Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của nó đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.82 KB, 40 trang )

Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Kýtên



Ths. LêQuang Chung


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ

STT
1

NỘI DUNG

THỰC HIỆN

KẾT QUẢ

Hồ Văn Hiếu

Hồn thành

- Phụ trách phần Mở đầu
- Phụ trách phần Kết thúc
- In tiểu luận

2

3

4


5

- Phụ trách chương 1

tốt
Nguyễn Đăng

Hoàn thành

Triều

tốt

Đặng Văn

Hoàn thành

Nguyên

tốt

Nguyễn Ngọc

Hoàn thành

Hải

tốt


- Chỉnh sửa nội dung

Phạm Xuân

Hoàn thành

- Trình bày hình thức

Nhuận

tốt

- Phụ trách chương 2
- Phụ trách chương 3

KÝ TÊN


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB: Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á
APEC: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ASEM: Diễn đàn hợp tác Á – Âu
EU: Liên minh Châu Âu
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA: Hiệp định thương mại tự do
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

IMF: Qũy tiền tệ quốc tế
ODA: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
OECD: Tổ chức Hợp tác vàPhát triển kinh tế
PGS.TS: Phó Giáo sư. Tiến sĩ
SEV: Hội đồng tương trợ kinh tế
ThS: Thạc sĩ
USD: Đồng đô la Mỹ hay Mỹ kim
WB: Ngân hàng thế giới
WTO: Tổ chức thương mại thế giới


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3
7. Kết cấu của tiểu luận .......................................................................................... 3
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .............................................................................. 4
1.1. Lýluận chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ............................................ 4
1.1.2. Sự cần thiết phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................... 5
1.2. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế ................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế ..................................................... 7
1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế ............................... 8
1.2.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế ..................... 11

Chương 2 VAI TRÒ CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC VÀ KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................................................. 13
2.1. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nươc.................................................................................................... 13
2.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần khơi thơng, huy động và phân bố có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngồi phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước ....................................................................................... 13
2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đào tạo và sử dụng tốt hơn nguồn nhân
lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ............................................. 16
2.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại, tri thức
quản lý tiên tiến của các nước vào việc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước ....................................................................................... 18
2.2. Một số thành kết quả đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam ...................................................................................................................... 20
2.2.1. Qúa trình bình thường hóa, hội nhập vào các tổ chức khu vực vàthế giới
.......................................................................................................................... 20


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
2.2.2. Kết quả hoạt động của một vài lĩnh vực kinh tế đối ngoại trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta................................................................ 21
Chương 3 NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ........................ 25
3.1. Nhận xét chung về hội nhập kinh tế quốc tế trong quátrì
nh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước ................................................................................. 25
3.1.1. Những thành tựu đạt được khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế

quốc tế .............................................................................................................. 25
3.1.2. Những mặt hạn chế khi Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế 26
3.2. Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
trong qtrình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ................................ 27
KÊT LUẬN ............................................................................................................. 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới bước vào thế kỷ XXI với nhiều biến đổi vô cùng mạnh mẽ, diễn ra ở
nhiều lĩnh vực khác nhau. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành
một trong những xu hướng tất yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Các nước tư bản
phát triển với cương vị là lực lượng đi trước, họ nắm giữ phần lớn sức mạnh về kinh
tế, chính trị, quân sự,… Do đó, các nước kém phát triển ít nhiều cũng bị ảnh hưởng
bởi sự chi phối của họ, hay nói cách khác, sự phát triển của mỗi quốc gia nằm trong
sự phụ thuộc lẫn nhau. Đồng thời với cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ hiện
đại có tốc độ phát triển như vũ bão đã dẫn tới công nghệ sản xuất, trình độ sản xuất,
khả năng lao động, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của con người có sự tăng
lên đáng kể. Điều này cho phép con người có thể rút ngắn các giai đoạn hay các
hình thức cơng nghệ trong sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ đổi mới đất nước, xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Tuy nhiên, khi màkinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong q trình phát
triển lực lượng sản xuất, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại tác động
sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, xu thế hội nhập và tồn cầu hóa đã
đặt ra những điều kiện vật chất và phương tiện kĩ thuật mới tạo cho chúng ta nhiều
cơ hội cũng như thách thức lớn trong quá trình phát triển. Trước bối cảnh đó, chúng
ta có thể đi tắt đón đầu rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng cách
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Khi tham gia hội nhập chúng ta mới có thể thu
hút được vốn, kĩ thuật, cơng nghệ, kinh nghiệm và phương pháp quản lý tiên
tiến,…của các nước để khai thác tiềm năng, thế mạnh của nước ta nhằm hồn thành
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển
kinh tế, xã hội phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì vậy, việc tìm hiểu vai trị của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là một
việc làm cần thiết. Chính vì lý do này mà nhóm chúng em đã quyết định chọn đề
1


