Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đáp án đề thi hết tập sự nghề công chứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.83 KB, 51 trang )

ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG
BỘ TƯ PHÁP
HỘI ĐỒNG KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG LẦN THỨ
BA
CÂU HỎI KIỂM TRA VẤN ĐÁP 63
Phần I. Câu hỏi cơ bản (50 điểm)
Tình huống: Ơng Nguyễn Văn Lượng có lập một bản di chúc tại Văn phịng cơng chứng
(VPCC) A. Sau khi cơng chứng , ông Lượng làm thủ tục gửi giữ di chúc tại đây. Hai ngày sau,
anh Nguyễn Văn Long, là con trai ông Lượng đến VPCC xin sao bản di chúc nêu trên. Thư ký
của công chứng viên đã trả lời anh Long là khơng được, vì anh Long khơng phải là người yêu
cầu công chứng, nhưng để tạo điều kiện cho anh Long, thư ký công chứng viên đã photocopy
cho anh Long một bản di chúc của ơng Lượng. Ơng Lượng sau khi biết việc đó đã có đơn
khiếu nại VPCC A làm lộ thông tin di chúc, Trưởng VPCC A đã trả lời ông Lượng việc tiết lộ
di chúc là do thư ký tự ý làm chứ không được phép của VPCC hay cơng chứng viên, do đó
VPCC A khơng phải chịu trách nhiệm đối với sự việc trên.
Câu 1 (20 điểm)
Anh/ Chị hãy nêu một số đặc trưng cơ bản của thủ tục gửi giữ di chúc . Theo Anh/ Chị trả lời
của Trưởng VPCC A như trên là đúng hay sai ? Dẫn chiếu quy định của pháp luật?
TRẢ LỜI
1. Một số đặc trưng cơ bản của thủ tục gửi giữ di chúc
Tại Điều 641 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 641. Gửi giữ di chúc
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người
khác giữ bản di chúc.
2. Trường hợp tổ chức hành nghề cơng chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn
theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.
3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho
người lập di chúc;


c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi
người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của
người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.”
Theo quy định nêu trên, thủ tục gửi giữ di chúc sẽ có những đặc điểm như sau:
- Việc gửi giữ di chúc sẽ do người lập di chúc yêu cầu, có thể u cầu Văn phịng cơng chứng
lưu giữ hoặc gửi người khác;
1


- Tổ chức/người nhận lưu giữ bản di chúc có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn theo quy định;
- Người giữ bản di chúc sẽ có những nghĩa vụ nhất định cần phải thực hiện.
2. Việc Trưởng VPCC A trả lời ông Lượng như trên là không phù hợp với quy định của
pháp luật.
Tại khoản 1 Điều 60 Luật công chứng 2014 quy định như sau: “1. Người lập di chúc có thể
u cầu tổ chức hành nghề cơng chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di
chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy
nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.”.
Theo quy định nêu trên, sau khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên của tổ chức hành nghề
công chứng phải niêm phong di chúc trước mặt người lập di chúc và ghi giấy nhận lưu giữ và
giao cho người lập di chúc.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 641 Bộ luật dân sự 2015 nêu trên, tổ chức hành nghề công
chứng nơi nhận lưu giữ di chúc phải có trách nhiệm:
- Giữ bí mật nội dung di chúc;
- Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho
người lập di chúc;
- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền cơng bố di chúc, khi
người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của
người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
Như vậy, việc giữ bí mật nội dung di chúc là nghĩa vụ mà tổ chức hành nghề cơng chứng phải
có trách nhiệm thực hiện.

Theo những quy định nêu trên, Văn phịng cơng chứng A có trách nhiệm trong việc giữ gìn
bản di cũng cũng như bí mật nội dung di chúc. Việc Trưởng VPCC A đã trả lời ông Lượng
việc tiết lộ di chúc là do thư ký tự ý làm chứ không được phép của VPCC hay cơng chứng
viên, do đó VPCC A khơng phải chịu trách nhiệm đối với sự việc trên là sai. Văn phịng cơng
chứng sẽ phải có trách nhiệm đầu tiên, cịn đối với thư ký thì văn phịng sẽ có những biện
pháp kỷ luật theo nội quy lao động hoặc theo những điều khoản trong Hợp đồng lao động để
xử lý.
Câu 2 (10 điểm)
Trong quá trình giải quyết sự việc trên, thư ký VPCC A đã trình bày: “Sau khi làm thủ tục gửi
giữ di chúc, do được phân công làm thư ký soạn thảo bản di chúc và hoàn tất hồ sơ, nên thư
ký vẫn đang giữ bản di chúc và tiện thể thì photo cho anh Long”.
Theo An / Chị , việc công chứng viên để thư ký hồn tất thủ tục cơng chứng như vậy có phù
hợp với quy định của pháp luật hay không? Tại sao?
TRẢ LỜI
Việc Cơng chứng viên để thư ký hồn tất thủ tục công chứng là không phù hợp với quy định
của pháp luật.
Trình tự, thủ tục cơng chứng được quy định tại Điều 40, 41 Luật công chứng 2014. Theo đó,
cơng chứng viên có trách nhiệm hồn tất thủ tục công chứng, không được giao cho thư ký
2


cơng chứng viên. Do đó, việc cơng chứng viên để cho thư ký hồn tất các thủ tục là khơng
phug hợp.
Câu 3 (20 điểm)
Sau khi giải quyết các vấn đề nêu trê , ơng Lượng đã hủy bỏ tồn bộ di chúc đã lập, đồng thời
lập di chúc mới với các nội dung cụ thể như sau:
1. Ngôi nhà thứ nhất : Chia cho bà Lê Thị Liên (vợ ông Lượng được hưởng). Nhưng bà
Liên phải có trách nhiệm cho anh Long được ở cùng 10 năm kể từ ngày di chúc có hiệu
lực.
(Thiếu đề)


