Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHƯƠNG án CHO CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI y TẾ DẠNG RẮN CÓ NGUY CƠ LÂY NHIÊM SARS COV 2 TRÊN địa BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.02 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CUỘC THI
“YOUNG LOGISTIC TALENTS BA”
ĐỀ TÀI
PHƯƠNG ÁN CHO CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI Y
TẾ DẠNG RẮN CÓ NGUY CƠ LÂY NHIÊM SARS-COV-2
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Nhóm thực hiện:

CARI

Thành viên nhóm:

Lê Thị Thảo
Lê Yến Nhi
Nguyễn Viên Như
Trần Phương Thảo

Khoa:

Quản trị kinh doanh

Hà Nội, tháng 9 năm 2021

MỤC LỤC
1


I. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................5


1. Tính cấp thiết......................................................................................................5
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.........................................................................5
3. Mục tiêu, nhiệm vụ............................................................................................5
3.1 Mục tiêu.......................................................................................................6
3.2 Nhiệm vụ......................................................................................................6
II. BÀN LUẬN VẤN ĐỀ...........................................................................................6
1. Thực trạng..........................................................................................................6
1.1 Tình hình chung về số lượng chất thải rắn có nguy cơ lây nhiễm SARSCoV-2 tại tỉnh Quảng Ninh................................................................................6
1.2 Thực trạng về công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn có nguy cơ
lây nhiễm SARS-CoV-2 tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh.......................................8
2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................10
2.1 Hạn chế.......................................................................................................10
2.2 Nguyên nhân..............................................................................................12
III. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI Y TẾ DẠNG RẮN
CÓ NGUY CƠ LÂY NHIỄM SARS COV 2..........................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................18

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa
Thành phố
Trung tâm y tế

TP
TTYT

2



UBND
TN&MT
TNHH MTV
CTNH

Uỷ ban nhân dân
Tài nguyên và môi trường
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chất thải nguy hại

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Dự tính số lượng xe chở rác của các đơn vị vận chuyển đi

10

DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Hình 1.1. Mơ hình vận chuyển rác hiện tại

Trang
9

Hình 3.1. Mơ hình vận chuyển rác đề xuất


13

Hình 3.2. Thùng chứa chất thải nguy hại hiện tại

16

Hình 3.3. Thùng chứa chất thải nguy hại đề xuất

16

4


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến ngày càng phức tạp hiện nay, mỗi ngày
có hàng chục nghìn ca lây nhiễm được phát hiện trên toàn Việt Nam, đặc biệt là những ca
lây nhiễm trong cộng đồng chưa phát hiện rõ nguồn lây là một bài tốn hết sức nguy hiểm
nếu khơng được kiểm soát. Tỉnh Quảng Ninh là một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc, đồng thời Quảng Ninh có tuyến biên giới trên bộ dài hơn 118 km và gần 191
km đường biên giới trên biển, có tiềm năng lớn để phát triển hoạt động thương mại. Tuy
nhiên, đã có nhiều đối tượng lợi dụng lợi thế của đường biên giới để xuất nhập cảnh trái
phép. Điển hình vào tháng 8/2020, hàng trăm người từ Trung Quốc ồ ạt nhập cảnh trái
phép, hay vào ngày 30/7/2021, lực lượng biên phòng tỉnh Quảng Ninh lại phát hiện và
đưa về khu cách ly tập trung một nhóm 29 người Việt đang tìm cách nhập cảnh trái phép
từ Trung Quốc về Việt Nam qua sơng biên giới Ka Long (TP.Móng Cái, Quảng Ninh).
Tỉnh Quảng Ninh đã ghi nhận 121 ca nhiễm và chưa phát hiện ca bệnh nào trong vòng
60 ngày qua tính từ T9/2021. Tuy nhiên khi tiến hành cách ly 20.347 người, sự gia tăng
về chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 đang là mối lo của chính quyền tỉnh.

