vai trò đó là vai trò của người hướng dẫn, tư vấn. Kết luận 2. - Giáo viên các trường THCS vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của hoạt động hướng dẫn, tư vấn trong nhà trường. - Để phát triển nghề nghiệp của bản thân, mỗi giáo viên cần được hỗ trợ bởi sự hướng dẫn, tư vấn của cán bộ quản lý và của đồng nghiệp. Giáo viên giỏi/ có kinh nghiệm cùng với cán bộ quản lý trường học là người hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp của mình, đặc biệt là giáo viên trẻ Kết luận 3. - Giáo viên cần giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn trong học tập ở trường THCS. - Nội dung cơ bản của hướng dẫn, tư vấn học sinh về mặt giáo dục là giúp học sinh lựa chọn, thiết kế, thực hiện đúng yêu cầu và sinh hoạt học đường của họ.Các nội dung này rất phong phú,đa dạng, đa lĩnh vực nên đòi hỏi người giáo viên phải tự cập nhật và hoàn thiện. - Tấm gương của giáo viên có vai trò quan trọng trọng việc hướng dẫn, tư vấn học sinh.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Kết luận 4 - Trong vai trò người hướng dẫn, tư vấn, người giáo viên trường THCS cần tôn trọng các nguyên tắc xử thế cơ bản để đảm bảo hiệu quả của hoạt động hướng dẫn, tư vấn. Các nguyên tắc này là: tin tưởng, kiên nhẫn, tự nguyện và khách quan. - Giáo viên trường THCS không phải là người đã hiểu biết sâu sắc tất cả các lĩnh vực . Vì vậy, người giáo viên cần biết giới hạn của mình trong hướng dẫn, tư vấn cho đồng nghiệp và học sinh.Nếu giới hạn của bạn là hướng dẫn, tư vấn về chuyên môn (cho đồng nghiệp) và học tập (cho học sinh) thì hãy dừng lại ở phạm vi đó, đừng lan man sang lĩnh vực hướng dẫn, tư vấn khác mà bạn không am hiểu - Giáo viên phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo của trường THCS và các lĩnh vực cần tư vấn cho học sinh để phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình tham gia vào hoạt động hướng dẫn, tư vấn; đồng thời tạo điều kiện để học sinh hiện thực hóa những gì đã được hướng dẫn, tư vấn. 4.2 Vận dụng vào thực tiễn đơn vị : Trong qua trình giảng dạy và giáo dục học sinh tại Trường THCS Võ Bẩm bản thân đã và đang thực hiện việc hướng dẫn, tư vấn cho học sinh những vấn đề sau: 4.2.1. Hướng dẫn/ tư vấn về giáo dục - Giúp học sinh kém nhằm khắc phục hiện tượng bỏ học. - Giúp học sinh trung bình để duy trì và cải thiện lực học của bản thân - Giúp học sinh khá để nâng cao sự tiến bộ của mình 4.2.2 Hướng dẫn/ tư vấn về nghề nghiệp: - Cho học sinh: Hướng nghiệp, định hướng thi vào lớp 10 4.2.3. Hướng dẫn/ tư vấn ứng xử cá nhân và cộng đồng: - Giúp mỗi người hiểu được bản thân mình - Có kỹ năng sống chung với người khác - Hiểu được các cách ứng xử phù hợp các chuẩn mực Qua đó cho thấy trong Trường THCS rất cần sự hướng dẫn/tư vấn, bước đầu đã mang lại những kết quả nhất định, cụ thể:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Giúp học sinh biết cách điều chỉnh thói quen, hành vi trong cuộc sống. - Động viên học sinh tham gia vào các hoạt động trong nhà trường nhằm phát huy năng lực của họ trong các hoạt động cá nhân và cộng đồng. - Thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ học sinh trong việc lập kế hoạch học tập, phát triển mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. - Giúp học sinh trong việc tự đánh giá, tự hiểu biết và tự định hướng, tạo cho họ khả năng đưa ra các quyết định phù hợp với những mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. - Giúp học sinh phát triển sức khoẻ cũng như thái độ và các giá trị tích cực. - Giúp học sinh thu được sự hiểu biết tốt hơn về lĩnh vực học tập, hoạt động thông qua việc thu lượm kỹ năng và thái độ làm việc hoặc tham gia vào các hoạt động của nhà trường, cộng đồng. - Khuyến khích học sinh lập kế hoạch và sử dụng tốt các hoạt động giải trí. - Giúp học sinh hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, các giá trị, tiềm năng và những hạn chế của bản thân. 5. Những khó khăn và đề xuất tháo gở khó khăn: - Ngoài việc hướng dẫn, tư vấn thường xuyên trong các tiết dạy, tiết sinh hoạt lớp. Nhà trường cần thiết kế và tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các buổi sinh hoạt chuyên đề cho học sinh, qua đó tư vấn, hướng dẫn cho các em các lĩnh vực quan tâm 6. Tự đánh giá: Bản thân tiếp thu và vận dụng được 90% so với yêu cầu kế hoạch đặt ra MODULE 16 HỒ SƠ DẠY HỌC Hồ sơ dạy học là tập hợp các kế hoạch, sổ sách, tài liệu chuyên môn của môn học được chuẩn bị trước theo sự chỉ đạo của nhà trường và sự phân công của tổ chuyên môn giúp GV thực thi dạy học trong quá trình công tác để đạt được mục tiêu chất lượng dạy học dã đề ra. Việc đổi mới phuơng pháp dạy học gắn liền với việc xây dựng & quản lí, bảo quản hồ sơ dạy các môn học ở các trường THCS đã được triển khai từ cách đây hàng chục năm. Tuy nhiên, đến nay, việc hướng dẫn sây dụng, quản lí sử dụng hồ sơ dạy học hầu như chưa có bước đổi mới nào đáng kể; thậm chí, một số GV và cán bộ quản lí chưa hiểu rõ và chưa xây dụng đuợc những tiêu chí của một bài học theo tinh thần.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> đổi mới. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục một cách căn bản và toàn diện buộc mọi GV phải tìm cách đổi mới xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học. Chúng ta sẽ nghiên cứu đổi mới dần dần từng công đoạn một của việc xây dụng và quản lí hồ sơ dạy học các môn học (nắm bắt mục tiêu bài học; xây dựng kế hoạch bài học theo tinh thần mới; tổ chức cho HS hoạt động học tập...); tiến tới đổi mới hoàn toàn việc dạy và học các môn học ở cấp trung học. 1. Hồ sơ tổ chuyên môn (CM) là tập hợp các vàn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, những tài liệu chuyên môn về chương trình, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, mục tiêu của môn học; các kế hoạch phân công dạy học, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đăng kí thi đua, đăng kí học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ... Hồ sơ này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây dựng. 2. Thông tin chung là các thông số cho biết sơ bộ tên môn học, cấp học, lớp học, phạm vi chuyên môn, GV dạy... Thông tin này do GV bộ môn xây dựng. 3. Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân (BDCMCN) là những tích lũy ghi chép và tự bồi dưỡng của GV trong các đợt tập huấn chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn, hoặc tự bồi dưỡng về các lĩnh vục: - Nội dung chương trình, tài liệu, sách giáo khoa. Các phương pháp dạy học, kỉ thuật dạy học tích cực bộ môn. Các kĩ năng dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục. Các kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học bộ môn. Các kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tự làm thiết bị dạy học. Kinh nghiệm dạy học phân hoá HS yếu kém. Kinh nghiệm bồi dưỡng Hs giỏi. Kế hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên. Những kinh nghiệm về sư phạm, giáo dục khác. Sổ này do GV ghi chép trong quá trình công tác nhiều năm. 4. Sổ dự giờ là văn bản ghi các đánh giá của GV về tiết dạy của đồng nghiệp theo các tiêu chí tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác. Sổ dự giờ do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ thăm lớp đồng nghiệp. 5. Sổ điểm cá nhân là văn bản ghi chép tóm tắt những đặc điểm của HS về bộ môn và các đánh giá kiểm tra thường xuyên và định kì trong quá trình HS theo học môn học.Sổ điểm cá nhân do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên. 6. Sổ mượn thiết bị dạy học là sổ ghi chép mượn phương tiện, thiết bị dạy học của GV với nhà trường thường xuyên trong quá trình công tác. sổ này do nhà trường.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> xây dựng và quản lí. 7. Sổ báo giảng ghi kế hoạch lịch dạy học của GV bộ môn theo kế hoạch tuần, học kì và cả năm phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường. Nôi dung ghi chi tiết cho từng tiết dạy: tên bài dạy, lớp dạy, thiết bị dạy học. Người phụ trách thiết bị dạy học của trường sẽ căn cứ vào sổ này để hỗ trợ cho GV chuẩn bị thiết bị dạy học. Sổ này do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước thực hiện. Quy trình xây dụng hồ sơ dạy học gồm các bước: Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây dụng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình, sách giáo khoa, khung phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỉ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm tra, những vấn đề về sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, những vấn đề về phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học tích cực... Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung. Bước 3: Tìm hiểu và cập nhât sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: Khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỉ năng, sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng kỉ thuật dạy học tích cực... Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn thiết bị dạy học, xây dựng sổ điểm cá nhân. Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy. Dựa vào thời khoá biểu để xây dựng sổ báo giảng. Quy trình ra đề kiềm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong hồ sơ dạy học: Do có những nội dung trong chuẩn kiến thức, kỉ năng còn đuợc mô tả một cách chung chung, khái quát nên để đánh giá được kết quả học tập của HS một cách khách quan, công bằng và khoa học thì việc soạn câu hỏi theo chuẩn kiến thức, kỉ năng có thể thực hiện theo quy trình sau: Bưóc 1: Phân loại các chuẩn kiến thức, kỉ năng theo cấp độ nhận thức (Nhận biết, thông hiểu, vận dụng). Bưóc 2: Xác định các thao tác, hoạt động tương ứng của HS theo chuẩn kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá. Bưóc 3: Xác định một số dạng toán cơ bản và những sai lầm thường gặp của HS khi làm bài kiểm tra. Bưỏc 4: Xây dựng bảng trọng số của bộ câu hỏi. Bưóc 5: Biên soạn, thử nghiệm, phân tích, hoàn thiện bộ câu hỏi. * Việc biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau: Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra. Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra. - Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bước 4. Tổ hợp câu hỏi theo ma trận đề. Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm. Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra. Ma trận đề là một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của HS theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kỉ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % sổ điểm, số lượng câu hỏi và tổng sổ điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng sổ điểm quy định cho tùng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức. Tìm hiểu việc sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học. Sử dụng: Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá trình dạy, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định. Sổ báo giảng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức thiết bị dạy học căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy. Sổ mượn thiết bị dạy học cũng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức thiết bị dạy học căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy. Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định. Sổ bồi dưõng chuyên môn được GV ghi chép vầ cập nhật thường xuyên. Tất các các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được nhà trường kiểm tra thường xuyên và đột xuất. * Bảo quản: GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giáo án, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn bảo quản kế hoạch của tổ chuyên môn GV và viên chức thiết bị dạy học cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV và nhà trường bảo quản theo quy định. * Bổ sung: Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong hồ sơ dạy học được GV cập nhật bổ sung theo quy định. Tìm hiểu các năng lực cần thiết ở người giáo viên trung học cơ sở trong xây dựng và phát triển hồ sơ dạy học. Trước yêu cầu xây dựng và phát triển hồ sơ dạy học ờ trường THCS, đòi hỏi người GV phẳi được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức dạy học: GV phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham khảo, các tình.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> huống ứng dụng trong thực tiễn để rèn luyện cho HS. Để bắt nhịp được với đổi mới của giáo dục phổ thông và sự phát triển của khoa học công nghệ, người GV phải tìm kiếm tài liệu tham khảo, nghiên cứu thông tin. Trong điều kiện thông tin bùng nổ, tài liệu nghiên cứu đa dạng, phong phú người GV phải có năng lực tìm kiếm lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu nhận, xử lí thông tin, mới đem lại kết quả. Mặt khác, để rèn luyện HS ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, GV phải biết tìm kiếm các tình huống ứng dụng. GV phải được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hành, ngoại khoá, sử dụng các thiết bị dạy học. GV phải biết sắp xếp và xác định rõ mức độ cho các hoạt động thực hành, các hoạt động ngoại khoá, xác định những yêu cầu cụ thể và nội dung hoạt động tương ứng cùng các hướng dẫn cần thiết về tổ chức các hoạt động này. GV cũng phải có năng lực sử dụng các phương tiện dạy học nhất là phương tiện công nghệ thông tin để phát huy vai trò quan trọng của nó trong quá trình dạy học. GV phải có kĩ năng, kỉ thuật dạy học phù hợp yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Để thực hiện được phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động học tập của HS, GV cần phải có những kĩ năng, kỉ thuật dạy học phù hợp. Đó là những kĩ năng dạy học mới đã được giới thiệu nhưng chưa được phổ biến trong tất cả GV như: kĩ năng dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học như một đối tượng giáo dục, kĩ năng sử dụng các phương tiện nghe nhìn phục vụ cho dạy học, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, kĩ năng làm các bộ công cụ đánh giá kết quả học tập... Những kĩ năng dạy học GV đã có nhưng nay cần phải đổi mới như: kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học, kĩ năng lập kế hoạch bài học, kỉ thuật đặt câu hỏi, kĩ năng hướng dẫn thực hành, kĩ năng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, kĩ năng thiết lập các chiến lược dạy học.... CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỒ SƠ DẠY HỌC Khi công nghệ thông tin (CNTT) tham gia vào quá trình dạy học sẽ làm môi trường dạy học thay đổi. Nó có tác động mạnh mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học: thực hiện vai trò giảng dạy như một GV; cung cấp tài liệu học tập mới có tính tương tác, dễ mang, dễ cập nhật; cung cấp nguồn tài nguyên học tập phong phú, dễ truy cập, phân phối và có thể khai thác linh hoạt; cung cấp công cụ học tập mới có khả năng hợp tác với người sử dụng để giúp người sử dụng khai thác hết khả năng làm việc của họ; cung cấp kênh giao tiếp, truyền thông mới giữa GV và HS, giữa HS với.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> HS, giữa HS với các đổi tượng khác; cung cấp công cụ kiểm tra, đánh giá mới khách quan và chính xác; cung cấp một hệ thống và công cụ quản lí dạy học mới... Khi sử dụng các sản phẩm CNTT, GV có thể khai thác các ưu điểm về mặt kĩ thuật và tiềm năng về mặt sư phạm của CNTT để xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học ở trường THCS. Hoạt động 1. Tìm hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học. Khi ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng và sử dụng hồ sơ dạy học sẽ mang lại những tác động tích cực như sau: - Cung cấp nguồn thông tin đủ dùng, phong phú: Quá trình dạy học với các phương pháp, biện pháp không có đa phuơng tiện multimedia hỗ trợ, luôn gặp phải khó khăn là GV và HS chỉ có số lượng tài liệu và thông tin rất hạn chế. Nội dung tài liệu được trình bày trên giấy do trờ ngại về kỉ thuật in ấn, giá cả, kích thước và trọng luợng của sách giáo khoa... nên tác giả của sách phải trình bầy hết sức cô đọng, không thể biên soạn cuốn sách có nội dung phong phú để đáp ứng nhu cầu của người đọc, không có nhiều tài liệu tham khảo, nhiều tranh ảnh minh hoạ... Sản phẩmCNTT có thể tạo ra những tài liệu đa phương tiện chất lượng cao, dễ dàng lưu giữ và khai thác chúng, chất luợng tài liệu được cải thiện đáng kể. Do lưu trữ trên ổ cứng hoặc đĩa CD ROM, các tài liệu cho phép khai thác sử dựng nhiều lần mà không làm giảm chất lượng. Nghe tài liệu âm thanh vài chục lần thậm chí vài trăm lần với máy tính song chất lượng không hề thay đổi. Các ổ cứng cũng như CD ROM có thể lưu giữ các tài liệu âm thanh không hề khó khăn và tốn kém. Với một chiếc máy tính cá nhân với ổ cứng dung lượng lớn hiện nay có thể chúa đựng một lượng thông tin khổng lồ. Với khả năng lưu trữ thông tin to lớn như vậy, HS ngoài các nội dung học trên lớp còn có thể tham khảo các tài liệu hỗ trợ phong phú đa dạng, các từ điển bách khoa toàn thư multimedia trên ổ cứng, trên đĩa CD ROM hoặc trên mạng Internet. Nhờ khả năng cung cấp tư liệu đặc biệt của hệ thống multimedia có thể cho phép GV và HS tổ chúc các hoạt động dạy học theo những phuơng thức mới chú động hơn, phong phú hơn và tích cực hơn. Hiện nay HS cám thấy rất ngại khi tra cứu tài liệu vì thiếu thời gian và thiếu nguồn tài liệu tra cứu. Nhưng với hồ sơ dạy học đã được multimedia hoá sẽ giúp HS khắc phục được khó khăn này. Máy tính với những phần mềm tin học đã giúp xử lí thông tin hết sửc nhanh chỏng, chỉ với một động tác kích chuột HS tìm thấy ngay thông tin mà minh mong muổn. Kể cả các thông tin còn nằm trên máy chủ nào đó trên thế giới thì thời gian truy cập cũng chỉ tính bằng phút thậm chí là mấy giây thôi. Truy cập thông tin dế dàng, nhanh chóng giúp HS phấn khởi, hào hứng, tiết kiệm thòi gian và hiệu suất.