ĐỀ KIỂM TRA VIẾT LẦN THỨ 3 NĂM 2019
Pháp luật về công chứng, chứng thực ; Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ; Kỹ
năng hành nghề công chứng
( Thời gian làm bài : 180 phút )
Phần I. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ( 10 điểm )
Anh A là công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phịng cơng
chứng B. Trong thời gian hành nghề tại Văn phịng cơng chứng B, cơng chứng viên A đã giới
thiệu khá nhiều khách hàng sang Văn phịng cơng chúng C để công chứng hoặc để thực hiện
dịch vụ sau công chứng và được nhận tiền giới thiệu từ Văn phịng cơng chứng C. Tuy nhiên,
thời gian gần đây mặc dù vẫn giới thiệu nhưng khơng thấy Văn phịng cơng chứng C trả tiền
giống như những lần trước nên công chứng viên A đã gặp Trưởng Văn phịng cơng chứng B
đề nghị như sau: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng , Văn phịng cơng chứng B nên
đảm nhận cả dịch vụ sau cơng chứng như đóng thuế , làm thủ tục đăng ký ( đãng bộ ) có thu
tiền dịch vụ để giúp khách hàng; đồng thời cơng chứng viên của Văn phịng cơng chứng B
nếu có môi giới , thu hút được khách hàng đến làm dịch vụ này tại Văn phịng cơng chứng B
thì sẽ được chia thù lao theo tỷ lệ tương xứng .
Anh/ Chị hãy bình luận về việc đã làm và đề nghị mới của cơng chứng viên A. Giải thích
rõ cơ sở pháp lý của bình luận của mình?
TRẢ LỜI
Phần II. Kỹ năng thành nghề công chứng, chuyên môn nghiệp vụ công chứng (60 điểm)
Vợ chồng ông X và bà Y lúc cịn sống có sở hữu 1 chiếc ơ tơ và 02 căn nhà: Một căn ở
phường 1, quận 4, thành phố H (ơng X có đăng k, hộ khẩu tại căn nhà này) và một cận khác ở
xã T , huyện M , tỉnh K ( bà Y đãng ký hộ khẩu thường trú tại đây nhưng bà không ở đó mà từ
trước cho đến khi xuất cảnh bà đăng ký tạm trú ở địa chỉ của chồng tại phường 1 , quận 4 ,
thành phố H ) .
Năm 1975, bà Y xuất cánh sang Hoa Kỳ và mất tại Hoa Kỳ vào năm 1978. Ông X mất năm
1987 tại Việt Nam (cha, mẹ bà Y đều mắt trước bà Y; Dis net 14/2015 Cailee) cha, mẹ ông X
đều mất trước ông X; ông X và bà Y không có cha mẹ ni , con ni hay con riêng ) . Nay
những người thừa kế của ông X bà Y muốn làm thủ tục để được hưởng thừa kế.

3


Câu hỏi 1 (05 điểm)
Anh / Chị hãy xác định cơng chứng viên có thẩm quyền cơng chứng trong tình huống nêu
trên? Nêu rõ căn cứ pháp lý?
TRẢ LỜI
Tại Điều 42 Luật công chứng 2014 quy định như sau:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao
dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành
nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động
sản.”
Theo quy định nêu trên, đối với tài sản là bất động sản thì việc cơng chứng, hợp đồng giao
dịch liên quan đến bất động sản thì sẽ phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề cơng chứng
có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
Theo đó, có thể xác định thẩm quyền công chứng như sau:
- Đối với căn ở tại địa chỉ phường 1, quận 4, thành phố H thì tổ chức có thẩm quyền cơng
chứng là tổ chức hành nghề cơng chứng có trụ sở tại thành phố H.
- Đối với căn nhà tại xã T, huyện M, tỉnh K thì tổ chức có thẩm quyền cơng chứng là tổ chức
hành nghề cơng chứng có trụ sở tại tỉnh K.
- Còn đối với chiếc xe ô tô thì không bị giới hạn về thẩm quyền công chứng nên những người
thừa kế của ông X và bà Y có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào để yêu cầu
công chứng.
Câu hỏi 2 (10 điểm)
Xác định địa điểm niêm yết việc thụ lý công chứng và các nội dung cơ bản của văn bản niêm
yết trong tình huống nêu trên?
TRẢ LỜI
- Căn cứ pháp lý:

+ Điều 18 của 29/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc Niêm yết việc thụ lý công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản như sau:
“Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai
nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải
được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của
người để lại di sản; trường hợp khơng xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết
tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

4


Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì
việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề cơng chứng và nơi
thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề cơng chứng có thể đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản
thực hiện việc niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người
thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận
phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản
thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người
được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế khơng thuộc quyền sở hữu,
quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản
việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.”

+ Điều 11, Điều 14 Luật cư trú năm 2020.
- Xác định địa điểm niêm yết:
Theo đó, địa điểm niêm yết sẽ được thực hiện tại: UBND phường 1, quận 4, thành phố H và
tại UBND xã T, huyện M, tỉnh K.
- Nội dung cơ bản của Thông báo niêm yết:
Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa
thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia
hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản
niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di
sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế khơng thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng
của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã
thực hiện việc niêm yết.
Tình huống bổ sung
Ơng X bà Y có 04 người con chung là Việt, Nam, Chiến, Thắng, trong đó anh Việt và anh
Nam hiện đang định cư tại Hoa Kỳ, chị Chiến và anh Thắng ở Việt Nam (chị Chiến ở tại căn
nhà của cha mẹ ở tỉnh K và anh Thắng ở căn nhà của cha mẹ tại thành phố H). Năm 2018, vợ
chồng anh Thắng bị tai nạn và cũng qua đời trong tai nạn đó. Vợ chồng anh Thắng có 01
người con duy nhất tên là Lợi, nay đã 14 tuổi.
Câu hỏi 3 (10 điểm)
Trong thời gian niêm yết việc thụ lý công chứng, chị Chiến đã đến tổ chức hành nghề công
chúng, nơi phát hành văn bản niêm yết, để yêu cầu dừng việc công chứng. Lý do theo chi
trình bày là: “khơng cịn thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế " bởi căn nhà
ở tỉnh K chị đã ở ( chiếm hữu ) liên tục trên 30 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế nên theo
quy định pháp luật thi căn nhà thuộc quyền sở hữu của chị.
5


Anh / Chị hãy bình luận về ý kiến của chị Chiến? Nêu rõ cơ sở pháp lý?
TRẢ LỜI
- Tại điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối
với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế
đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản
được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ
luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
- Đồng thời, tại Điều 616 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 616. Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế
thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử
được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý
di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định nếu trên, nếu chị Chiến chứng minh được mình đã chiếm
hữu, sử dụng và quản lý di sản đó trên 30 năm thì ý kiến của chị Chiến là phù hợp với quy
định của pháp luật.
Câu hỏi 4 (10 điểm )
Anh Việt đang định cư ở nước ngoài khi về Việt Nam thấy hoàn cảnh cháu Lợi (con anh
Thắng) côi cút, đáng thương nên có u cầu cơng chứng việc từ chối khơng nhận phần di sản
mình được hưởng để nhường phần đó cho cháu Lợi.
Anh / Chị giải quyết yêu cầu của anh Việt như thế nào? Giải thích tại sao?