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
tài: “Hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của nó đối với q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” góp phần tìm hiểu những vai trò của hội nhập
kinh tế quốc tế trong việc tạo ra những tiền đề cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Đề tài nghiên cứu một cách tổng quát vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế
đối với việc tạo ra những tiền đề nhằm đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở nước ta hiện nay; bước đầu đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy hội nhập

kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Nhiệm vụ
Để đạt được những mục đích trên, tiểu luận cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
- Làm rõ vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế trong việc tạo ra những tiền đề
cần thiết để thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay.
- Phân tích thực trạng của hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, những thành
tựu, hạn chế trong quá trình hội nhập và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Bước đầu đưa ra một số giải pháp mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế nhằm
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai đoan hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận

2


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Tư
tưởng Hồ Chí Minh và đặc biệt là các quan điểm chủ trương chính sách của Đảng
và nhà nước về vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm chúng em sử dụng hai phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Bên cạnh đó,
nhóm chúng em cịn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận
Làm sáng tỏ vai trị tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần lý giải
cơ sở khoa học cho việc khẳng định vai trị tích cực của hội nhập kinh tế đối với
qtrì
nh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Tạo cơ sở cho việc nghiên cứu những vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế.
Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đúng thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và đưa ra
một số giải pháp cơ bản mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thúc đẩy q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Tiểu luận góp phần làm tài liệu tham khảo về vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế của nước ta trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
7. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
tiểu luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chương 2:Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với q trì
nh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vàkết quả đạt được.
Chương 3: Nhận xét chung vàmột số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế trong qtrình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3



Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Lýluận chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút từ
kinh nghiệm tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và từ thực tiễn tiến hành
cơng nghiệp hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứ bảy khóa VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng
Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công
nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao” [1, tr.281].
Cơng nghiệp hóa được đề ra từ đại hội Đảng III nhưng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa được chính thức quan tâm và đề ra chủ trương từ Đại Hội VII, VIII.
Thực chất khi cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa ở nước ta, nó là q trình tạo
ra những tiền đề vật chất kỹ thuật về con người, công nghệ, phương tiện, phương
pháp, những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất cho chủ nghĩa xã hội.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là q trình chuyển đổi căn bản toàn
diện các lĩnh vực của đời sống xã hội dựa trên sự vận dụng những tiến bộ của khoa
học công nghệ nhằm đưa đất nước từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao, quốc phòng
an ninh vững chắc, đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Với
việc xác định cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời

kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và trong thực tế nhiều năm gần đây chúng ta đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể.

4


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
1.1.2. Sự cần thiết phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sau năm 1975, cả nước bắt tay vào xây dựng chế độ mới, chế độ xã hội chủ
nghĩa, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu trên cả nước, nhưng đây cũng là
thời kỳ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đứng trước nhiều thách thức và khó
khăn lớn.
Trong khi yêu cầu của chủ nghĩa xã hội là cần phải có cơ sở vật chất kĩ thuật
hiện đại, có nền kinh tế phát triển cao. Nhưng do hậu quả của chiến tranh, do cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp có nhiều bất cập và yếu kém đã làm cho nền kinh
tế không phát triển được, khủng hoảng kinh tế kéo dài và trầm trọng, đời sống
nhân dân vơ cùng cực khổ, tình hình đó địi hỏi chúng ta phải tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự nghiệp này sẽ là tiền đề, là cách thức, làcon
đường để đạt tới một nền kinh tế phát triển, đồng thời chính sự nghiệp đó sẽ xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật vững chắc để chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội. Mặt
khác, do xuất phát điểm thấp lại là một nước nông nghiệp lạc hậu chậm phát triển,
cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển,
quan hệ sản xuất mới thiết lập nên chưa được hồn thiện.
Vì vậy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình tất yếu khách quan để xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật và hoàn thiện quan hệ sản xuất. Cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật đang phát triển mạnh mẽ như vũ bão, xu thế giao lưu hội nhập ngày
càng phát triển, nhu cầu ứng dụng và chuyển giao công nghệ ngày càng nhiều.
Khoa học - công nghệ mới ngày càng tinh vi hơn, góp phần vào việc tìm kiếm các
vật thể mới, nâng cao năng lực quản lý và lao động của con người. Khoa học công nghệ tham gia vào yếu tố của lực lượng sản xuất góp phần làm phong phú

thêm công nghệ sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất góp phần vào sự phát triển
của sản xuất nói riêng và xã hội nói chung. Vì thế Việt Nam tất yếu phải tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để có thể nắm bắt được những cơ hội ứng dụng các
thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trên thế giới góp phần phát triển lực
lượng sản xuất và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
Ngoài ra cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta cịn có một số tác dụng
lớn đó là:

5


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần. Khi kết thúc thời kỳ quá độ hình thành căn bản nền kinh tế cơng
nghiệp gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ. Nước ta đi lên
chủ nghĩa xã hội với điểm xuất phát thấp, nền nông nghiệp lạc hậu. Vì vậy cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất - kĩ thuật cần
thiết về con người và khoa học công nghệ, thúc đẩy chuyển đổi cở cấu kinh tế
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng phát triển
năng suất lao động xã hội, làm cho nền kinh tế phát triển nhanh, đời sống vật chất
tinh thần được nâng cao, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Qtrình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra cơ sở vật chất - kĩ thuật làm
biến đổi về chất lượng sản xuất, nhờ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện cho việc xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự phân cơng lao động
xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng và lãnh thổ hợp lý hơn theo
hướng chuyên canh, tập trung, làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng miền trở nên
thống nhất.

- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển cao trên cơ sở củng cố và phát triển khối liên minh cơng nơng - trí, góp phần tăng cường sức mạnh quyền lực và hiệu quả bộ máy quản lý
kinh tế của nhà nước.
- Đồng thời công nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn là tiền đề để xây dựng và
phát triển, hiện đại hóa nền quốc phịng - an ninh.
1.1.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Nghị quyết tại đại hội lần thứ VII của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
cụ thể hóa thành phần quan điểm chỉ đạo q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước như sau:
- Quan điểm thứ nhất, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
6


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
- Quan điểm thứ hai, phải giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác
quốc tế đa phương hố, đa dạng hốquan hệ với nước ngồi kết hợp kinh tế với
quốc phòng an ninh, xây dựng nền kinh tế hướng mạnh sản xuất đồng thời thay thế
nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước cóhiệu quả.
- Quan điểm thứ ba, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làsự nghiệp của toàn dân,
của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước làchủ toạ được vận hành
theo thị trường cósự quản lýcủa nhà nước.
- Quan điểm thứ tư, cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lồng việc
phát huy nguồn lực con người làm yếu tố căn bản cho sự phát triển nhanh vàbền
vững.Tăng trưởng kinh tế phải gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn
hốgiáo dục, thực hiện tiến bộ vàcơng bằng xãhội, bảo vệ môi trường.
- Quan điểm thứ năm, coi khoa học cơng nghệ lànền tảng của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa kết hợp cơng nghệ truyền thống với công nghệ tiên tiến tranh thủ

đi nhanh vào hiện đại ở nhiều khâu quyết định.
- Quan điểm thứ sáu, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lấy hiệu quả kinh tế
xãhội làm tiêu chuẩn cơ bản.
1.2. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Tồn cầu hóa (Globalization) là thuật ngữ lần đầu tiên xuất hiện trong từ
điển tiếng Anh năm 1961 và được sử dụng phổ biến từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX cho đến nay, tức là từ khi làn sóng “Tồn cầu hóa” mới xuất hiện gắn liền với
sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nó bao trùm hầu hết mọi lĩnh vực của đời
sống nhân loại. Nếu như tồn cầu hóa đặt ra u cầu hình thành một quá trình
hướng tới sự thống nhất tồn cầu về phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là sự
đáp ứng u cầu đó [4, tr.178].
Tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là cặp phạm trù “song sinh”
trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường thế giới. Nhưng không phải vì thế mà
đồng nhất tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là một, nếu tiếp cận

7


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
theo quan điểm này thì chúng ta sẽ khơng thể phân biệt được những tác động
chung của tồn cầu hóa kinh tế với những tác động rất cụ thể của hội nhập kinh tế
quốc tế tạo ra cho từng quốc gia.
Vậy thì hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Nó được quan niệm như thế nào?
Có khá nhiều định nghĩa về hội nhập kinh tế quốc tế tùy theo những cách
tiếp cận khác nhau, song có thể đưa ra một số định nghĩa tiêu biểu như:
“Hội nhập kinh tế quốc tế là sự tham gia của một nước vào q trình phân
cơng lao động quốc tế, là một u cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế
dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ của khoa học công nghệ”

[5, tr.13].
PGS.TS.Đặng Văn Thanh định nghĩa:
“Hội nhập kinh tế quốc tế về thực chất là quá trình gắn kết nền kinh tế thế
giới trên cơ sở tự do hóa nền kinh tế và mở cửa thị trường trong nước” [8, tr.03]
Như vậy hội nhập kinh tế quốc tế chính là q trình liên kết kinh tế có mục
tiêu, định hướng cụ thể gắn với phạm vi, cấp độ cũng như điều kiện cụ thể của mỗi
nước.
1.2.2. Sự cần thiết phải tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế - xu hướng tất yếu của thời đại
Cái quy định xu hướng tất yếu của thời đại ở đây trước hết cần phải nói đó
là sự phát triển như vũ bão của các cơng nghệ cao đang đưa lồi người vào nền
kinh tế tri thức.
Thế giới ngày nay có những biến đổi rất sâu sắc và mạnh mẽ, trong những
thập niên vừa qua cơng nghệ phát triển nhanh chóng đặc biệt là công nghệ cao như:
Công nghệ thông tin, điện tử, phần mềm, cơng nghệ sinh học mà điển hình là cơng
nghệ gen, nhân bản vơ tính,…đã tạo ra sự biến đổi trong toàn bộ xã hội loài người
và đưa con người bước vào thời đại kinh tế tri thức.
Nếu như trước đây khoa học cơng nghệ đóng vai trị tạo ra phương pháp để
phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất
thìbây giờ theo tiên đốn của C.Mác là hồn tồn đúng. Khoa học công nghệ đã
trực tiếp tạo ra sản phẩm, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và quan trọng hàng
8