Cụ thể, q trình vận chuyển rác thải y tế còn nhiều bất cập và được dự đốn khơng thể
giải quyết số lượng lớn nếu số người cách ly lên đến 200.000 người. Vì vậy, đề tài
“Phương án cho công tác vận chuyển chất thải y tế dạng rắn có nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV-2 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa bởi tính
xây dựng trước những giải pháp nhằm hồn thiện hơn cho cơng tác vận chuyển rác thải y
tế dạng rắn mang tính lây nhiễm cao.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Quá trình vận chuyển rác thải y tế dạng rắn có nguy cơ lây
nhiễm SARS-CoV-2
 Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Ninh với 1,4 triệu dân, trong tình huống có 200.000
người cách ly tập trung và 1.000 ca F0, 5.000 ca F1
3. Mục tiêu, nhiệm vụ

5


3.1 Mục tiêu
Xây dựng và đề xuất giải pháp trong khâu vận chuyển rác thải y tế dạng rắn có tính lây
nhiễm cao (SARS-COV-2) nhằm hồn thiện hơn cho cơng tác xử lý rác thải nói chung
của tỉnh.
3.2 Nhiệm vụ
 Xây dựng mơ hình vận chuyển chất thải y tế dạng rắn có tính lây nhiễm Sars Cov2 phù
hợp với điều kiện thực tế trong kịch bản có 200.000 người cách ly.
 Nâng cao ứng dụng khoa học công nghệ trong việc quản lý chất thải y tế để giảm sức
người và mang lại hiệu quả cao.

II. BÀN LUẬN VẤN ĐỀ
1. Thực trạng
1.1 Tình hình chung về số lượng chất thải rắn có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 tại
tỉnh Quảng Ninh

 Trong điều kiện tỉnh vẫn an toàn
Theo số liệu báo cáo của Bệnh viện, trung tâm y tế (TTYT) trên địa bàn tỉnh, tổng
lượng chất thải y tế phát sinh năm 2020 là 2.524.568 kg và 6 tháng đầu năm 2021 là
1.000.209,05 kg (bao gồm chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại không lây nhiễm, chất
thải y tế thông thường)
Các cơ sở y tế, khu cách ly, cảng hàng khơng quốc tế Vân Đồn đã bố trí túi nilon, hộp
an tồn và các xơ, thùng chun dụng để phục vụ công tác thu gom, phân loại, lưu giữ
chất thải y tế nói chung, trong đó có chất thải rắn y tế nguy hại, có nguy cơ lây nhiễm
SARS –CoV-2 đã đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
 Trong điều kiện tỉnh phát sinh ca bệnh lây nhiễm SARS-CoV-2 trong
cộng đồng
Trước diễn biến dịch không thể lường trước được, UBND tỉnh Quảng Ninh đã đưa ra
tình huống có 200.000 người cách ly tập trung và 1.000 ca F0, 5.000 ca F1 trên địa bàn.

6


Chính quyền đã nhanh chóng tính tốn và ước lượng được lượng rác thải y tế cần được xử
lý trong điều kiện thời gian quy định.
Theo số liệu của Sở Y tế cung cấp đến nay số lượng liều vaccine COVID-19 đã tiêm
trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 09/8/2021 là 204.290 liều. Trên cơ sở dữ liệu tính tốn, dự
kiến khối lượng lọ vacxin cần phải xử lý sau khi sử dụng như sau: Tính trung bình khối
lượng lọ vaccine/1 liều sử dụng là 2,64g; số liều vaccine còn cần phải tiêm 2.146.602 liều.
Như vậy, khối lượng lọ vaccine thải bỏ sau khi sử dụng là 5.667.029,28 g tương đương
khoảng 5,7 tấn. Tỉnh Quảng Ninh sẽ tổ chức tiêm chủng vaccine phòng COVID- 19 diện
rộng cho nhân dân Quảng Ninh và phấn đấu hết năm 2021 sẽ có 75% người dân được
tiêm vaccine. Dự kiến từ tháng 8 - 12/2021 sẽ tiêm hết số lượng vaccine 2.146.602 liều thì
ước tính lượng chất thải phát sinh do hoạt động tiêm chủng vaccine khoảng 3,05 tấn/tháng
tương đương khoảng 100kg/ngày (gồm chất thải y tế và vỏ lọ vaccine). Ngồi ra cịn
lượng chất thải y tế, chất thải y tế nguy hại phát sinh trong công tác tiêm chủng vaccine

COVID-19 (như bông băng, kim tiêm,…) theo số liệu theo dõi của Sở y tế khoảng 3g/1
liều vaccine. Như vậy khối lượng chất thải y tế phát sinh do hoạt động tiêm chủng cho
2.146.602 liều vaccine COVID-19 khoảng: 6.439.806g tương đương khoảng 6,5 tấn. Theo
số liệu của Bộ TN&MT và Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh và số liệu nội bộ của Công ty
TNHH MTV Mơi trường TKV, trung bình số lượng rác thải mà xe rác y tế chuyên chở là
0,6 tấn/xe (sau khi đã trừ khối lượng của các thùng chuyên dụng đựng rác). Tuy nhiên
tổng khối lượng chất thải nhiễm Covid-19 ước tính được là 67,75 tấn/ngày, nghĩa là số
lượng chất thải lây nhiễm còn chưa vận chuyển được là 35,96 tấn/ngày.
Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây
nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ
chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8 độ C, thời gian lưu giữ tối đa là 07
ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian
lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các
bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín; Đối với chất thải lây nhiễm
được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mơ hình cụm hoặc mơ hình tập trung,