TRẢ LỜI
- Tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 620. Từ chối nhận di sản

6


1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản,
những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp
nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người khác.
Tuy nhiên, hiện tại anh Việt đang định cư ở nước ngoài.
- Tại Điều 42 Luật công chứng 2014 quy định như sau:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao
dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành
nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động
sản.”
Như vậy, đối với Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế thì sẽ khơng chịu bất kỳ hạn chế nào
liên quan đến thẩm quyền công chứng.
- Tại khoản 1 Điều 78 Luật công chứng 2014 quy định như sau:
“Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngồi được cơng chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản
ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh

sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế
chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam…”
Như vậy, Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại Hoa Kỳ công chứng Văn bản từ chối nhận di sản.
Từ những phân tích nêu trên, đối với trường hợp này, anh Việt mang đầy đủ giấy tờ theo quy
định của pháp luật đến cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam tại
nơi anh Việt đang cư trú để yêu cầu công chứng Văn bản từ chối nhận di sản.
Tuy nhiên, phần di sản mà anh Việt từ chối thì anh Việt sẽ khơng có quyền gì đối với phần di
sản này nữa, mà phần di sản này sẽ được chia cho những đồng thừa kế cùng hàng khác.
Nên, nếu anh Việt muốn nhường phần di sản của mình cho cháu Lợi thì anh Việt có thể đến cơ
quan đại diện ngồi giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam tại Hoa Kỳ để lập ủy quyền
thực hiện thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong Hợp đồng ủy quyền thể hiện rõ
nội dung thỏa thuận phân chia phần di sản của anh Việt cho cháu Lợi.
Câu hỏi 5 (15 điểm)
Anh / Chị hãy hướng dẫn những thủ tục cần thiết để cháu Lợi có thể tham gia xác lập văn bản
khai nhận / phân chia di sản thừa kế? Nêu rõ căn cứ pháp lý?
7


TRẢ LỜI
Theo thơng tin trong tình huống nêu trên, cháu Lợi hiện đang 14 tuổi, cả cha và mẹ đều đã
qua đời do tai nạn.
- Tại khoản 3 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.”
Theo quy định nêu trên, cháu Lợi có thể tự mình tham gia xác lập Văn bản khai nhận/thỏa
thuận phân chia nhưng phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Vì vậy, cần xác
định được người đại diện theo pháp luật của cháu Lợi trong trường hợp này.
- Tại Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tịa án chỉ định trong trường hợp khơng xác định được người đại diện quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
- Trường hợp cả bố mẹ của cháu đều đã chết thì cháu Lợi sẽ là người được giám hộ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự 2015. Và theo quy định nêu trên, người giám
hộ sẽ là người đại diện của cháu Lợi.
- Tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả khơng
có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ
trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp khơng có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ơng nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số
người trong số họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.”
Như vậy, sẽ xác định người giám hộ đương nhiên của cháu Lợi theo quy định nêu trên. Sauk
hi xác định được người giám hộ đương nhiên thì đây sẽ là người đại diện cho cháu Lợi. Khi
đó, cần có Văn bản đồng ý của người đại diện cho cháu Lợi tham gia giao dịch thì cháu Lọi có
thể tự mình xác lập Văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản.
8



Tình huống bổ sung
Cuối cùng những người thừa kế của ông X, bà Y đã thống nhất như sau: ( 1 ) Căn nhà ở tỉnh
K thuộc về chị Chiến và cháu Lợi ; ( ii ) Căn nhà ở thành phố H thì ơng Nam được hưởng và
chiếc xe ô tô thuộc về cháu Lợi .
Câu hỏi 6 (10 điểm)
Anh / Chị hãy hướng dẫn những giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật để anh Nam có
thể đứng tên sở hữu căn nhà được thừa kế kể trên?
TRẢ LỜI
Anh Nam hiện đang định cư tại Hoa Kỳ nên để xác định anh Nam có thể đứng tên sở hữu căn
nhà được thừa kế nêu trên thì phải xác định được anh Nam đủ điều kiện được sử dụng đất tại
Việt Nam.
Tại khoản 6 Điều 5 quy định vê người sử dụng đất như sau:
“Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch”
Mà tại khoản 3, 4 Điều 3 Luật quốc tịch năm 2008 quy định như sau:
“3. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư
trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt
Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu
của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngồi.”
Như vậy, để có thể đứng tên sở hữu căn nhà được thừa kế, anh Nam cần phải có các giấy tờ
sau:
- Trường hợp ơng Nam được xác định là công dân Việt Nam: Cung cấp các giấy tờ như hộ
chiếu/CMND/CCCD;
- Trường hợp ông Nam là người gốc Việt Nam: Cung cấp Hộ chiếu, giấy tờ chứng minh về
từng có quốc tịch Việt Nam như giấy khai sinh, Hộ chiếu Việt Nam ….
Phần III. Soạn thảo văn bản công chứng (30 điểm)
Anh / Chị hãy soạn thảo nội dung cơ bản của văn bản công chứng cho tình huống nêu tại Câu
hỏi 6 của Phần II (lựa chọn tài sản tại điểm (i) hoặc (ii) để soạn thảo)
TRẢ LỜI
Soạn thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo các nội dung sau:

- Quốc hiệu, tiêu ngữ;
- Tên Văn bản;
- Về quan hệ thừa kế và di sản thừa kế;
+ Về quạn hệ thừa kế;
+ Về di sản thừa kế;
- Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;
9


- Cam đoan của các bên;
- Lời chứng.
(Thí sinh được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật (văn bản chỉ gồm nội dung các quy
phạm pháp luật, không có nội dung bình luận, giải thích hoặc nội dung khác kèm theo ) , trừ
các văn bản sau đây : Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng , các biểu mẫu , mẫu lời chứng
ban hành kèm theo Thông tư số 06 / 2015 / TT - BTP ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chung , các mẫu hợp
đồng , giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào ) .

10


ĐỀ KIỂM TRA VIẾT LẦN THỨ 3 NĂM 2019
Pháp luật về công chứng, chứng thực ; Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ; Kỹ
năng hành nghề công chứng
( Thời gian làm bài : 180 phút )
Phần I. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ( 10 điểm )
Anh A là công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phịng cơng
chứng B. Trong thời gian hành nghề tại Văn phịng cơng chứng B, công chứng viên A đã giới
thiệu khá nhiều khách hàng sang Văn phịng cơng chúng C để cơng chứng hoặc để thực hiện
dịch vụ sau công chứng và được nhận tiền giới thiệu từ Văn phịng cơng chứng C. Tuy nhiên,

thời gian gần đây mặc dù vẫn giới thiệu nhưng khơng thấy Văn phịng cơng chứng C trả tiền
giống như những lần trước nên công chứng viên A đã gặp Trưởng Văn phịng cơng chứng B
đề nghị như sau: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng , Văn phịng cơng chứng B nên
đảm nhận cả dịch vụ sau cơng chứng như đóng thuế , làm thủ tục đăng ký ( đãng bộ ) có thu
tiền dịch vụ để giúp khách hàng; đồng thời công chứng viên của Văn phịng cơng chứng B
nếu có mơi giới , thu hút được khách hàng đến làm dịch vụ này tại Văn phịng cơng chứng B
thì sẽ được chia thù lao theo tỷ lệ tương xứng .
Anh/ Chị hãy bình luận về việc đã làm và đề nghị mới của công chứng viên A. Giải thích
rõ cơ sở pháp lý của bình luận của mình?
TRẢ LỜI