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
đầu. Mà quá trình phát triển của lực lượng sản xuất trải qua ba thời kỳ: Kinh tế
nông nghiệp đến kinh tế cơng nghiệp và sau đó là những yếu tố của nền kinh tế tri
thức đang bắt đầu xuất hiện. Trong nền kinh tế tri thức ấy thì chiếm đa số là các
ngành dựa vào sự phát triển của tri thức, dựa vào thành tựu mới nhất của khoa học

và cơng nghệ, đó là các ngành: cơng nghệ thơng tin, cơng nghiệp cơng nghệ cao,
dịch vụ mới,...và cũng có thể là những ngành truyền thống đã được cải tạo bằng
khoa học công nghệ cao.
Khi kinh tế tri thức phát triển nó tạo ra nhiều tác động làm biến đổi xã hội.
Trong đó, sự biến đổi về cơ cấu giai cấp trong xã hội là điển hình mà tiêu biểu là
giai cấp công nhân - lực lượng chủ yếu tạo ra của cải xã hội và đại diện cho lực
lượng sản xuất mới.
Bên cạnh đó, xu thế chung của thời đại ngày nay là xu thế hịa bình ổn định,
hợp tác, vì sự phát triển và tiến bộ của lồi người.
- Thứ nhất, một thời kỳ hịa bình, hợp tác và phát triển đã được mở ra sau
khi chiến tranh lạnh kết thúc, các nước chuyển từ đối đầu sang đối thoại, bắt tay
nhau cùng hợp tác và phát triển đất nước đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.
- Thứ hai, hiện nay tồn cầu hóa đang là xu thế điển hình bên cạnh những
mặt tích cực nó cũng tạo ra những mặt tiêu cực. Các vấn đề toàn cầu xuất hiện và
trở thành những vấn đề bức xúc địi hỏi phải có sự hợp tác của các quốc gia như
các vấn đề về: môi trường, dân số, bệnh hiểm nghèo, tệ nạn xã hội, hịa bình an,…
Những vấn đề này địi hỏi tồn nhân loại phải bắt tay nhau, chung sức, chung lòng
vượt qua những thách thức ấy, bởi nó khơng phải là vấn đề riêng của một quốc gia
nào màlànhững vấn đề mang tính tồn cầu. Các quốc gia cần phải có sự hợp tác
để ngày càng có thể tạo dựng được một thế giới hịa bình, ổn định và phát triển.
1.2.2.2. Việt Nam có đầy đủ những tiền đề, cơ sở để tham gia hội nhập kinh
tế quốc tế
Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm trên bán đảo Đơng Dương, là vị trí trung tâm
của Châu Á với đường bờ biển kéo dài có tiềm năng về phát triển du lịch biển,
thủy sản. Do nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa nên nước ta có một hệ sinh
thái đa dạng, có nhiều danh lam thắng cảnh và nhiều khu di tích có thế mạnh về du
lịch. Đồng thời, là nơi án ngữ các đầu mối giao thơng quan trọng do đó chúng ta
9



Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
có điều kiện thơng thương với nhiều quốc gia tên thế giới, trong lục địa và hải đảo.
Có nhiều cảng biển có vị trí quan trọng cả về kinh tế lẫn quân sự, và hơn hết là
nước ta lại có nguồn tài nguyên phong phú, đây là điều kiện quan trọng để phát
triển các ngành kinh tế khác nhau phục vụ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Về chính trị, xã hội, ở nước ta có tình hình chính trị, xã hội tương đối ổn
định, là nơi đầu tư an toàn cho các quốc gia vào nước ta kinh doanh, là điểm đến
an tồn bởi chúng ta có một hệ thống chính trị ổn định, một Đảng vững mạnh, một
chính quyền ln lấy lợi ích của nhân dân làm đầu, nhà nước ta là nhà nước của
dân do dân và vì dân. Ở nước ta khơng có các hiện tượng xung đột vũ trang như
một số khu vực như: Tây Á, Trung Đông, ... gây lo ngại cho các nhà đầu tư nước
ngồi. Trong khi đó chúng ta lại nằm trong khu vực được xem là nơi có nền kinh
tế năng động hiện nay, giàu tiềm năng về tự nhiên và con người. Chính vì thế, Việt
Nam ln là sự lựa chọn của nhiều nhà đầu tư quốc tế.
Về con người, ngày nay lợi thế so sánh của sự phát triển được đánh giá ở
trình độ trí tuệ tri thức cao của con người “Chất xám trở thành nguồn vốn lớn và
quý giá, là thước đo trình độ phát triển giữa các nước” [8, tr.03]. Việt Nam hiện
nay có nguồn nhân lực dồi dào, với hơn 80 triệu dân và là nước có dân số trẻ, tỷ lệ
người biết chữ khá cao, lại có truyền thống cần cù thơng minh, ham học hỏi, ý chí
tự lực tự cường vươn lên. Mặt khác nước ta lại rất coi trọng đến chất lượng đội
ngũ cán bộ và công nhân viên, coi sự phát triển con người là nhiệm vụ trung tâm,
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. So với các nước có thu nhập như ta,
chúng ta có một đội ngũ tri thức tương đối lớn, đã có lực lượng lao động trí tuệ
cao - chủ thể đi đầu thực hiện nhiệm vụ quan trọng như lựa chọn, tiếp thu, làm chủ,
thích nghi và sáng tạo cơng nghệ mới. Hơn nữa chúng ta đang có một chiến lược
giáo dục đào tạo đúng đắn: Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài
nhằm tạo nên một năng lực nội sinh to lớn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Đồng thời, Việt Nam có lợi thế của một nước đi sau, điều đó tạo điều kiện

cho chúng ta đi tắt đón đầu tiếp thu kinh nghiệm và rút kinh nghiệm từ các nước đi
trước, học hỏi kinh nghiệm của họ, tranh thủ được những thời cơ và tránh được
những sai lầm, rút ngắn được cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ.
10