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> học tập được nâng cao hơn. - Giúp GV đổi mới phương pháp dạy học, đảnh giá kết quả học tập của HS: Khi ứng dụng CNTT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi trường học tập hết sửc mới mé, hấp dẫn, đa dạng và có tính hỗ trợ cao. Môi trường này chưa hề có trong nhà trường truyền thống trước đây. Đó là các vi thế giới, các môi trường hoạt động tích cực mới mẻ như mạng internet, thư viện điện tử, bài giảng điện tử, lớp học ảo, trường học ảo... CNTT mờ ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những xu hướng dạy học không truyền thổng như dạy học theo lí thuyết kiến tạo, theo quan điểm hoạt động, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề... càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi và khai thác triệt để ưu điểm và khắc phục các hạn chế (về mặt thời gian, không gian và sự phân hoá của HS) đổi với mỗi phương pháp đó. Trong môi trường CNTT, các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân cũng từ đó mà sẽ có đổi mới như: cá nhân tự học, tự nghiên cứu và lầm việc với máy vi tính, các cá nhân nghiên cứu, thảo luận và làm việc theo các nhóm linh hoạt các nhóm ảo. Xuất hiện việc dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học từ xa, dạy học cá thể hoá, dạy học qua cầu truyền hình... Đặc biệt với mạng internet, HS có thể tự tra cứu thông tin ở các thư viện điện tử, cập nhật các thông tin mới mé, trao đổi với các HS và GV ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới vào bất kì thời điểm nào đó. Đối với HS, thế giới tri thức được mở rộng hầu như vô hạn, họ không bị giới hạn bời nguồn tri thức (hầu như duy nhất) của GV trên lớp và sách giáo khoa hàng năm nữa. Điều đó mở ra khả năng phát triển năng lực tự học, tự tìm kiếm tri thức, làm việc độc lập của từng HS. Trong tình hình đó, người ta lo lắng vai trò của GV sẽ bị thủ tiêu hay giảm sút. Nhưng thực tế, vai trò của GV vẫn hết sức quan trọng và được phát huy hiệu quả hơn trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi: GV không phải là nguồn tri thức duy nhất, chỉ thực hiện việc chuyển tải tri thức mà GV giữ vai trò hướng dẫn, chỉ đạo. Mối quan hệ giữa GV và HS trong bối cảnh mới cũng sẽ khác với trước đây. GV không phải là người ra lệnh cho HS phải học cái gì mà trờ thành người cố vấn, trợ giúp cho HS. GV đóng vai trò tổ chức, Điều khiển, thông qua việc tác động lên cả HS và môi trường CNTT. Trong điều kiện sử dụng các phương tiện dạy học truyền thống, một GV phải quan tâm tới vài chục HS thì dù có cố gắng đến đâu, việc đảm bảo nguyên tắc phân hoá trong dạy học vẫn hạn chế. Tất cả các chi tiết diễn biến của hoạt động học tập của mỗi HS khó được GV nắm bất được và xử lí kịp thời. Về lí luận, cần phải giúp từng HS làm việc theo đúng khả năng phù hợp năng lực về tri thức và các kĩ năng của mình, có nhịp độ làm việc phù hợp với cá nhân. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện được nếu có CNTT trợ giúp. Lúc này mọi HS.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> đều có một “trợ giảng" riêng, có thể được trợ giúp tại thời điểm khó khăn bất kì, đúng lúc với liều lượng thích hợp. Mỗi HS đều có một phương án làm việc riêng, thực hiện nhiệm vụ phù hợp cá nhân HS đó (có thể giống nhưng cũng có thể khác tất cả các bạn khác), các nhiệm vụ này được phần mềm hoạch định phù hợp. Điều này còn tạo cơ hội học tập cho HS vùng xa xôi heo lánh, HS khuyết tật, góp phàn nâng cao tính nhân vàn cho nền giáo dục. Phần mềm được sử dựng ờ nhà cũng sẽ nối dài cánh tay và đảm bảo mối liên hệ ngươc của GV tới từng HS trong quá trình dạy học, khi làm bài tập trên máy vi tính, HS sẽ được kiểm soát, được giúp đỡ và đánh giá tại chỗ. Trong một lớp học, HS có trình độ khác nhau. Đây là một khó khăn đối với các GV khi giảng dạy theo phương pháp truyền thống, với hệ thống thiết bị dạy học đa phương tiện Multimedia cho phép khắc phục được khó khăn này. Khi HS mắc nhiều lỗi trong khi làm bài tập, máy vi tính sẽ khuyến cáo và đưa ra cho HS những bài tập có cùng nội dung nhưng múc độ dễ hơn. Khi làm việc độc lập với máy tính HS có thể tự chọn cho mình một nhịp độ làm việc thích ứng riêng. Trong nhiều phần mềm dạy học có sự tương tác của HS với máy tính người ta còn đưa vào đồng hồ đếm thời gian cho phép HS theo dõi được tổc độ làm bài hoặc để khống chế thời gian làm bài. HS có thể tự định lượng được tiến bộ của mình trong học tập. Khi sử dụng hệ thống thiết bị dạy học đa phương tiện Multimedia, các chuyên gia giáo dục và tin học đã hợp tác thiết kế các phần mềm dạy học nhằm giúp cho HS có thể làm việc độc lập và tự học. với khả năng lường trước được những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành các hoạt động lĩnh hội kiến thức và luyện tập kĩ năng, các phần mềm đã đưa ra những lời giải thích, chỉ ra các nguyên nhân mắc lỗi, đưa vào các nội dung hỗ trợ lí thuyết, các bài tập bổ trợ... Quá trình học tập của HS không còn bị lệ thuộc hoàn toàn vào nội dung bài giảng của GV như trong các phuơng pháp truyền thổng (giảng dạy mặt đối mặt). Nhờ việc tổ chức hệ thống dữ liệu dễ dàng truy cập, quy trình học tập không nhất thiết phải được tiến hành theo một trình tự nhất định. Máy vi tính cho phép HS thực hiện dế dàng các hoạt động luyện tập. HS có thể sử dụng phuơng pháp quy nạp hoặc diễn dịch... - Tạo ra nhiều hoạt động học tập hấp dẫn tạo và duy trì sự hứng thú học tập của HS: Trong ổ cứng của máy tính, CD ROM là dữ liệu, cung cấp cho HS các tài liệu học tập hấp dẫn về nội dung vàn bản, hình ảnh động, tĩnh, âm thanh, các đoạn video dip... mà các tài liệu học tập thông thường khác không thể có được. Nhiều hoạt động học tập đã được thiết kế thành các phần mềm trò chơi học tập. Mỗi khi hoàn thành các bài tập, HS có thể nhận được từ máy những nhận xét chính xác, những lời khen khi đạt được kết quả tốt và những lời chỉ dẫn khi kết quả chưa đạt yêu cầu... HS không.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> cảm thấy mệt mới, bất buộc mà cảm thấy hứng thú thực hiện các trò chơi học tập, hứng thú học tập. Trong quá trình học tập, tuỳ theo hoàn cảnh, điều kiện vốn kiến thức của từng Hs có khác nhau, mỗi Hs cần có những yêu cầu trợ giúp khác nhau. Khi thiết kế phần mềm, các nhà thiết kế đã đưa vào nhiều chương trình trợ giúp HS vượt qua khó khăn khi gặp phải trong quá trình học tập. Mỗi khi HS gặp phải khó khăn có thể dễ dàng yêu cầu máy đua ra các chương trình trợ giúp. HS có thể nạp dữ liệu vào máy tính, thay đổi dữ liệu và được kết quả mới. Do xuất hiện máy tính vạn năng, xuất hiện các sách giáo khoa điện tử vì vậy các bảng tra cứu, sổ tay toán học, bàn tính gảy, thước tính... sẽ được xem xét lại (về khả năng tồn tại hoặc khả năng sử dụng trong các tình huổng sư phạm hạn chế nào đó). Để nâng cao chất lượng dạy học, cần hiểu rằng chỉ riêng máy vi tính thì không đủ mà cần tàng cường nghiên cứu tạo ra môi trường đa phương tiện gồm có máy tính, video, máy chiếu, mạng internet, website giáo dục... Trong một lớp học, chứng ta thường gặp một sổ HS luôn có tâm lí rụt nè, tự ti ít khi dám phát biểu suy nghĩ của mình trước lớp. Những HS này' thường có kết quả học tập thấp hơn các HS khác. Các HS này thường có tâm lí sợ mắc lỗi trước mọi người. Tự các em vẫn có thể làm việc và tương tác với máy tính cả khi không có GV. Làm việc độc lập với máy tính sẽ dần dần giúp các HS này khắc phục được tâm lí tự ti, rụt rè trong học tập. Việc sử dụng CNTT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trục tiếp góp phần hình thành và phát triển kỉ nàng sử dụng thành thạo máy vi tính và làm việc trong môi trường CNTT cho HS phổ thông. Đây là những kĩ năng không thể thiếu của người lao động trong thòi đại phát triển của CNTT. Sử dụng CNTT trong quá trình thu thập và xử lí thông tin đã giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới, đưa ra các quyết định trên cơ sờ kết quả xử lí thông tin. Cách học này tránh được kiểu học vẹt, họ đối phó, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây, nó đòi hỏi sự độc lập, tự giác và nghiêm túc của HS trong học tập. Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT, HS có điều kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đúc tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chú và kỉ luật cao. Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên máy vi tính cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thục, cẩn thận, chính xác và kiên trì, khả năng quyết đoán. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin và kết hợp các phương pháp dạy học tích cực, GV sẽ tổ chức được các hoạt động học tập đa dạng, phong phú, đạt hiệu quả cao. Để đảm bảo có sự thông tin liên lạc kịp thời đến GV, có thể sử dụng địa chỉ mail, hệ thống trang web của trường nhằm thông báo cũng như tiếp nhận những giáo án,.