Phần II. Kỹ năng thành nghề công chứng, chuyên môn nghiệp vụ công chứng ( 60
điểm )
Vợ chồng ơng X và bà Y lúc cịn sống có sở hữu 1 chiếc ơ tơ và 02 căn nhà : Một căn ở
phường 1 , quận 4 , thành phố H ( ơng X có đăng k , hộ khẩu tại căn nhà này ) và một cận
khác ở xã T , huyện M , tỉnh K ( bà Y đãng ký hộ khẩu thường trú tại đây nhưng bà khơng ở
đó mà từ trước cho đến khi xuất cảnh bà đăng ký tạm trú ở địa chỉ của chồng tại phường 1 ,
quận 4 , thành phố H ) .
Năm 1975 , bà Y xuất cánh sang Hoa Kỳ và mất tại Hoa Kỳ vào năm 1978. Ông X mất năm
1987 tại Việt Nam ( cha , mẹ bà Y đều mắt trước bà Y ; Dis net 14/2015 Cailee ) cha , mẹ ông
X đều mất trước ông X ; ông X và bà Y không có cha mẹ ni , con ni hay con riêng ) . Nay
những người thừa kế của ông X bà Y muốn làm thủ tục để được hưởng thừa kế .
Câu hỏi 1 (05 điểm )
Anh / Chị hãy xác định cơng chứng viên có thẩm quyền cơng chứng trong tình huống nêu
trên ? Nêu rõ căn cứ pháp lý ?
TRẢ LỜI
Tại Điều 42 Luật công chứng 2014 quy định như sau:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
11



Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao
dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành
nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động
sản.”
Theo quy định nêu trên, đối với tài sản là bất động sản thì việc cơng chứng, hợp đồng giao
dịch liên quan đến bất động sản thì sẽ phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề cơng chứng
có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.
Theo đó, có thể xác định thẩm quyền công chứng như sau:
- Đối với căn ở tại địa chỉ phường 1, quận 4, thành phố H thì tổ chức có thẩm quyền cơng
chứng là tổ chức hành nghề cơng chứng có trụ sở tại thành phố H.
- Đối với căn nhà tại xã T, huyện M, tỉnh K thì tổ chức có thẩm quyền cơng chứng là tổ chức
hành nghề cơng chứng có trụ sở tại tỉnh K.
- Cịn đối với chiếc xe ơ tơ thì khơng bị giới hạn về thẩm quyền cơng chứng nên những người
thừa kế của ông X và bà Y có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào để yêu cầu
công chứng.
Câu hỏi 2 (10 điểm )
Xác định địa điểm niêm yết việc thụ lý công chứng và các nội dung cơ bản của văn bản niêm
yết trong tình huống nêu trên ?
TRẢ LỜI
- Căn cứ pháp lý:
+ Điều 18 của 29/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc Niêm yết việc thụ lý công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
+ Điều 11, Điều 14 Luật cư trú năm 2020.
- Xác định địa điểm niêm yết:
+ Đối với căn ở tại địa chỉ phường 1, quận 4, thành phố H sẽ thực hiện thông báo niêm yết tại:

+ Đối với căn nhà tại xã T, huyện M, tỉnh K sẽ thực hiện thơng báo niêm yết tại:
Tình huống bổ sung

Ơng X bà Y có 04 người con chung là Việt, Nam, Chiến, Thắng , trong đó anh Việt và anh
Nam hiện đang định cư tại Hoa Kỳ , chị Chiến và anh Thắng ở Việt Nam ( chị Chiến ở tại căn
nhà của cha mẹ ở tỉnh K và anh Thắng ở căn nhà của cha mẹ tại thành phố H ) . Năm 2018, vợ
chồng anh Thắng bị tai nạn và cũng qua đời trong tai nạn đó. Vợ chồng anh Thắng có 01
người con duy nhất tên là Lợi, nay đã 14 tuổi .
Câu hỏi 3 (10 điểm)
Trong thời gian niêm yết việc thụ lý công chứng, chị Chiến đã đến tổ chức hành nghề công
chúng , nơi phát hành văn bản niêm yết , để yêu cầu dừng việc công chứng . Lý do theo chi
trình bày là : “ khơng cịn thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế " bởi căn nhà
12


ở tỉnh K chị đã ở ( chiếm hữu ) liên tục trên 30 năm , tính từ thời điểm mở thừa kế nên theo
quy định pháp luật thi căn nhà thuộc quyền sở hữu của chị.
Anh / Chị hãy bình luận về ý kiến của chị Chiến? Nêu rõ cơ sở pháp lý?
Câu hỏi 4 ( 10 điểm )
Anh Việt đang định cư ở nước ngoài khi về Việt Nam thấy hoàn cảnh cháu Lợi ( con anh
Thắng ) cơi cút , đáng thương nên có u cầu cơng chứng việc từ chối khơng nhận phần di sản
mình được hưởng để nhường phần đó cho cháu Lợi
Anh / Chị giải quyết yêu cầu của anh Việt như thế nào ? Giải thích tại sao ?
Câu hỏi 5 ( 15 điểm )
Anh / Chị hãy hướng dẫn những thủ tục cần thiết để cháu Lợi có thể tham gia xác lập văn bản
khai nhận / phân chia di sản thừa kế ? Nêu rõ căn cứ pháp lý ?
Tình huống bổ sung
Cuối cùng những người thừa kế của ông X , bà Y đã thống nhất như sau : ( 1 ) Căn nhà ở tỉnh
K thuộc về chị Chiến và cháu Lợi ; ( ii ) Căn nhà ở thành phố H thì ơng Nam được hưởng và
chiếc xe ô tô thuộc về cháu Lợi .
Câu hỏi 6 ( 10 điểm )
Anh / Chị hãy hướng dẫn những giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật để anh Nam có
thể đứng tên sở hữu căn nhà được thừa kế kể trên ?

Phần III. Soạn thảo văn bản công chứng ( 30 điểm )
Anh / Chị hãy soạn thảo nội dung cơ bản của văn bản công chứng cho tình huống nêu tại Câu
hỏi 6 của Phần II ( lựa chọn tài sản tại điểm ( i ) hoặc ( ii ) để soạn thảo)
( Thí sinh được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật ( văn bản chỉ gồm nội dung các quy
phạm pháp luật , khơng có nội dung bình luận , giải thích hoặc nội dung khác kèm theo ) , trừ
các văn bản sau đây : Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng , các biểu mẫu , mẫu lời chứng
ban hành kèm theo Thông tư số 06 / 2015 / TT - BTP ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chung , các mẫu hợp
đồng , giao dịch dưới bất kỳ hình thức nào ) .