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Như vậy, những điều kiện trong nước nêu trên là những khả năng thực tế do hiện
thực sinh ra. Nó cịn đang ở dạng tiềm thế, nó sẽ trở thành hiện thực khi có điều
kiện phù hợp tức là cần phải kết hợp với sức mạnh ngoại lực. Không nên bỏ qua
những cơ hội đó Việt Nam cần phải tham gia hội nhập với nền kinh tế thế giới để
tận dụng được những mặt tích cực của q trình hội nhập để đat được mục tiêu
phát triển đất nước.
1.2.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
Nhận thấy được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, ngay từ Đại hội VI Đảng ta cho rằng: Gắn thị trường trong
nước và xuất khẩu, có chính sách bảo vệ sản xuất nội địa. Tại Đại hội VII đã đưa
ra luận điểm mang tính chỉ đạo tổng quát cho việc thực hiện chính sách mở cửa:
“Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hịa bì
nh
độc lập và phát triển, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế với tất cả các
quốc gia, tất cả các tổ chức kinh tế trên ngun tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng và cùng có lợi” [1, tr.147]. Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) cũng đã
đưa ra và cụ thể hóa quan điểm của đại hội VII như sau: xây dựng một nền kinh tế
mở, hội nhập khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu,…điều chỉnh cơ cấu
thị trường để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích
giữa ta và các đối tác. Chủ động tham gia thương mại thế giới các diễn đàn, các tổ
chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc, với bước đi thích hợp. Hội nhập
kinh tế quốc tế tuy là xu hướng tất yếu khách quan nhưng nó sẽ khơng thể có được

nếu như ta đóng cửa. Do đó, chúng ta phải chủ động hội nhập xây dựng một nền
kinh tế tự chủ trên cơ sở học tập kinh nghiệm các nước đi trước, mở rộng quan hệ
hợp tác song phương và đa phương, để từng bước đưa đất nước xây dựng thành
công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ việc nhận thức đó các Đại hội
lần thứ IX, X của Đảng ta đã phát triển những quan điểm trên lên một tầm cao mới:
“Thực hiện nhất quán đường lối độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển;
chính sách đối ngoại mở đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hệ quốc tế,
đưa quan hệ quốc tế song phương …” [1, tr.203].

11


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng ta đã đề ra đề ra đường lối
đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có chủ trương rất
quan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” [2, tr.204]. Theo đó, Việt
Nam chuyển sang hội nhập toàn diện với hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung quan
trọng nhất, như được nhấn mạnh trong Nghị quyết số 22 – NQ/TW ngày 10 tháng
04 năm 2013 của Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc
tế: “Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo
thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội; hội nhập trong các lĩnh vực phải được
thực hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình,
bước đi phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực của đất nước”.
Tại Đại hội Đảng lần thứ XII được diễn ra từ ngày 20 đến 28/01/2016, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ phương hướng phát triển nước ta theo xu hướng hội
nhập quốc tế một cách rõ rang cụ thể như sau : “Triển khai mạnh mẽ định hướng
chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Bảo đảm hội nhập quốc tế là sự

nghiệp của toàn dân và cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh hội nhập trên cơ sở phát
huy tối đa nội lực, gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy quá trình nâng cao sức mạnh tổng
hợp, năng lực cạnh tranh của đất nước; hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập
trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế; hội nhập là quá
trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống,
khơng để rơi vào thế bị động, đối đầu, bất lợi”[3, tr 154-155]. Trong đó, Đảng ta
đã nêu rõ mục tiêu thực hiện tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị
trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, đảm bảo
phát triển nhanh chóng và bền vững, hịa nhập chứ khơng phải hịa tan.

12


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Chương 2
VAI TRÒ CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
2.1. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nươc
2.1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần khơi thơng, huy động và phân bố
có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Đối với nguồn vốn trực tiếp (FDI): FDI giữ vai trò trọng yếu trong cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Trước hết đây sẽ là nguồn vốn bù đắp vào tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng
của Việt Nam khi bắt đầu q trình cơng nghiệp hóa. Hơn nữa, đây là dạng đầu tư
an tồn khơng gây nợ, ít hậu quả tiêu cực do FDI là dịng vốn dài hạn, khơng dễ bị