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> thống kê, những ý kiến của GV liên quan đến công tác giảng dạy. Để quản lí hồ sơ của HS cũng như đảm bảo thông tin liên lạc với cha me HS, có thể dùng một số trang Web như , ... Đây là những trang web cho phép người dùng đăng tải tất cả những hoạt động liên quan đến HS như điểm số, thông báo của trường, của lớp, hạnh kiểm học tập của từng em. cho phép phụ huynh HS, GV chia se thông tin, cộng tác một cách có hiệu quả. Trang web còn cho phép lưu trữ hình ảnh của lớp, cho phép người xem có thể bình luận góp ý, chia sẽ những tài liệu, thông tin giữa các thành viên và còn nhiều tính năng hữu ích. Cũng có thể tạo một lớp học ảo cho GV trên mạng internet với sự hỗ trợ của trang Web , ... và đưa nhiều chủ đề cho thành viên của lớp học bình luận, tham gia trao đổi, chia sẽ ý kiến. Ngoài ra, các thành viên của lớp học có thể đưa lên giáo án, tài liệu, sách báo tạo thành một nguồn tài nguyên phong phú phục vụ cho công tác giảng dạy. Thực hiện gửi và trao đổi thư từ, thông tin giữa các thành viên trong lớp. Đối với Google.docs có thể tạo, chia sẽ, lưu giữ, xuất bản các tài liệu, các bảng tính trực tuyến, có thể tạo hay tải tập tin mà bạn muổn. Tập tin được lưu trữ trên máy chú của Google, bạn có thể chỉnh sửa, chia sẽ và xuất bản khắp nơi... Việc tìm kiếm thông tin được vận dụng một cách triệt để bằng cách sử dụng trình duyệt web và khai thác thông tin từ internet. Biết ứng dụng các kĩ năng như download thông tin, hình ảnh, phần mềm, biết trao đổi thư từ với đồng nghiệp, phụ huynh qua email, biết chia sẽ những giáo án hay, những sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học. Bèn cạnh đó, các nguồn thông tin tìm kiếm được rất phong phú nên GV đã ứng dụng được các chức năng lưu trữ để hệ thống các tư liệu tìm được theo từng dạng nhất định như văn bản, hình ảnh, phim, phần mềm... tạo nên cơ sờ dữ liệu phục vụ cho dạy học phong phú. Một số trang web hay như: ; ; ; http:// video.google.com;... Trong quá trình xử lí dữ liệu để tạo ra những sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn, mục tiêu cần có một số phần mềm hỗ trợ, chẳng hạn như: Một số văn bản, tệp tin được lưu dưới định dạng pdf cần có Adobe Reader mới đọc được. Một số đoạn video, hình ảnh cần chuyển định dạng cho phù hợp việc sử dụng như phần mềm: xUisoft, macromedia. Một số phần mềm cắt, ghép phim: Movie maker, Hero supper Player... Một số phần mềm hỗ trợ soạn giảng như: Photo stoiy (tạo album ảnh động), Flash Player (tạo hiệu ứng chữ), Violet (trắc nghiệm), Proshow gold (đồng hồ), Micorosoft Encarta (bộ sưu tập các video, hình ảnh, thông tin, trò chơi về động vật)... Việc truy cập internet tạo cho GV niềm say mê, hứng thú trong học tập và giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và nghiÊn cứu độc lập. GV có thể chủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kĩ năng trong một bài giảng có sử dụng công nghệ. Ngoài ra,.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> công nghệ giúp chúng ta có thể thực hiện nhiều công việc cùng lúc, có khả năng chuyển sự chú ý một cách nhanh chỏng, thời gian đáp ứng nhanh, luôn thực hiện kết nối, thúc đẩy quá trình làm việc nhóm, nghe nhìn và tư duy. Hơn nữa, công nghệ liên kết các nguồn tri thức lại với nhau, kết nối công dân toàn cầu. Điều này làm cho không gian địa lí bị xóa nhoà và công nghệ trờ thành một phần trong cuộc sổng. Hoạt động 2. Tìm hiểu những cãp độ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ hồ sơ dạy học ở trường trung học cơ sở. THÔNG TIN PHÀN HỒI Việc ứng dụng CNTT trong xây dung và sử dụng hồ sơ dạy học ờ trường THCS biểu hiện rất đa dạng, trong thực tế nó được triển khai ờ các múc độ rất khác nhau. Tuy từng trường hợp cụ thể, tuỳ múc độ nhận thức và kĩ năng công nghệ thông tin của GV, trang thiết bị mà các trường ứng dụng CNTT ờ múc độ khác nhau: Mức l, ứng dựng CNTT trợ giúp GV một số thao tác nghề nghiệp: Trong quá trình dạy học, GV phải làm một loạt công việc như soạn thảo giáo án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học, các tài liệu cho tiết học... Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bời các thiết bị CNTT như chương trình soạn thảo vàn bản, bảng tính Excel, các thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư liệu. Giáo án sẽ được soạn bời các ứng dụng văn phòng, các bài kiểm tra test có thể được lựa chọn bời ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn nhờ phần mềm công cụ trợ giúp riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lấy từ các website trên Internet, được sao chụp từ máy scaner... Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng hơn và chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT không cần nhiều, chỉ cần một vài máy vi tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo, một máy tính có kết nối Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV của trường. Đây là múc độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay. Mức 2, ứng dụng CNTT hỗ trợ một khâu trong quá trình dạy học. Ngoài việc sử dụng CNTT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV có thể sử dụng CNTT để hỗ trợ một công việc nào đó trong quá trình dạy học. Ví dụ thay cho việc dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống GV dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung kiến thức toán học cốt lõi. Việc trình chiếu bài dạy học giúp GV có thể đưa các thông tin ra nhanh chóng, ngoài kênh chữ còn kèm theo các kênh âm thanh, hình ảnh, phim... có thể tạo ra hiệu ứng tốt tới HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy chiếu multimedia projector, GV chỉ cần kèm theo một máy vi tính là đủ. Đây là mức độ mà nhiều trường đang triển khai. Tuy vậy CNTT chỉ được ứng dụng trong tình huống dạy học đồng loạt là chủ yếu. chưa hỗ trợ tới những hình thức dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm, các phần mềm được sử dụng nhưng chỉ là trình chiếu cho cả lớp theo dõi..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Mức 3, ứng dựng CNTT hổ trợ việc tổ chức hoạt động dạy học một số chủ đề theo chương trình dạy học Ngoài việc trình chiếu thông tin, GV sử dung các phần mềm dạy học được cài vào các máy tính. Dưới sự hướng dẫn của GV, từng HS làm việc trong môi trường do phần mềm dạy học tạo ra, tương tác với các đổi tượng trên màn hình và từ đó tiếp cận những khái niệm, định lí, giải bài tập và những kĩ năng mới. Với mức độ này, từng HS có cơ hội làm việc với máy vi tính, tự mình thí nghiệm, dự đoán, kiểm tra giả thuyết, từng cá nhân làm việc với tốc độ tuy thuộc khả năng của mình. HS đạt được trình độ khác nhau tuỳ năng lực từng em. Lúc này việc cá nhân hoá trong dạy học sẽ đạt được trình độ cao. Để đạt được mức độ này, cần có các phần mềm dạy học tốt, dành cho từng lớp học khác nhau. Không những thế, cần trang bị máy tính đủ để mỗi HS có cơ hội sử dụng máy tính thường xuyên trong khi học toán. Máy vi tính có thể được trang bị tập trung trong một hoặc vài phòng máy (computer lab), hoặc đưa về từng phòng học bộ môn Toán (mỗi phòng có vài máy tính). Múc độ này chỉ có ờ một số trường có điều kiện và tập trung ờ khu vục đô thị. Mức 4, tích hợp CNTTvào toàn bộ quá trình dạy học. Mức độ mà việc ứng dụng CNTT đều được tính đến trong quá trình triển khai mỗi thành tố của quá trình dạy học. Việc ứng dụng CNTT được đưa vào một cách tối ưu nhằm mang lai hiệu quả cao. Như vậy, khả năng ứng dụng CNTT phải được tính đến khi xem xét từng yếu tổ của quá trình dạy học ở trường THCS. Mức 5, ứng dựng CNTT vào dạy học qua mô hình e-learning: Mức độ này đã đưa đến mô hình “trường học thông minh". Đây là một kiểu trường học mới. Đặc điểm của nó là hết sức giàu công nghệ và phương thức làm việc khác với nhà trường truyền thống, tập trung vào HS với sự hỗ trợ đắc lực của CNTT. chương trình học được GV thiết kế phù hợp với trình độ, nguyện vọng của HS. Tốc độ dạy học và phương pháp phù hợp với khả năng nhận thức của HS. HS có cơ hội được tự học một cách chủ động, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề theo phong cách nghiên cứu khoa học với sự trợ giúp của GV; việc dạy học bằng lớp học ảo theo hình thức e-learning, m-learning. Như vậy, CNTT có thể hỗ trợ, cung cấp công cụ và tài nguyên để HS thực hiện các hoạt động sau: Tính toán xử lí thông tin nhờ các chương trình ứng dụng, trao đổi, trinh bầy kết quả nghiên cứu nhờ các phần mềm công cụ trình chiếu, trao đổi với GV, HS ờ xa thông qua chat, hoặc forum, làm bài kiểm tra đánh giá nhờ các module thi trực tuyến. Khi ứng dụng CNTT vào xây dụng và sử dụng hồ sơ dạy học cần tuỳ theo điều kiện cụ thể về phần mềm, thiết bị, tài nguyên, trình độ HS... để khai thác hết các khả năng của CNTT nhằm giúp HS tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm nhờ các hoạt động đa dạng trên. Đảm bảo cho HS THCS hình thành và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu để tiếp cận với cách.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> học ờ đại học. Phần mềm có các tương tác đồng bộ và không đồng bộ giữa các HS và GV, hỗ trợ GV tổ chức đánh giá và giúp HS tự đánh giá kết quả học tập. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ giúp duy trì và phát huy việc học thông qua kiến tạo xã hội. Trong dạy học, kiến tạo xã hội được thực hiện tốt nhất thông qua các hoạt động cùng nhau giải quyết nhiệm vụ nhận thức để từ đó hình thành năng lực thực hiện mới. Cơ sở vật chất để thực hiện yêu cầu này là hệ thống tài nguyên, bao gồm các video dip, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bộ số liệu mẫu phục vụ cho các tính toán, thư viện mô hình dạy học ảo tương tác được... Cơ sở kỉ thuật là các phần mềm, các kỉ thuật thiết kế tương tác, tổ chức dữ liệu. Điều này rất phù hợp với nguyên lắc tạo nên môi trường học tập kiến tạo theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ờ trường THCS hiện nay. Hoạt động 3. Minh họa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, bổ sung thông tin và lưu trữ kẽ hoạch dạy học (giáo án, bài giảng). THÔNG TIN PHẢN HỒI Hồ sơ dạy học của GV ở trường THCS gồm kế hoạch dạy học, giáo án, tài liệu chuyên môn, sổ tích lũy kiến thức, ma trận và đề thi... Sau đây là minh họa cho việc ứng dụng CNTT để soạn kế hoạch dạy học theo bài học (còn gọi là giáo án, bài soạn) góp phần thực hiện đổi mới phuơng pháp dạy học ở trường THCS. 1. Khái niệm kế hoạch bài học điện từ (giáo án điện từ) Giáo án dạy học là dàn ý lên lớp của giáo viên bao gồm đầu đề của bài lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá... Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo án được giáo viên biên soạn trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định phần lớn sự thành công của bài học. Lập kế hoạch bài học là công việc của giáo viên trước khi lên lớp, là xây dụng một bản kế hoạch chi tiết cho mọi giờ lên lớp. Kết quả của công việc này còn được gọi là kế hoạch bài học hay bài soạn. Thiết kế nội dung cách thức dạy học và giáo dục là khâu quan trọng của quá trình sư phạm. So với phương tiện dạy học cũ chỉ có bảng đen, phấn trắng và sách giáo khoa... thì việc thiết kế nội dung bài giảng trên máy vi tính với sự hỗ trợ của hệ thống dạy học đa phuơng tiện (Multimedia) là một bước đột phá lớn. Bài giảng điện tử sẽ hỗ trợ cho GV, đem đến cho HS phổ thông nhiều thông tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh thông tin đa dạng và phong phú: nội dung vàn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động. Các đoạn video clip sống động. Đặc biệt ờ một số nội dung kiến thức người ta còn có thể xây dựng các mô hình mô phỏng thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để minh hoạ hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình HS nhận thức các kiến thức trừu tượng thành quá trình tự HS lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích cực..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Công việc này cũng giúp GV giảng bài hấp dẫn và Hs tiếp thu kiến thức đỡ trừu tượng hơn. Giáo án điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều đã được chương trình hoá, do GV điều khiển thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Cần lưu ý giáo án điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà HS ghi vào vở mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học tích cực - tất cả các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của HS. Giáo án điện tử đồng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp để biến quá trình dạy học thụ động thành quá trình dạy học tích cực. Các đơn vị của bài học đều phải được multimedia hoá. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: vàn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), hoạt ảnh (Animation), ảnh chụp (Image), âm thanh (Audio) và phim video (video clip)... Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của GV và HS trong giờ lên lớp. Toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và lôgic được quy định bời cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của một bài giảng điện tử. Xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được một bài giảng điện tử trong quá trình dạy học tích cực. 2. Quy trình xây dựng giáo án điện từ a. Tìm hiểu nội dung bài dạy, xác định mục tiêu bài học Đây là công việc cần làm đầu tiên của giáo viên. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ bài qua sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu khác có liên quan. Trong dạy học hướng tập trung vào HS, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, HS đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chú không phải là mục tiêu giảng dạy, túc là chỉ ra sản phẩm mà HS có được sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của một mục trong bài và cái đích cần đạt tới của một mục. Trên cơ sờ đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài. Lựa chọn kiến thức cơ bản, sác định đứng những nội dung trọng tâm. Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được chọn lọc tù khiổĩ lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sấp xếp một cách lôgíc, khoa học, đâm bảo tính sư phạm và thục tiến cao. Bời vậy, cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bất buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chú.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đồ dể lựa chọn kiến thức Cơ bản là nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt khác, các kiến thức trong sách giáo khoa đã được quy định để dạy cho HS. chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến thức ờ trong sách giáo khoa chú không phải là ờ tài liệu nào khác. Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đềcần giảng dạy và tạo khả nàng chọn đúng kiến thức Cơ bản. Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gấn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, tù đó rõ thêm các trọng lâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải ờ bài nào cũng có thể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà các tác giả sách giáo khoa đã dầy công xây dựng. Soạn giáo án (kế hoạch dạy học) theo hưởng dạy học tích cực. chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ khác. b. Viết kịch bản Sư phạm cho việc thiết kế giáo sẵn trên máy Khi thực hiện bước này người giáo viên phải hình dung được toàn bộ nội dung cũng như những hoạt động sư phạm trên lớp của toàn bộ tiết dạy học và xác định được phần nào, nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của máy vi tính để tiết học đó đạt hiệu quả cao. Tên các (Hoạt động) – Thời gian - Nội dung - Hình ảnh thể hiện trên máy vi tính. c. Multimedia hoá kiến thức Đây là bước rất quan trọng cho việc thiết kế giáo án điện tử, là nét đặc trưng cơ bản của giáo án điện tử để phân biệt với các loại giáo án truyền thống, hoặc các loại giáo án có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc Multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước: Dữ liệu hoá thông tin kiến thức Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh, phim, âm thanh... Tiến hành sưu tập hoặc xây dụng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ Internet... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash... Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết. Xử lí các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Khi sủ dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đâm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phuơng pháp, thẩm mĩ và ý tưởng sư phạm. d. Xây dựng các thư viện tư liệu Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lí. Cây thư mục hợp lí sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác. e. Thể hiện kịch, bản trên máy vi tính Xử lí chuyển các nội dung trên thành giáo án điện tử trên máy vi tính. Dựa trên một số phần mềm công cụ tiện ích (LectureMaker, Microsoft Power Point, Violet...) để thể hiện kịch bản đó. Nếu giáo viên còn hạn chế về trình độ tin học thì ở bước này cần có thêm sự hỗ trợ của người có trình độ tin học, để bàn bạc trao đổi thống nhất việc thể hiện kịch bản trên máy tính, vừa làm vừa phải điều chỉnh kịch bản cho phù hợp với ngôn ngữ mà máy tính có thể thể hiện được vì việc thể hiện kịch bản trên máy tính còn phụ thuộc về mặt thời gian, về công nghệ và trình độ của người thể hiện, vì đây là phương tiện hỗ trợ nên việc thiết kế trên máy phải đảm bảo các yêu cầu phương tiện dạy học đòi hỏi: tính khoa học, tính sư phạm, tính thẩm mĩ. - Lựa chọn ngôn ngũ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể. Sau khi đã có các thư viện tư liệu, GV cần lựa chọn ngôn ngữ hoăc các phầm mềm trinh diễn thông dụng để tiến hành dụng giáo án điện tử. Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong Microsoft office PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên moi trang slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip... Văn bản cần trình bầy ngắn gọn cô đọng, chú yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại Font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tuy theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dự ng sơ đồ khối để HS thấy ngay được cấu trúc lôgic của những nội dung cần trình bày. Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (Backround) thống nhất cho các trang slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau. Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò mò không cần thiết của HS, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của HS. cái quan trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thầy tương tác với máy tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy- trò, trò - trò. Cuổi cùng là thực hiện các liên kết (Hyperlink) hợp lí, lôgic lên các đối tượng trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, HS dễ tiếp thu. f. Thể nghiệm, sủa chữa và hoàn thiện Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Chạy thử (chạy thử từng phần và toàn bộ các slide để Điều chỉnh những sai sót về kĩ thuật trên máy tính). Chỉnh sửa và hoàn thiện giáo án điện tử. Dạy thử (Dạy thử toàn bộ bài trước GV hoặc cả GV và HS) để có thể Điều chỉnh nội dung cũng như hình thức thể hiện trước khi dạy chính thức. Nếu là giáo án điện tử viết cho người khác sử dụng thì cần thêm bước thứ 5. g. Viết bản hướng dẫn Kĩ thuật sử dụng (cách mở đĩa, mở bài giảng,..). Ý đồ sư phạm của từng phần bài giảng, từng slide được thiết kế trên máy vi tính. Phương pháp giảng dạy, việc kết hợp với các phương pháp khác, phương tiện khác (nếu có). Hoạt động của GV và HS, sự phổi hợp giữa GV và HS. Tương tác giữa GV, HS và máy tính... 3. Sử dụng phần mềm thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học trực tuyến trên mạng internet. Một trong những khâu quan trọng nhất của dạy học trực tuyến là việc xây dựng nội dung dành cho từng khoá học cụ thể. Nội dung này được xây dựng dựa trên nền tảng của web và Internet. Hiện nay nội dung các.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> bài giảng điện tử của hệ thống e-learning chú yếu được xây dựng trên các phần mềm như: ProntPage, Script, exe, Lectora... Lectora là một phần mềm CAS có khả năng tương tác với HS và tuân theo các chuẩn của E-Learning. Nó chứa đựng toàn bộ kế hoạch cũng như kịch bản dạy học của GV nhằm cung cấp kiến thức cho HS. Phần mềm Lectora Enterprise Edition cung cấp một nhóm hoàn chỉnh các công cụ cần thiết để tạo ra một sản phẩm mang tính chuyên nghiệp về xuất bản web mà tốn ít thời gian nhất. Nó giúp cho những GV chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết kế nội dung cho bài giảng điện tử. Phần mềm Lectora giúp việc xây dựng và xuất bản các chủ đề một cách dễ dàng. Ta có thể tập trung vào việc tổ chức nội dung và sáng tạo nội dung dạy học. Trong khi phần mềm sẽ tự động hoàn thiện những phần soạn chương trình phực tạp và những nhiệm vụ xuất bản cho những chức năng và sự định hướng cho một chủ đề nào đó. Sử dụng Lectora để xây dựng các chủ đề sẽ làm tăng hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian và kinh phí. Đây là một gói phần mềm cho phép một cá nhân hoặc một nhóm có thể dễ dàng tạo ra các nội dung tác động lẫn nhau. Phần mềm Lectora có nhiều điểm tương đồng với Power Point là tiện ích mà đa số GV THCS thường dùng để soạn giáo án điện tử, tuy nhiên Lectora có ưu điểm là có thể xuất bản như một website hoặc là xuất bản thành một chương trình ứng dụng độc lập từ CD-ROM. Lectora hỗ trợ một cách rộng rãi những kiểu phương tiện thông dụng như: Vãn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình. Ngoài ra, có cả những công nghệ được ưa chuông trên internet như là shock wave, Flash, HTMI... với Lectora, chúng ta sẽ tạo ra những nút bấm ba trạng thái bằng các ảnh hoạt hình mà không cần có kiến thức về lập trình, kiểm tra được toàn bộ quá trình hoặc chỉ một thời điểm cụ thể... Bài học trong Lectora được xây dựng dựa trên những quy ước sau đây: Một bài học được hiểu như một chương của cuốn sách (chapter). Một bài học là tập hợp một hoặc nhiều phần (sections). Một phần bao gồm tập hợp một hay nhiều trang (page). Trong một trang có các chủ đề học tập. Một hoạt động học tập có thể là sự kết hợp của nhiều hành động, động tác như: Đọc một đoạn văn bản, nhìn và quan sát một hình ảnh, lắng nghe một âm thanh, quan sát một hoạt hình, thí nghiệm, thực hành ảo, mô phỏng hay một vài hướng dẫn để thực hiện các bài tập... nhằm giúp HS lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng trong hành động. Xây dụng nội dung cho khoá học trực tuyến bằng phần mềm Lectora: Mô hình cấu trủc nội dung khoa học: Trong môi trường E-Learning, một khóa học được phân thành nhiều module khác nhau. Trong mỗi module, có thể tách thành các module nhỏ hơn (có thể hình dung một cấu trúc cây các module). Như vậy, một.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> khoá học như là một module chính, chứa các module con nhỏ hơn. Việc phân chia thành các module như vậy sẽ đem lại nhiều thuận lợi: người kiến tạo nội dung có thể đưa ra một cấu trúc cây nội dung hoàn chỉnh, sau đó có thể phân chia cho những người tham gia viết nội dung, mãi người phụ trách một hoặc một số module nào đó. Bản thân mỗi module sẽ được đóng gói lại theo các chuẩn định trước, mỗi gói này khi đóng gói sẽ có kích thước khác nhau. Việc tách nhỏ nội dung sẽ cho phép GV dễ dàng tải từng phần lên mạng nối ghép lại với nhau. Đối với những gói quá lớn, khả năng bị ngắt mạng hoặc lỗi truyền tải sẽ rất cao. Cấu trúc một trang tài liệu trong Lectora-. Một trang tài liệu trong Lectora được cấu thành bời một hay nhiều đổi tượng nằm xen kẽ lẫn nhau. Một đối tượng sẽ xác định một nội dung cụ thể. chẳng hạn có image để hiển thị một hình ảnh, có Audio để kết nối với file âm thanh, có Textbox cho phép nhâp nội dung văn bản... Sau đây là danh sách các đổi tượng của Lectora:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> AddAction Add Equation. Thiết lập các hoat động xảy ra trong quá trình học. các kí hiệu và công thức toán học vào Đánh. Add Menu. tài liệu. Thiết kế menu các hoạt động của bài học.. Add External HTML. Add Table of contents. Đưa một trang web vào nội dung học tập, qua đó HS có thể duyệt nội dung của website ngay trong bài học mà không cần mở cửa sổ khác. Đính kèm một file văn bản vào nội dung học tập. Thiết lập bảng mục lục của tài liệu. Add Button. Thiết lập biểu tượng Điều khiển của tài liệu.. AddAudio Add IPIX. Thiết lập kết nổi với file âm thanh trong bài học. Thiết lập kết nổi vỏi file hhih ảnh IP IX trong. AddVideo. taằi Thiếthọc. lập kết nổi với file video trong bài học.. AddAnimation Add image. Thiết lập kết nổi với file hình ảnh động trong bài học. Đưa một hình ảnh vào tài liệu.. Add Text block. Nhập văn bản đơn thuần vào nội dung tài liệu.. Add Question. Thiết lập câu hỏi và đáp án trong bài học.. Add Page. Thêm một trang mới của tài liệu.. Add Section. Thêm một mục mới của tài liệu.. Add Chapter. Thêm một chương mới của tài liệu.. mode/preview. Xem bài học khi kết nổi các hiệu ứng.. Publish /Publish to CDROM/Publish to Publish. Xuất bản bài học ra đĩa CD.. Add Document. HTML Publish /Publish to SCORM. Xuất bản bài học lên web dưới dạng file HTML. Xuất bài bài học ra file SCORM.. Thông thường một bài học trong Lectora có cấu trúc như sau: Phần đầu xác định những mục tiêu cần đạt được, các yêu cầu đối với Hs, các kiến thức cần biết để có thể hoàn thành khoá học. Phần thứ hai chứa đựng nội dung bài học, trong đó có thể gồm các hoạt động như: các hoạt động đọc- trả lời câu hỏi, xem các đoạn video mô phỏng, giải quyết các bài tập, các thao tác thực hiện... Mỗi hoạt động này sẽ được thể hiện bởi một đối tượng có chức năng tương đương. Phần cuối là các bài tập dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm và nhiệm vụ giao cho HS tại nhà. Chú ý rằng trong quá trình dạy học trực tuyến, GV không trực tiếp gặp mặt HS, vì vậy không thể thực hiện trực tiếp các thao tác giảng dạy thông thường như trên lớp..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Do đó, việc xây dựng nội dung giảng dạy trục tuyến yêu cầu GV phải xây dựng các kịch bản, các thao tác ngắn gọn, dễ hiểu, cuốn hút người học vào nội dung học tập một cách tự giác, tích cực. Để xuất bản nội dung khoá học, hiện tại Lectora sử dụng 3 loại định dạng file chính như sau: Publish / PublishCác gói nội dung trong Lectora được lưu Lại trong thư to CDROM mục CD ở thư mục hiện thời với file chạy LectoraViewer.exe và toàn bộ các file chương trình nguồn của bài học trong Lectora; Sau đó copy toàn bộ thư mục CD ra đĩa CDROM để trao đổi thông tin với Publish / PublishGói nộiHS dung dạng một file nén zip, GV và khi được khônglưu thểlại kếtdưới nối internet. to SCORM cho phép gói tất cả các trang được tạo ra cùng với một file IMSmanifest.xml để sử dụng với các hệ LMS tương thích với SCORM. Tài liệu này cung cấp cho LMS những chỉ dẫn hiển thị và cấu trúc gói nội dung. Publish / PublishTạo ra một thư mục HTML ở thư mục hiện thời chứa to HTML các trang HTML, hình ảnh và các style sheet cần thiết để xuất bản gói nội dung lên web. Các file Lectora sẽ được lưu với tên tương ứng ở hộp thoại New title name và lưu vào thư mục mà ta lựa chọn khi khởi động phần mềm Lectora ờ hộp thoại choose folder. Các nội dung được tạo ra trong Lectora có thể được xuất bản thành các gói web để đưa lên web server, cũng như gói SCORM để phân phát tới các hệ LMS tương thích với SCORM, một IMS Content Package, hoặc như là một trang web đơn để tiện in ấn. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế giáo án điện tử như sau; 4- Về mục tiêu bài dạy, thời gian và các bước lên lớp vẫn phải đảm bảo nguyên tắc và phuơng pháp dạy học bộ môn. Giáo án điện tử không thể thay thế giáo án truyền thống không thể thay thế toàn bộ vai trò của GV mà chỉ là một loại hình thiết bị dạy học để góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 4- Đảm bảo mọi yêu cầu thực hiện nội dung và phương pháp dạy học bộ môn phù hợp với tâm lí lứa tuổi, trình độ nhận thức của HS. Nội dung chọn lọc ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu. 4- Có tính mở, phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của HS. Tạo sự tương tác giữa HS với máy tính. 4- Cần cân nhắc khi sử dụng hệ thống dạy học đa phương tiện cho các nội dung phù hợp, với thời gian rất hạn chế trong một tiết học (không sử dụng trong toàn bộ tiết.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> học). 4- Các kiến thức được đưa vào trình chiếu dưới dạng các trang slide, các đoạn Video, Audio phải được chọn lọc chính xác, dễ hiểu thể hiện được lôgic cấu trúc của bài dạy bao gồm cả kênh hình, kênh chữ, kênh tiếng tạo điều kiện tích cực hoá quá trình nhận thức, quá trình tư duy của HS tránh lạm dụng trình chiếu một chiều. 1NỘI DUNG: MÔ ĐUN 19: DẠY HỌC VỚI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN. 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 1 tháng 2 năm 2014 đến ngày 18 tháng 02năm 2014 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học và hội thảo nhóm chuyên môn 4. Kết quả đạt được: Qua thời gian tự học, tôi đã tiếp thu nắm bắt được những kiến thức sau: I.ĐẶT VẤN ĐỀ Bất kỳ ai trong chúng ta cũng thấy vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học điều đó đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua, nó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giảng dạy và học tập là xu thế tất yếu của giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng CNTT là một chủ đề lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập”. Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và quản lý giáo dục không còn là vấn đề mới mẻ. Chúng ta đều thấy rõ và khẳng định công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác giảng dạy, quản lý học sinh. Nhiều đơn vị trường học cũng đã triển khai ứng dụng thành công các chương trình phần mềm phục vụ giáo viên và học sinh như quản lý điểm, đồ dùng dạy học, thư viện, các phần mềm ứng dụng cho dạy học các bộ môn,... Tuy nhiên làm thế nào để việc ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao đang là vấn đề được ngành giáo dục quan tâm. Ngày 2 tháng 8 năm 2012. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn số 4987/BGDĐT-CNTT về hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2012- 2013 bao gồm 15 nhiệm vụ trong đó nhiệm vụ thứ 6 là “ Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học” trong đó có nội dung là: “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ). . Đối với giáo dục Thanh hóa , đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT nhằm: -. Nâng cao hiệu quả học tập: Đổi mới phương pháp học với sự hỗ trợ của CNTT..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> -. Nâng cao hiệu quả giảng dạy: Hiệu quả thực chất.. -. Nâng cao hiệu quả quản lý: Quản lý khoa học, chính xác, tiết kiệm thời gian.. -. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo : Lãnh đạo chuyển hóa.. -. Nâng cao hiệu quả thông tin: Tạo niềm tin ở cơ sở và xã hội.. Công nghệ thông tin là nguồn lực để nâng cao hiệu quả lãnh đạo, dạy - học và thông tin. Ứng dụng CNTT là áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất để từng bước giảm khó khăn, kém hiệu quả; nâng dần năng suất và chất lượng. II.NỘI DUNG 1. Các khái niệm cơ bản 1.1. Thông tin Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu. Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng lớn do đó lượng tin càng cao. Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện chủ yếu sau: + Tính cần thiết + Tính chính xác + Độ tin cậy + Tính thời sự Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý. 1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh truyền tin. Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. 2.Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học 2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công nghệ hiện đại. - Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện được phổ biến nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh công nghệ mới. - Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá trình quản lý kém hiệu quả. Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình đất nước trong từng giai đoạn.Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Khía cạnh kinh tế: Toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do thương mại nói riêng. Các tổ chức quốc gia sẽ mất.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> dần quyền lực. Quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phương như WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch thương mại và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng rào thuế quan để điều chỉnh thương mại quốc tế. Khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở mức độ cá nhân hay dân tộc. Một sự đa dạng cho cá nhân do họ được tiếp xúc với các nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp con người hiểu hơn về thế giới và thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thông tin, việc phổ thông hóa hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng hơn với giáo dục và văn hóa. Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng chảy thương mai và văn hóa mạnh. Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với những trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với nhau. Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội. Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi người, không thể bưng bít thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông cũng giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội. 2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt động của nhà nước “điện tử hóa”, “mạng hóa”. 2.4 Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục 2.4.1. Thay đổi mô hình giáo dục Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21” do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục: Mô hình. Trung tâm. Vai trò người học. Công nghệ cơ bản. Truyền thống. Người dạy. Thụ động. Bảng/TV/Radio. Thông tin. Người học. Chủ động. PC.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Tri thức. Nhóm. Thích nghi. PC + mạng. Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi trong giáo dục. 2.4.2. Thay đổi chất lượng giáo dục CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do - CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. - CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm. - CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. 2.4.3. Thay đổi hình thức đào tạo 2.4.4. Thay đổi phương thức quản lý 3.Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 3.1.Trong văn bản chỉ đạo, Bộ Giáo dục đã đề cập việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học như sau : a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ). b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các môn học trên website để cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập; c) Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu giảng dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học; d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu powerpoint. Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục. 3.2.Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng những thành tựu của CNTT một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Như vậy, Ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp. Ứng dụng CNTT phải được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến đào tạo; liên quan đến công việc của người làm công tác giáo dục; liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên học tâp… Và cao hơn, với E-Learning, hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập của.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình… Nhận thức được điều đó, việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, được triển khai một cách đầy đủ và thiết thực nhất. Một số hoạt động điển hình về ứng dụng CNTT trong dạy – học được giáo viên thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao như: -Tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng; -Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS Powerpoint, Violet, iSpring Presenter và các phần mềm dựng phim, nhạc… -Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh như McMix, Quest, MS Excel… -Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với giáo viên các trường bạn trong cả nước. -Triển khai các tiết học có ứng dụng CNTT, có sử dụng bài giảng điện tử. Nhà trường cũng tổ chức ghi hình để dự giờ tập thể (ghi hình tiết dạy sau đó tổ chức chiếu lại để GV dự giờ, phân tích, góp ý xây dựng bài). 