13


BỘ TƯ PHÁP
HỘI DÒNG KIỂM TRA KẾT QUÀ TẶP SỰ
HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG LẦN THỨ TỰ
ĐỂ KIỂM TRA VIẾT
Quy tắc đạo đức là hành nghề công chứng ; Pháp luật về công chúng , chứng thực ; Kỹ
năng hành nghề công chứng
( Thời gian làm bài : 180 phút )
Phần 1. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ( 10 điểm )
Năm 2019, ông Nam được bổ nhiệm công chúng viên và đã đăng ký hành nghề tại Văn
phòng cơng chứng X, có trụ sở tại tỉnh Y. Năm 2020, theo phân cơng của Trương Văn phịng
cơng chứng, cơng chứng viên Nam đã hướng dẫn tập sự cho anh Minh và anh Hùng. Sáu
tháng sau, Trưởng Văn phịng cơng chứng tiếp tục giao cho công chứng viên Nam hướng dẫn
tập sự cho anh Lâm là người đang tập sự tại Văn phịng cơng chứng X, vì anh Lân chỉ cịn 01
tháng nữa là hồn thành thời gian tập sự là công chứng viên hướng dẫn tập sự của anh Lâm lại
chuyển sang tổ chức hành nghề công chứng khác. Do thời gian tập sự còn lại của anh Lâm rất
ngắn, công chứng viên Nam thỏa thuận với anh Lâm là anh Lâm cứ tiếp tục tập sự theo cách
thức đã được hướng dẫn từ trước; công chứng viên Nam sẽ xác nhận kết quả tập sự cho anh

Lâm nếu được Trương Văn phịng cơng chứng nhất trí. Dối với anh Minh và anh Hùng, công
chứng viên Nam thông báo nếu mỗi người nộp 02 triệu đồng / tháng phí hướng dẫn tập sự thì
họ sẽ được tự mình tiếp nhận hồ sơ công chứng, soạn thảo văn bản và lấy chữ ký của người
yêu cầu công chứng.
Căn cứ vào Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012 /
TT - BTP ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Anh Chị hãy bình luận về tình huống
nêu trên.
TRẢ LỜI
Tại Điều 11 của Thông tư số 11/2012 / TT - BTP ngày 30/10/2012 quy đinh như sau:
“Điều 11. Quan hệ với tập sự hành nghề cơng chứng
1. Cơng chứng viên có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề công
chứng; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp đối với
người tập sự hành nghề công chứng.
2. Công chứng viên hướng dẫn tập sự không được thực hiện những việc sau:
a) Phân biệt, đối xử mang tính cá nhân với những người đang tập sự hành nghề cơng chứng
do mình hướng dẫn.
b) Địi hỏi lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự hành nghề công chứng.
c) Thông đồng với người tập sự hành nghề công chứng để báo cáo sai sự thật, báo cáo khống
về kết quả tập sự hành nghề công chứng.
14


d) Lợi dụng tư cách là công chứng viên hướng dẫn để buộc người tập sự phải làm những việc
không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật trái đạo đức xã hội nhằm
đạt được những lợi ích cho mình.”
Như vậy, với tình huống nêu trên, có thể những vấn đề như sau:
- Thứ nhất: Năm 2020, Trưởng văn phịng cơng chứng giao cho cơng chứng viên Nam hướng
dẫn tập sự cho anh Minh và anh Hùng. Sáu tháng sau (chưa hết thời gian hướng dẫn tập sự
cho anh Minh và anh Hùng), trưởng Văn phịng cơng chứng lại giao cho cơng chứng viên
Nam hướng dẫn tập sự cho anh Lâm. Như vậy, trong cùng một thời điểm, công chứng viên

Nam đang hướng dẫn tập sự cho 03 người.
Tại khoản 3 Điều 11 Luật công chứng quy định như sau:
“3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.
Cơng chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công
chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành
nghề cơng chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định
xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một
thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, công chứng viên Nam đang hướng dẫn cho nhiều người tập
sự hơn theo quy định. Do đó, việc hướng dẫn thêm anh Lâm là không phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Thứ hai, do thời gian tập sự cịn lại của anh Lâm rất ngắn, cơng chứng viên Nam thỏa thuận
với anh Lâm là anh Lâm cứ tiếp tục tập sự theo cách thức đã được hướng dẫn từ trước; công
chứng viên Nam sẽ xác nhận kết quả tập sự cho anh Lâm nếu được Trương Văn phịng cơng
chứng nhất trí.
Căn cứ theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng về quan hệ với người tập sự, việc thỏa
thuận trên của công chứng viên Nam là không phù hợp với quy tắc hành nghề công chứng.
Khi tiến hành hướng dẫn tập sự cho người tập sự, công chứng viên phải nâng cao trách nhiệm
và tận tâm truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm của mình cho người tập sự. Việc thỏa
thuận anh Lâm cứ tiếp tục tập sự theo cách thức đã được hướng dẫn trước đấy đã thể hiện việc
công chứng viên Nam thiếu trách nhiệm trong việc hướng dẫn tập sự. Ngoài ra, việc thỏa
thuận sẽ xác nhận kết quả tập sự nếu được Trưởng Văn phịng cơng chứng đồng ý cũng không
phù hợp.
- Thứ ba, đối với anh Minh và anh Hùng, công chứng viên Nam thông báo nếu mỗi người nộp
02 triệu đồng/tháng phí hướng dẫn tập sự thì họ sẽ được tự mình tiếp nhận hồ sơ cơng chứng,
soạn thảo văn bản và lấy chữ ký của người yêu cầu công chứng.
Đây là yêu cầu vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề cơng chứng. Việc Địi hỏi lợi ích vật chất,
tiền bạc từ người tập sự hành nghề công chứng là hành vi không được thực hiện của công
chứng viên hướng dẫn tập sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 của Bộ quy tắc đạo
đức hành nghề cơng chứng. Do đó, đây là hành vi sai trái và không được thực hiện.

Phần II. Pháp luật về công chứng, chứng thực; Kỹ năng hành nghề công chứng (90
điểm)
15


Anh Thanh (sinh năm 1986 có hộ khẩu thường trú tại xã X, Huyện Y, tỉnh Z) và chị Lý
(sinh năm 1990 có hộ khẩu thường trú tại phường A, quận B, thành phố C) chuẩn bị ký kết
hôn. Ngày 05/3/2018 ở phường A, quận B, thành Anh Thanh và chị Lý đến Văn phịng cơng
chứng G, có trụ sở tại thành phố H, trình bày nguyện vọng cơng chứng Văn bản thỏa thuận
xác lập chế độ tài sản của vợ chồng (sau đây gọi là Văn bản thỏa thuận ).
Câu hỏi: 1 (10 điểm)
Tại Văn phịng cơng chứng G, anh Thanh và chị Lý xuất trình dự thảo Văn bản thỏa thuận với
các nội dung sau: (1) Tài sản có trước thời kỳ hơn nhân là tài sản riêng; (2) Các tài sản có
trong thời kỳ hơn nhân đều là tài sản chung; (3) Văn bản thỏa thuận có hiệu lực từ thời điểm
công chứng; (4) Hai bên phải đảm bảo giữ bí mật về nội dung của Văn bản thỏa thuận này.
Theo Anh / Chị, công chứng viên của Văn phịng cơng chứng (có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu công chúng nêu trên hay không? Anh / Chị hãy bình luận về nội dung cho dự thảo Văn
bản thỏa thuận do anh Thanh và chị Lý xuất trình. Nêu rõ căn cứ pháp lý?
TRẢ LỜI
1. Thẩm quyền công chứng Văn bản thỏa thuận
Đối với mỗi yêu cầu công chứng, cơng chứng viên thuộc Văn phịng cơng chứng cần phải
xem xét đến thẩm quyền công chứng để đưa ra quyết định có chấp nhận u cầu cơng chứng
hay khơng? Đối với Văn bản thỏa thuận nêu trên, có thể thấy:
- Thứ nhất, tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này
phải được lập trước khi kết hơn, bằng hình thức văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, vợ chồng được lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận và
thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn bằng văn bản và được công chứng hoặc chứng