7


phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở
nhiệt độ dưới 20 độ C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
1.2 Thực trạng về công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn có nguy cơ lây
nhiễm SARS-CoV-2 tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1.2.1. Quy trình quản lý chất thải y tế dạng rắn có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2
Tương tự với quy trình quản lý chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Rác thải ý tế lây
nhiễm từ bệnh viện, các cơ sở y tế -> Xử lý tại cơ sở y tế hoặc vận chuyển tới các nhà
máy chuyên dụng bên ngoài để xử lý.
Các bệnh viện, trung tâm y tế thường có thể áp dụng 2 cách để xử lý rác thải y tế đó là
xử lý tại chỗ và xử lý bên ngoài.
Cách 1: Xử lý rác tại khu riêng của bệnh viện và trung tâm y tế có thể tạo ra sự an

tồn, khơng gây thất thốt ra mơi trường. Tuy nhiên, chi phí rất cao, địi hỏi cơ sở trang bị
công nghệ xử lý hiện đại, chỉ xử lý được lượng rác ít ỏi theo quy định.
Trên địa bàn tỉnh, hầu hết các trung tâm y tế và bệnh viện đều đã được trang bị lò đốt
chất thải rắn y tế tại chỗ với công suất vừa và nhỏ tùy theo từng bệnh viện và cơ sở y tế
(cụ thể là có 4 lị đốt trên tổng số 4 bệnh viện và trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh). Theo
ước tính cơng suất tối đa có thể xử lý, tổng số lượng chất thải rắn y tế tại các bệnh viện,
trung tâm y tế là 341 kg/h tương đương khoảng 8.200kg/ngày đêm (8,2 tấn/ngày đêm).
Do tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh từ năm 2019 đến nay, UBND đã đưa ra văn
bản về việc sử dụng tạm thời các lò đốt tại các bệnh viện để xử lý rác thải y tế lây nhiễm
phát sinh trong cơng tác phịng chống dịch bệnh Covid-19 tại các cơ sở y tế và bệnh viện.
Tuy nhiên, sau khi được sửa chữa lại, các lị đốt hoạt động khơng ổn định và có kiến nghị
của các hộ dân xung quanh, nên hiện nay hầu hết các lò đã dừng hoạt động.
Cách 2: Bệnh viện và trung tâm y tế có thể nhờ sự giúp đỡ của bên thứ 3 đó là các
cơng ty vận chuyển rác thải chun nghiệp xử lý bên ngồi. Cơng ty chun vận chuyển
rác y tế sẽ làm tốt công tác thu gom và vận chuyển bởi họ có khu chứa rác thải chuyên
biệt, đội ngũ vận chuyển được trang bị kiến thức, tập huấn nghiệp vụ đầy đủ, cam kết đảm
bảo an toàn với các rác thải có nguy cơ lây nhiễm.

8


Hình 1.1. Mơ hình vận chuyển rác hiện tại

Các cơ sở y tế và các địa phương có khu vực cách ly tập trung, cảng hàng không Quốc
tế Vân Đồn và các đơn vị chủ quản đã ký hợp đồng và tiến hành thuê ngoài các đơn vị để
vận chuyển (bao gồm Công ty TNHH MTV Môi trường TKV (đơn vị trực thuộc tỉnh
Quảng Ninh) và 1 vài đơn vị ngồi tỉnh) chất thải có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 đến
các khu xử lý chất thải do điều kiện xử lý tại các bệnh viện không đảm bảo. Hiện tại số
lượng xe của Nhà máy xử lý CTNH của Công ty MT-TKV là 12 xe và của công ty vận
chuyển ngoại tỉnh là 41 xe. Với tổng số lượng xe hiện tại là 53 xe, số lượng rác thải y tế

dựa trên công suất vận chuyển hiện tại là 31,79 tấn/ngày. Tuy nhiên tổng khối lượng chất
thải nhiễm Covid-19 ước tính được là 67,75 tấn/ngày, nghĩa là số lượng chất thải lây
nhiễm còn chưa vận chuyển được là 35,96 tấn/ngày.
1.2.2. Hệ thống trang thiết bị và dụng cụ cho công tác vận chuyển chất thải y tế lây
nhiễm SARS-CoV-2
Thông thường, các xe chuyên dụng sẽ đến các điểm cách ly có rác thải thu gom và trở
về một điểm tập kết để xử lý rác thải theo hợp đồng. Các phương tiện vận chuyển rác thải
lây nhiễm tại một số tỉnh thành phố đã được trang bị đầy đủ hệ thống giám sát hành trình,
tính năng này giúp các nhà quản lý định vị được lộ trình di chuyển của các xe.