rút ồ ạt trước thay đổi đột ngột về kinh tế và chính trị. Nhưng điều quan trọng nhất
là FDI tác động lên tăng trưởng kinh tế nhờ làm tăng và thay đổi các yếu tố đầu
vào cùng với vốn là công nghệ mới, kỹ năng quản lý, tiếp thị, … tạo điều kiện mở
rộng thị trường xuất, nhập khẩu, khai thác được lợi thế so sánh, và cuối cùng,
thông qua cải biến năng suất lao động cũng như năng suất tổng các nhân tố, đã làm
tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Hội nhập về kinh tế nước ta có điều kiện giao lưu về kinh tế với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới, họ biết đến nước ta và những lợi thế vốn có của
nước ta nên sẽ muốn tìm kiếm nơi đầu tư, việc tìm kiếm đầu tư của những nhà đầu
tư nước ngoài là cơ hội tốt để chúng ta phát huy lợi thế của mình thu hút đầu tư
nước ngồi đặc biệt là về nguồn vốn. Trong nhiều năm gần đây, nhận thức được
vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngồi, và nhờ những nỗ lực quan trọng của
chính phủ Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư, nhất là từ khi “Luật
đầu tư nước ngoài” được sửa đổi các nhà đầu tư có cơ hội đầu tư vào Việt Nam
qua đó mà FDI vào Việt Nam khơng ngừng tăng lên. Mặc dầu chiếm tỷ trọng
không cao nhưng nó đã có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
13


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Bên cạnh đó, FDI cịn đóng góp một phần quan trọng vào việc tạo ra giá trị
công nghiệp, đẩy nhanh q trình tăng sản lượng cơng nghiệp, góp phần thúc đẩy
q trình cơng nghiệp hóa. Khu vực FDI đã có đóng góp tới gần 56.7% giá trị sản
lượng cơng nghiệp giai đoạn (2017 - 2018) [6], tức là tương đương với giá trị sản
lượng công nghiệp của khu vực nhà nước. Đồng thời khu vực FDI có tốc độ tăng
giá trị sản lượng công nghiệp nhanh hơn nhiều các khu vực khác của nền kinh tế.
Khu vực này là động lực chính làm cho sản lượng tồn ngành cơng nghiệp tăng
hai chữ số trong đầu những năm 2000 khi mà“Luật doanh nghiệp” ra đời.

Mặt khác, do chủ thể của FDI là các công ty xuyên quốc gia nên sự hiện
diện của dịng vốn này đồng thời là q trình đẩy nhanh sự phát triển của các
ngành dựa trên công nghệ tiên tiến, thúc đẩy q trình hiện đại hóa và tạo điều
kiện cho cơng nghiệp hóa rút ngắn. Khi vào một thị trường mới, FDI luôn gắn liền
với áp dụng công nghệ mới, thực hiện chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý
từ các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường nội địa để đảm bảo tính cạnh tranh
cao. Do đó, khu vực FDI là khu vực tạo ra một động lực mạnh mẽ để hiện đại hóa
cơng nghệ, áp dụng phương pháp và phương tiện sản xuất tiên tiến nâng cao hàm
lượng công nghệ mới trong sản phẩm. FDI hiện gần như đóng vai trị quyết định
cho sự phát triển những ngành dựa trên công nghệ cao ở Việt Nam.
FDI cịn có nhiều đóng góp quan trọng trong việc hình thành nhiều ngành
kinh tế, như khai thác, lọc hóa dầu thơ, ơtơ, xe máy, xi măng, sắt thép, thực phẩm,
thức ăn gia súc cũng như góp phần hình thành một số khu đơ thị hiện đại như Phú
Mỹ Hưng, Nam Thăng Long, nhiều khách sạn 4 - 5 sao, khu nghỉ dưỡng cao cấp,
văn phòng cho thuê,... Lĩnh vực dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, bán buôn,
bán lẻ đã du nhập phương thức kinh doanh hiện đại công nghệ tiên tiến, thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp dân cư.
Như vậy, FDI giữ vai trò đáng kể trong GDP của cả nước và góp phần nâng
cao mức tăng trưởng chung của nền kinh tế và dĩ nhiên góp phần thúc đẩy tiến
trình cơng nghiệp hóa. Sự tăng nhanh và liên tục của phần đóng góp của khu vực
FDI đối với nền kinh tế đã góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng cho tăng
trưởng liên tục, đảm bảo được tính bền vững của tăng trưởng.
Đối với vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp (ODA):
14


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đẩy mạnh thu hút ODA vào các cơng trình kết
cấu hạ tầng, tạo điều kiện quan trọng và căn bản cho phát triển nhanh và bền vững,