thực. Cũng căn cứ theo quy định nêu trên, không hề có u cầu gì về nơi thực hiện thủ tục
cơng chứng hoặc chứng thực.
- Thứ hai, tại Điều 42 Luật công chứng quy định như sau:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao
dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành
nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động
sản.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với những giao dịch liên quan đến bất động sản thì sẽ chỉ
được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ một số trường hợp nhất
định.

16


Quy định trên chỉ giới hạn thẩm quyền công chứng đối với đối tượng là bất động sản, Còn đối
với Văn bản thỏa thuận nêu trên, thì việc thỏa thuận ở đây về tài sản của vợ chồng, do đó
khơng chịu ảnh hưởng bởi quy định nêu trên.
=> Từ những căn cứ trên có thể khẳng định, Văn phịng cơng chứng G, có trụ sở tại thành phố
H có thẩm quyền cơng chứng Văn bản thỏa thuận nêu trên.
2. Bình luật nội dung dự thảo Văn bản thỏa thuận
Tại khoản 1 Điều 48 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên
quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

d) Nội dung khác có liên quan.”
Theo quy định nêu trên, thì các Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng cần thỏa thuận
được những nội dung cơ bản như trên,
Đối với dự thảo Văn bản thỏa thuận mà anh Thanh và chị Lý cung cấp gồm những nội dung
sau: Văn bản thỏa thuận với các nội dung sau: (1) Tài sản có trước thời kỳ hơn nhân là tài sản
riêng; (2) Các tài sản có trong thời kỳ hơn nhân đều là tài sản chung; (3) Văn bản thỏa thuận
có hiệu lực từ thời điểm cơng chứng; (4) Hai bên phải đảm bảo giữ bí mật về nội dung của
Văn bản thỏa thuận này.
Như vây, với những thảo thuận nêu trên mới đang chỉ tập trung vào thỏa thuận tài sản được
xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Chưa có thỏa thuận về Quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm
nhu cầu thiết yếu của gia đình cũng như Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi
chấm dứt chế độ tài sản. Các thỏa thuận này cần được bổ sung cho phù hợp.
Đi vào từng thỏa thuận cụ thể trong dự thảo, có thể thấy đối với các thỏa thuận:
- Tài sản có trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng;
- Các tài sản có trong thời kỳ hơn nhân đều là tài sản chung;
- Văn bản thỏa thuận có hiệu lực từ thời điểm công chứng.
Đối với ba thỏa thuận trên đều phù hợp với quy định của pháp luật, việc ghi nhận trong Văn
bản thỏa thuận hồn tồn phù hợp.
- Cịn đối với thỏa thuận: Hai bên phải đảm bảo giữ bí mật về nội dung của Văn bản thỏa
thuận này thì thỏa thuận này theo quan điểm cá nhân tơi là chưa thực sự phù hợp. Tại Điều 16
của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận trong giao dịch
với người thứ ba
17


Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi xác lập, thực
hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên
quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được

bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự. “
Có thể thấy, việc cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là nghĩa
vụ của khi thực hiện giao dịch với người thứ ba. Do đó, việc đảm bảo bí mật của về nội dung
của văn bản không thể thực hiện trong tất cả các trường hợp. Do đó, cần xem xét lại nội dung
yêu cầu công chứng này.
Câu hỏi 2 (10 điểm)
Sau 15 ngày kể từ ngày ký Văn bản thỏa thuận, anh Thanh yêu cầu công chứng văn bản sửa
đổi, bổ sung đối với Văn bản thỏa thuận này, theo đó bổ sung thêm nội dung sau: “Toàn bộ
tiền lương của hai vợ chồng phải được sử dụng chung để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia
đình”.
Nếu là cơng chứng viên, Anh / Chị sẽ giải quyết tình huống nêu trên như thế nào? Nêu rõ
cơ sở pháp lý cho phương án giải quyết của mình.
TRẢ LỜI
Đối với tình huống trên, có thể nhận định:
- Thứ nhất, theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP thì:
“Điều 17. Sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời
kỳ hơn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung
của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, có thể nhận định là đối với Văn bản thỏa thuận nêu trên thì sẽ được quyền thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung sự thỏa thuận về chế độ tài sản. Tuy nhiên, việc sử đổi này được công
chứng viên đồng ý khi sự sửa đổi làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ
theo quy định.
- Thứ hai, có thể thấy yêu cầu công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung đối với Văn bản thỏa
thuận này, theo đó bổ sung thêm nội dung sau: “Toàn bộ tiền lương của hai vợ chồng phải
được sử dụng chung để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình” là khơng cần thiết.
Trong thỏa thuận về tài sản của vợ chồng anh Thanh và chị Lý được lập đã có thỏa thuận: Các
tài sản có trong thời kỳ hơn nhân đều là tài sản chung. Như vậy, có thể khẳng định tiền lương

của hai vợ chồng hình thành trong thời kỳ hơn nhân sẽ đều là tài sản chung của vợ chồng. Do
đó, việc sử dụng tài sản chung này để đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu của gia đình là hồn tồn
đúng đắn, khơng cần có thỏa thuận thêm về vấn đề này.
Do đó, đối với trường hợp này, cơng chứng viên cần giải thích lại cho anh Thanh rõ về thỏa
thuận của tài sản trước hơn nhân của mình và việc sửa đổi, bổ sung thêm nội dung trên là
hoàn tồn khơng cần thiết.
Câu hỏi 3 (10 điểm)
18