3.3.Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng: CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp dạy học tích cực chứ không phải là điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử dụng. Cần tránh việc dùng slide trình chiếu chỉ để thay việc viết bảng mà lại coi đó là tiết dạy ứng dụng CNTT (cần phân biệt thế nào là giáo án điện tử, bản trình chiếu, bài giảng điện tử hay bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning). 3.4.Sử dụng thành thạo diễn đàn, email, mạng xã hội… Xây dựng website nhà trường ngày một hữu ích và được nhiều người biết đến, trở thành cầu nối hiệu quả với gia đình học sinh cũng như các đơn vị bạn. Cũng qua đó, giáo viên và các tổ chức đoàn thể có thể thăm nắm được tâm tư nguyện vọng của học sinh, cha mẹ học sinh, nhằm kết hợp giáo dục đạt hiệu quả cao nhất 3.5. Một số ứng dụng CNTT cụ thể trong dạy học 3.5.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn thảo giáo án bằng MS Office hay OpenOffice Ngoài ra, tùy theo đặc thù môn học giáo viên có thể biết một số phần mềm bổ trợ: - Các phần mềm hỗ trợ giáo án môn Toán: Mathcad, Sketpad, Latex, MATHEMATICA v3.0 , GeoGebra, AUTO GRAPH,Cabri, MatLAB . . . - Phần mềm hỗ trợ soạn thảo giáo án môn Lý, Hóa, Sinh: Novoasoft Science Word 6.0, CHEM LAB 2.0, bộ Crocodile.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - NetOp School hỗ trợ mạng . -Các loại tự điển, phần mềm học tiếng Anh, Tiếng Pháp -Soạn thảo bản trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà giáo viên thường dùng là MS PowerPoint,OpenOffice Impress , Mindjet MindManager, FreeMind hay một số phần mềm sau: - Adobe Photoshop - Macromedia Flash - Violet - Adobe Pressenter, Lecture Maker để soạn bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng CNTT mang lại, một số trường, sở giáo dục và đào tạo đã yêu cầu, động viên, khuyến khích giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bản trình chiếu điện tử trong dạy học, điều mà cách đây chưa lâu được xem là không cho phép. 3.5.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học là phương tiện dạy học qua việc sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang web… 3.5.3. Ứng dụng trong khai thác dữ liệu Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối với mọi người nếu biết cách khai thác nó. Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng các công cụ tìm kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Đối với giáo viên, ngoài việc tìm kiếm các thông tin trên internet thông thường, cần biết khai thác từ các nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng… Từ điển mở: - Bách khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org) - Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: - Từ điển tiếng việt mở : - Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng của việc xây dựng học liệu mở (OpenCourseWare). Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử Violet: Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng tiếng…nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet từ các địa chỉ Websites/ forums hay khai thác ngân hàng giáo án điện tử của Sở Giáo dục đã từng xây dựng từ việc tập.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> họp và đóng góp của tất cả các huyện, thị, hoặc kho tư liệu của Website Bộ Giáo dục để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài giảng của mình. 3.5.4. Ứng dụng trong đánh giá Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói chung và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê, tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu… Nhờ công nghệ thông tin mà học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức. Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính. 3.5.5. Ứng dụng trong học tập của học sinh Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm dạy học mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ động, khả năng tự học của người học dưới nhiều hình thức: - Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet. - Tham gia các lớp học qua mạng. - Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm. - Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn. - Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online). 3.7 MỘT SỐ CHÚ Ý KHI ĐƯA ỨNG DỤNG CNTT VÀO BÀI GiẢNG - Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêt bài học -Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình chiếu khác nhau trong một slide -Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản, sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng -Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội dung để chiếu lên màn hình - Tránh lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh ảnh,phim tư liệu -Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng -Tránh lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu -Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng Các trường THCS cần tập trung thực hiện : III.KẾT LUẬN Việc ứng dụng CNTT vào DH góp phần đổi mới phương pháp dạy học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất và năng lực.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành – của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi GV. Chúng ta đều nhận thức rõ vai trò của CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và hơn ai hết chúng ta cũng nhận thức rõ lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập. Vì vậy, ứng dụng thành công hay không, có mang lại lợi ích như mong muốn hay không chỉ còn là sự quyết tâm và phương pháp tổ chức của trường bên cạnh sự nỗ lực của từng Giáo viên. 5. NỘI DUNG BẢN THÂN VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ:. Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề cốt tử để nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, không có gì khác hơn, là nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập./. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học; được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát của Sở Pgd&ĐT. là một giáo viên tôi cảm thấy mình cần 5.1. Nâng cao trình độ Tin học 5.2 Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT, Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. 5.3 vận dụng vào các tiết giảng dạy trên lớp với phương châm Tuy nhiên bản thân cũng xác định ứng dụng CNTT không đồng nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp tích cực chứ không phải là điều kiện đủ của phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên sử dụng. 6. NHỮNG ĐỀ XUẤT:. : Qua việc ứng dụng và trãi nghiệm việc ứng dụng CNTT vào dạy học tôi thấy - Giáo viên cần mạnh dạng, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác; - Khi thiết kế Bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Vedeo, hình ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm công cụ chính cần lưu ý về Font chữ, màu chữ (Xanh(đen)- trắng, vàng/đỏ) và hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàn tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng); - Nội dung bài giảng điện tử cần cô động, xúc tích, hình ảnh, các mô phỏng cần xác chủ đề (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ), những nội dung học sinh ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu nền) sẽ khắc phục được việc ghi bài của học sinh; Nội dung bài giảng chứa nhiều liên kết nhất là liên kết đến hệ thống câu hỏi để khắc phục những tình huống sư phạm phát sinh (như nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên kết nầy có thể đặt trong slide chủ), cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra đánh giá và kiểm chứng kết quả. (Cũng cố bài cần hướng đến các câu hỏi mang tính vận dụng hay các hình thức trắc nghiệm); - Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình dạy học và sự phát triển của học sinh, công nghệ mô phỏng nếu không phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng, Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả; - Giáo viên cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, thường xuyên truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn, dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, … mỗi trường cần có câu lạc bộ “Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ mới trao đổi những các làm hay. - Các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục sớm đưa ra tiêu chí đánh giá tiết dạy có sử dụng công nghệ thông tin, Chuẩn bài giảng điện tử để có cơ sở thẩm định, tạo ra ngân hàng bài giảng điện tử có chất lượng. 7. TỰ ĐÁNH GIÁ:. - Tiếp thu toàn bộ những nội dung 3 trong chương trình BDTX. - Vận dụng 100% vào thực tiễn công tác, đạt khoảng 85% so với kế hoạch.

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×