đây chính là việc làm đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đó là cần
phải xây dựng được cơ sở hạ tầng kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Thực tế đã cho
thấy rằng phát triển hạ tầng cơ sở như: điện, đường, viễn thơng, thơng tin,… đã
đóng vai trị hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế vùng, đặc biệt là các vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Phần lớn ODA vào Việt Nam đều sử dụng vào phát
triển kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn làm tăng tỷ trọng các các loại hình đầu tư vào
lĩnh vực dịch vụ. Cuộc cải cách mở rộng thị trường dịch vụ viễn thông đã làm tăng
tỷ lệ mạng lưới viễn thông và thu hút được một khối lượng lớn đầu tư nước ngoài
vào xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản. Các nhà đầu tư lại tập trung vào lĩnh vực này
vìcác ngành cơng nghiệp hiện nay phần lớn đã ở tình trạng bão hịa, í
t có khơng
gian mới, trong khi đó các ngành dịch vụ được xây dựng trên nền tảng vốn doanh
nghiệp, chu kỳ kinh doanh ngắn mà hiệu quả lại nhanh. Hội nhập kinh tế quốc tế
cũng đã bắt đầu khơi thông nguồn vốn gián tiếp nước ngoài rất cần thiết và quan
trọng cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là khoản đầu tư được thực hiện thông qua
những chế định tài chính trung gian như các quỹ đầu tư hoặc đầu tư trực tiếp vào
cổ phần của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn. Tại các nước có thị
trường vốn được tự do hóa hồn tồn, các cơng cụ điều tiết vĩ mơ có tác dụng đầy
đủ trong việc huy động vốn đầu tư cho phục hồi kinh tế và tăng trưởng. Nhưng
xuất phát từ thực tế phát triển của đất nước, việc tự do hóa tài chính thường phải
rất thận trọng song khơng có nghĩa là ngập ngừng hay dè dặt, quay lưng với luồng
vốn gián tiếp.
Mặc dù vậy trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, cơ hội để Việt Nam
tiếp cận với luồng vốn gián tiếp cịn là vơ cùng lớn và đó sẽ là những tiền đề quan
trọng thể hiện nền kinh tế Việt Nam trong tương lai sẽ thực sự là bộ phận hữu cơ
của nền kinh tế thị trường thế giới.
Tóm lại, việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới giúp chúng ta giải quyết một
phần bài toán về vốn cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nó đã

15


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
thúc đẩy việc tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, chống thất thốt, lãng
phítrong đầu tư, tăng cường cơng tác điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, khơi
thơng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn khác nhau thúc đẩy quá trình tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế nước ta.
2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đào tạo và sử dụng tốt hơn nguồn
nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng chỉ địi hỏi vốn, kĩ thuật, tài nguyên,…
mà cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người sử dụng
những phương tiện đó. Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa bao gồm những con người có đức có tài, ham học hỏi, thơng minh
sáng tạo và làm việc quên mình, vì độc lập và sự phồn vinh của Tổ quốc; được
chuẩn bị tốt về kiến thức văn hóa, thành thạo về kĩ năng nghề nghiệp, năng lực sản
xuất kinh doanh, trình độ khoa học kĩ thuật ngang tầm thế giới.
Để đáp ứng được những yêu cầu như trên, bên cạnh việc coi trọng đầu tư
cho giáo dục - đào tạo thì tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng là điều cần thiết
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hội nhập địi hỏi mỗi một người dân nói
chung và lực lượng lao động nói riêng cần phải khơng ngừng nâng cao trình độ
theo kịp sự phát triển của khoa học - công nghệ dựa trên yêu cầu của công nghệ và
cuộc sống hiện đại. Hội nhập cũng tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng
tiếp cận được thơng tin tri thức mới góp phần nâng cao dân trí. Đây là điều kiện và
còn là động lực quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm
theo hướng công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao, các rào cản pháp lý về di
chuyển pháp nhân,các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao động,... được thiết lập tạo
điều kiện cho lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội gia tăng các giá trị tài sản vơ hình cho
bản thân người lao động và các doanh nghiệp thông qua các hoạt động hợp tác,
chuyển dao cơng nghệ với các nước có nền cơng nghiệp tiên tiến trên thế giới. Đó
làcác chuẩn mực, mơ hình hệ thống tổ chức quản lý hiện đại được áp dụng cho
các doanh nghiệp sản xuất, …
16


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thêm cơ hội việc làm cho người lao động và
nâng cao chất lượng nhân lực cho lao động Việt Nam đặc biệt là lao động có trình
độ kỹ thuật cao. Khi tham gia hội nhập về kinh tế sẽ góp phần đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, sẽ có một lượng lớn lao động nơng
nghiệp, thanh niên nơng thôn nhàn rỗi, thiếu việc làm tham gia vào hoạt động kinh
tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị kinh doanh cá thể…Điều này
đồng nghĩa với việc mang lại nhiều cơ hội thay đổi công việc và tăng thu nhập cho
một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện nay. Hơn nữa sự phát triển nhanh
chóng về công nghệ và thiết bị sản xuất và các hoạt động trao đổi chuyên gia giữa
các nước với Việt Nam sẽ làm cho lộ trình chun mơn kĩ thuật, hợp tác quốc tế
về lao động có cơ hội phát triển, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực để có thể làm chủ cơng nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới.
Hội nhập kinh tế thế thêm nguồn lực vật chất cho phát triển nguồn nhân lực.
Thông qua các dự án hợp tác đầu tư của các tập đoàn lớn trên thế giới vào Việt
Nam, sẽ tạo ra các nguồn tài chính dồi dào hơn cho việc đổi mới công nghệ và
thiết bị của các ngành kinh tế.
Việc hội nhập sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động
theo định hướng thị trường. Đó là những lao động có trình độ chun mơn kỹ
thuật cao, trong khi những lao động khơng có chuyên môn kỹ thuật phải được cắt
giảm. Điều này tạo điều kiện cho nhân lực lao động của nước ta tham gia sâu hơn