Sau khi đăng ký kết hôn với chị Lý, anh Thanh được bố mẹ tặng cho một ngôi nhà. Anh
Thanh và chị Lý muốn phân chia tài sản này thành tài sản riêng của chị Lý.
Nếu là công chứng viên, Anh / Chị sẽ giải quyết tình huống nêu trên như thế nào? Nên rõ cơ
sở pháp lý cho phương án giải quyết của mình.
TRẢ LỜI
- Ngơi nhà mà anh Thanh được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân sẽ được xác định là tài
sản chung của vợ chồng anh Thanh và chị Lý theo nội dung “Các tài sản có trong thời kỳ hơn
nhân đều là tài sản chung” của Văn bản thỏa thuận.
- Giờ anh Thanh và chị Lý muốn phân chia tài sản này thành tài sản riêng của chị Lý thì anh
Thanh và chị Lý có thể tiến hành lập và ký văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản thỏa thuận.
Tại Điều 17 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong thời
kỳ hơn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung
của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng phải được công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, anh Thanh và chị Lý sẽ thỏa thuận lại phần nội dung: “Các tài sản có trong thời kỳ
hơn nhân đều là tài sản chung” trong Văn bản thỏa thuận. Vợ chồng anh Thanh và chị Lý sẽ
thỏa thuận lại để có thêm nội dung được có tài sản riêng trong thời kỳ hơn nhân do được tặng

cho riêng hoặc vợ chồng thỏa thuận chia sao cho phù hợp.
Sau khi được công chứng, Văn bản sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực sau khi được cơng chứng.
Khi đã hồn tất việc sửa đổi, bổ sung Văn bản thỏa thuận thì anh Thanh và chị Lý có thể làm
Văn bản thỏa thuận tài sản chung vợ chồng hoặc tặng cho để ngôi nhà trở thành tài sản riêng
của chị Lý.
Câu hỏi 4 (15 điểm)
Đầu năm 2019, vợ chồng anh Thanh mua một căn hộ chung cư, đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Năm 2020, anh Thanh
Huốn bán căn hộ này cho chị Hồng. Do tại thời điểm này chị Lý đã bị Tòa án tuyến mất năng
lực hành vi dân sự, nên anh Thanh cho rằng mình đương nhiên là người đại diện cho chị Lý
và được toàn quyền ký hợp đồng đặt cọc với chị Hồng mà khơng cần phải xuất trình thêm bất
kỳ một loại giấy tờ nào ngồi Giấy chứng nhận kết hơn. Chị Hồng không đồng ý và yêu cầu
công chứng viên mời người làm chứng cho chị Lý để đảm bảo an toàn cho giao dịch giữa hai
bên, cịn anh Thanh thì u cầu vợ chồng chị Hồng phải cùng ký hợp đồng đặt cọc và hợp
đồng mua bán căn hộ.
Theo Anh / Chị, yêu cầu của anh Thanh và chị Hồng có phù hợp với quy định Chi pháp
luật khơng? Giải thích và nêu rõ căn cứ pháp lý?
TRẢ LỜI
1. Đối với yêu cầu của chị Hồng
19


Yêu cầu công chứng viên mời người làm chứng của chị Hồng chưa phù hợp với quy định của
pháp luật. Tại khoản 2 Điều 47 Luật công chứng quy định như sau: “Trường hợp người yêu
cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong
những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc cơng chứng phải có người làm
chứng.”. Như vậy, có thể thấy, việc cơng chứng phải có người làm chứng khi người yêu cầu
công chứng thuộc các trường hợp nêu trên. Cịn đối với tính huống đề ra, chị Lý bị mất năng
lực hành vi dân sự, để bảo đảm giao dịch được thực hiện đúng quy định của pháp luật thì có
thể đưa ra các nhận định sau:

- Tài sản được hình thành vào năm 2019, theo nội dung trong Văn bản thỏa thuận thì đây sẽ
được xác định là tài sản chung của vợ chồng;
- Năm 2020, chị Lý bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự, do đó, theo quy định của
pháp luật thì:
+ Tại khoản 2 Điều 22 Bộ luật dân sự quy định: “2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực
hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”. Theo đó, có thể
khẳng định, giao dịch dân sự của chị Lý sẽ do người đại diện theo pháp luật của chị Lý thực
hiện theo quy định.
+ Tại khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng đại diện
cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người
giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ
định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp
luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan…”.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự thì: Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự
thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người
giám hộ.
Do đó, có thể khẳng định, anh Thanh là giám hộ đương nhiên của chị Lý và là người đại diện
theo pháp luật. Việc giám hộ này phải được đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã/phường nơi anh
Thanh và chị Lý cư trú.
+ Đối với vấn đề định đoạt tài sản chung của vợ chồng anh Thanh, chị Lý thì tại khoản 1 Điều
59 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách
nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được
giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân
sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người
giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các
giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của
20


người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của
người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.”
Theo quy định nêu trên, anh Thanh muốn bán phần quyền sở hữu tài sản của chị Lý đối với
căn hộ chung cư thì sẽ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Mà người giám
sát giám hộ này phải được đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã /phường nơi chị Lý cu trú.
=> Theo đó, để giao kết hợp đồng đặt cọc/ mua bán căn hộ nêu trên thì anh Thanh cần cung
cấp được các giấy tờ:
- Giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác định nơi cư trú của anh Thanh;
- Giấy chứng nhận kết hôn của chị Lý và anh Thanh;
- Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng;
- Quyết định/ Bản án có hiệu lực của pháp luật về việc tuyên bố chị Lý mất năng lực hành vi
dân sự;
- Giấy tờ chứng minh về việc đăng ký giám hộ;
- Giấy tờ về việc đăng ký giám sát giám hộ, giấy tờ tùy thân, giấy tờ về nơi cư trú của người
giám sát giám hộ.
- Việc thể hiện sự đồng ý của người giám sát giám hộ về việc bán căn hộ nêu trên có thể được
thể hiện thông qua văn bản hoặc trực tiếp giao kết trong Hợp đồng.
- Giấy tờ chứng minh về tài sản.
=> Do đó, yêu cầu của chị Hồng là mời người làm chứng là chưa phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Đối với yêu cầu của anh Thanh
Công chứng viên cần xem xét giữa chị Hồng và chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
hay theo luật định.
- Đối với chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì cần yêu cầu chị Hồng cung cấp Văn bản thỏa
thuận chế độ tài sản vợ chồng để xem xét việc thỏa thuận tài sản như thế nào, từ đó đưa ra kết

luật yêu cầu của anh Thanh có phù hợp hay khơng?
- Cịn đối với chế độ tài sản theo luật định thì yêu cầu của anh Thanh sẽ chia thành 02 trường
hợp như sau:
+ Trường hợp 1. Tài sản mà chị Hồng mang đi để đặt cọc, mua bán là tiền riêng của chị Hồng
(có căn cứ chứng minh) thì theo quy định tại Điều 44 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014,
chị Hồng hồn tồn có quyền tự mình xác lập và thực hiện giao dịch.
Khi đó, u cầu của anh Thanh là khơng phù hợp.
+ Trường hợp 2: Tài sản mà chị Hồng mang đi để đặt cọc, mua bán là tài sản chung của vợ
chồng chị Hồng, được hình thành trong thời kỳ hơn nhân. Khi đó, u cầu của anh Thanh
hồn tồn phù hợp với quy định của pháp luật.
Tại Điều 13 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
21


1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường
hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hơn nhân và gia đình.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều 35 của Luật Hơn nhân và gia đình thì bên kia có quyền u cầu Tịa án tun bố giao
dịch vơ hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.”
Như vậy, có thể thấy, với tài sản hình thành trong thời kỳ hơn nhân thì việc định đoạt sẽ được
thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Do đó, cần yêu cầu của vợ chồng chị Hồng để bảo
đảm việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng, tránh dẫn đến giao dịch vô hiệu.
Câu hỏi 5 (15 điểm)
Sau khi xuất trình đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu của công chứng viên , anh Thanh và chị
Hồng đề nghị công chứng viên ghi vào hợp đồng đặt cọc các nội dung như sau : ( 1 ) Giá mua
bán căn hộ là 05 tỷ đồng , khoản tiền đặt cọc là 500 triệu và 10 cây vàng ; ( 2 ) Thời hạn đặt
cọc là từ khi hai bên ký hợp đồng đặt cọc cho đến khi giao kết xong hợp đồng mua bán ; ( 3 )

Trong trường hợp hợp đồng mua bán căn hộ được giao kết thì tài sản đặt cọc được trừ vào
nghĩa vụ trả tiền của chị Hồng ; ( 4 ) Trường hợp chị Hồng khơng mua thì được quyền chi
định người khác mua theo các điều kiện mà chị Hồng đã thỏa thuận với anh Thanh ; ( 5 )
Trường hợp anh Thanh từ chối bán thì phải trả lại khoản đặt cọc và chịu khoản phạt bằng giá
bán căn hộ .
Nếu là công chứng viên, Anh / Chị sẽ giải quyết tình huống nêu trên như thế nào? Giải
thích và nêu rõ căn cứ pháp lý?
TRẢ LỜI
Công chứng viên cần xem xét, giải thích từng yêu cầu của anh Thanh và chị Hồng theo đúng
quy định của pháp luật.
- Đối với nội dung thỏa thuận: Giá mua bán căn hộ là 05 tỷ đồng, khoản tiền đặt cọc là 500
triệu và 10 cây vàng.
Tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2014 quy định như sau:
“Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi
chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”
Theo quy định nêu trên, tài sản đặt cọc có thể là một khoản tiền hoặc kim khí q, đá q do
đó, việc chị Hồng dùng một khoản tiền là 500 triệu và 10 cây vàng là phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Đối với thỏa thuận: Thời hạn đặt cọc là từ khi hai bên ký hợp đồng đặt cọc cho đến khi giao
kết xong hợp đồng mua bán.
Việc đặt cọc là biện phát nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Cùng theo quy định tại
khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự 2014 quy định thì việc đặt cọc này sẽ trong một thời hạn
nhất định để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
22


Với thời hạn mà hai bên thỏa thuận là: từ ký ký hợp đồng đặt cọc đến khi giao kết xong Hợp
đồng mua bán là không phù hợp. Việc đặt ra thời hạn này không đề ra được một mốc thời gian
để yêu cầu giao kết hợp đồng. Nếu để thời gian đến khi ký kết xong hợp đồng mua bán thì

khơng thể xác định được thời gian cụ thể.
=> Thỏa thuận không phù hợp. Công chứng viên hướng dẫn thỏa thuận lại phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Đối với thỏa thuận: Trong trường hợp hợp đồng mua bán căn hộ được giao kết thì tài sản đặt
cọc được trừ vào nghĩa vụ trả tiền của chị Hồng. Đây cũng là một thỏa thuận không phug hợp
với quy định của pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 328 quy định như sau:
“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt
cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối
việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản
tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo quy định nêu trên thì tài sản đặt cọc có thể trả lại hoặc được từ để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ. Tuy nhiên, đối với trường hợp này tài sản đặt cọc là tiền và vàng, do đó, cần phải xem xét
xem tiền và vàng có phải phương thức thanh tốn hay khơng? Đối với đồng tiền việt nam thì
đây là phương thức thanh tốn phổ biến theo quy định. Cịn đối với vàng, thì tại khoản 4 Điều
19 của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP quy định Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng quy định một trong các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng là Sử dụng
vàng làm phương tiện thanh tốn.
Do đó, theo các phân tích nêu trên thì việc thỏa thuận tài sản đặt cọc được trừ vào nghĩa vụ trả
tiền là không phù hợp do vàng khơng được coi là phương thức thanh tốn theo quy định của
pháp luật.
- Đối với thỏa thuận: Trường hợp chị Hồng khơng mua thì được quyền chi định người khác
mua theo các điều kiện mà chị Hồng đã thỏa thuận với anh Thanh. Thỏa thuận này không phù
hợp với quy định của pháp luật.
Như đã phân tích ở trên, tại khoản 1 Điều 328 Bộ luật dân sự quy định: Đặt cọc là việc một
bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản
tiền hoặc kim khí q, đá q hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc)
trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Như vậy, có thể thấy, mục đích của việc thực hiện việc lập và giao kết Hợp đồng đặt cọc

nhằm bảo đảm việc thực hiện Hợp đồng, đảm bảo cho việc giao kết Hợp đồng mua bán căn
hộ giữa chị Hồng và vợ chồng anh Thanh. Nên việc thỏa thuận trường hợp chị Hồng khơng
mua thì được quyền chỉ định người khác mua là không phù hợp với quy định của pháp luật.
Do đó, khơng thể ghi nhận trong Hợp đồng.
- Đối với thỏa thuận: Trường hợp anh Thanh từ chối bán thì phải trả lại khoản đặt cọc và chịu
khoản phạt bằng giá bán căn hộ. Thỏa thuận này phù hợp với quy định của pháp luật.
Tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự quy định như sau: “Trường hợp hợp đồng được giao
kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện
23


nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì
phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt
cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Theo quy định nêu trên, nếu hết thời gian hạn thỏa
thuận mà bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và
một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nên
việc thỏa thuận trả lại tiền cọc và hai bên thỏa thuận phạt cọc bằng đúng giá mua bán căn là
hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu hỏi 6 (30 điểm)
Căn cứ vào dữ kiện chung của Phần II, Anh / Chị hãy lựa chọn soạn thảo nội dung cơ bản của
văn bản công chung phù hợp với tình huống nêu tại Câu hỏi 3 hoặc tình huống nêu tại Câu hỏi
4 và Câu hỏi 5 theo phương án giải quyết của mình.
TRẢ LỜI
Soạn thỏa nội dung cơ bản của Văn bản theo quy định.
( Thí sinh được sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật ( văn bản chỉ gồm nội dung các quy
phạm pháp luật , khơng có nội dung bình luận , giải thích hoặc nội dung khác kèm theo ) , trừ
các văn bản sau đây : Quy tắc đạo đức hành nghề công chung , các biểu mẫu , mẫu lời chứng
ban hành kèm theo Thông tin số 01 / 2021T - BTP , Thông tư số 06 / 2015 / TT - BTP ; các
mẫu hợp đồng , giao lịch dưới bất kỳ hình thức nào ).


24


thức nào).

25


×