vào phân công và hợp tác lao động quốc tế, đây là nền móng cho việc tạo việc làm
một cách ổn định và bền vững.
Tham gia vào hội nhập người Việt Nam có điều kiện tiếp nhận với công
nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến, qua đó nâng cao năng suất lao
động. Mặt khác nó cịn giúp cho người lao động có cơ hội tiếp xúc với một môi
trường việc làm rộng mở và đa dạng. Xu hướng phân phối theo lao động được
thiết lập, giá trị theo lao động được đánh giá và đền bù một cách thỏa đáng. Người
lao động Việt Nam có cơ hội nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong
việc đào tạo, tìm kiếm việc làm và một số vấn đề xã hội khác.

17


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
2.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại, tri
thức quản lý tiên tiến của các nước vào việc đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, khoa học - cơng nghệ được
xác định là động lực, khoa học và công nghệ có vai trị quyết định lợi thế cạnh
tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói
riêng của các quốc gia. Ở nước ta, khi nói về vai trị của khoa học cơng nghệ đối
với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nghị quyết Trung ương 2 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước phải bằng và dựa vào khoa học công nghệ; khoa học và công nghệ phải trở
thành nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nước ta là một nước đi lên từ một nền kinh tế kém phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ của nước ta cịn yếu. Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa thành cơng thì cần phải xây dựng một tiềm lực khoa học và cơng nghệ thích
ứng với sự địi hỏi của nó, tức là phải đạt được trình độ tiên tiến của các nước

trong khu vực và trên thế giới trên một số lĩnh vực quan trọng. Muốn vậy cần phải
nhận thức được xu thế nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ, và kinh tế
tri thức trên thế giới. Chính vì thế khi tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các nước và các tổ chức quốc tế, giúp
chúng ta có thể tiếp cận, kế thừa những thành tựu khoa học và công nghệ của thế
giới, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để công nghệ hiện đại và tri
thức quản lý tiên tiến đi vào nước ta theo nhiều kênh: Đầu tư trực tiếp, nhập khẩu
bằng phát minh hoặc mua giấy phép, nhập khẩu lao động có trình độ tay nghề cao
thông qua hợp tác giáo dục và đào tạo. Tất cả những điều đó sẽ giúp Việt Nam
tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh
qtrình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa
xãhội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường để khai thông thị trường nước ta với
khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả qua đó mà
các kỹ thuật cơng nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta. Đồng thời là cơ hội
để chúng ta lựa chọn cơng nghệ, kỹ thuật nước ngồi nhằm phát triển năng lực kỹ
18


Tiểu luận Đường lối chính sách của Đảng
GVHD: ThS. LêQuang Chung
thuật công nghệ quốc gia. Trong cạnh tranh quốc tế có thể cơng nghệ này là cũ với
một số nước phát triển nhưng lại hiệu quả tại một số nước đang phát triển như Việt
Nam. Trong những năm qua, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nhất là công nghệ
thông tin và viễn thông phát triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và đã
tạo điều kiện để Việt Nam tiếp cận và có cơ hội phát triển. Sự xuất hiện và đi vào
hoạt động của nhiều khu công nghiệp mới, hiện đại như thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hải Phịng,… và những xí nghiệp
liên doanh trong ngành dầu khí đã chứng minh điều đó.
Trước hết qua kênh đầu tư trực tiếp, chính các chủ dịng vốn đầu tư trực tiếp

đang mang công nghệ hiện đại và tri thức quản lý sản xuất kinh doanh vào Việt
Nam. Với môi trường đầu tư ngày càng lành mạnh, những định hướng quy hoạch
tổng thể bền vững và đúng hướng không chỉ khuyến khích các nhà đầu tư chuyển
giao cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào nước ta mà còn tạo những điều
kiện và tiền đề cho những sáng kiến thay đổi cơng nghệ theo hướng hiện đại hơn.
Ngồi ra, trong khi hội nhập được sự trợ giúp của Internet cho phép các nhà khoa
học Việt Nam kết nối với các kênh công nghệ trên thế giới, rút ngắn thời gian tiếp
cận. Kênh đào tạo và quảng bá giáo dục từ các sở hữu tri thức hỗ trợ đắc lực cho
việc chuyển giao công nghệ mới và tri thức quản lý hiện đại vào nước ta.
Chính sách mở cửa đã giúp Việt Nam có khả năng tiếp cận với các nền giáo
dục và đào tạo tiên tiến của thế giới. Với sự ra đời và phát triển không ngừng của
công nghệ thông tin, cơ hội tiếp cận với công nghệ mới cũng như kiến thức quản
lý hiện đại là hiện thực. Đây chính là q trình chuyển giao các cơng nghệ mới,
các tri thức quản lý tiên tiến nhanh và hiệu quả mà hội nhập mang lại cho chúng ta.
Tham gia hội nhập kinh tế chúng ta có nhiều cơ hội trong việc phát triển và
ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. Để đảm bảo năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
phải đầu tư đổi mới công nghệ mạnh mẽ hơn.

19


×