9


Bên cạnh đó về vấn đề đảm bảo an tồn cho cả phương tiện vận tải và người điều
khiển, sau mỗi lần vận chuyển các chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm virus thì các nhân
viên y tế phải chịu trách nhiệm trong khâu khử khuẩn toàn bộ khoang xe và người điều
khiển phương tiện.Về dụng cụ chứa đựng rác thải y tế lây nhiễm trong quá trình vận
chuyển, các cơ sở y tế, khu cách ly, cảng hàng khơng quốc tế Vân Đồn đã bố trí túi nilon,
hộp an tồn và các xơ, thùng để phục vụ tốt công tác thu gom, phân loại, lưu giữ.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1 Hạn chế
Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều ca cách ly, quá tải bệnh nhân, quy
trình xử lý chất thải rắn có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 sẽ gặp khó khăn lớn như sau:
Công ty vận chuyển rác thải y tế lây nhiễm covid khó quản lý và điều động các xe rác
do sự bất tiện về trao đổi thông tin giữa bệnh viện và cơng ty vận chuyển rác cịn thủ cơng
và chưa có hệ thống, mất nhiều thời gian trao đổi. Vì vậy, có thể sẽ dễ gây nên tình trạng
ùn tắc rác thải, năng suất giảm do phải di chuyển đường dài tốn thời gian và hao hụt sức
khoẻ nhân lực. Có thể khơng kịp thời hỗ trợ các trung tâm y tế nhỏ do phải tập trung
nguồn lực để giải quyết lượng rác thải ra tại các bệnh viện lớn, khơng đảm bảo an tồn tối
ưu. Thơng thường, bệnh viện hoặc trung tâm y tế sẽ chỉ ký hợp đồng với một đơn vị vận

chuyển rác thải y tế, nhưng theo ước tính, số lượng xe của một đơn vị không đủ để đáp
ứng số lượng rác thải y tế ước tính của bệnh viện trong một ngày. Cụ thể là số lượng chất
thải có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 còn lại chưa được vận chuyển là 35,96 tấn/ngày
đồng nghĩa với việc thiếu khoảng 60 xe vận chuyển mới đáp ứng đủ số lượng chất thải
ước tính.
Bảng 2.1. Dự tính số lượng xe chở rác của các đơn vị vận chuyển đi
TT

Tên đơn vị

Tỉ lệ vận chuyển chất thải có nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV2
Theo tỉ lệ 0,33kg/người/ngày
Số lượng rác thải ước

10

Số xe hoạt

Số xe còn


tính vận chuyển khả
thi dựa trên năng suất

động hiện

hiện tại (tấn/ ngày)
1


Tổng khối lượng chất
thải nhiễm Covid-19

nay

thiếu

67,75

Nhà máy xử lý CTNH
2

của Cơng ty MT -

7,20

12

24,59

41

31,79

53

TKV
3

4


Các đơn vị vận chuyển
ngồi tỉnh
Tổng số lượng =
(2)+(3)
Số lượng còn lại chưa

5

vận chuyển được

35,96

60

= (1)-(4)
(Nguồn: Sở TN&MT Quảng Ninh)
Cịn tồn tại các sự thiết sót về cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ cho xe. Các xe
chuyên chở chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 vì chưa được trang bị đầy
đủ các thiết bị đảm bảo an toàn chống lây nhiễm từ các chất thải y tế trong quá trình vận
chuyển các chất thải đó.
Ngồi ra, kết cấu và diện tích thùng chứa đựng chất thải y tế nguy cơ lây nhiễm SARSCoV-2 được sử dụng trong vận chuyển rác thải lây nhiễm cịn chưa tối ưu về mặt diện
tích, sức chứa và nguồn nhân lực vận chuyển thùng vì thông thường 1 xe tải sẽ chở 6 đến
10 thùng rác như hình dưới tùy khoang xe.
2.2 Nguyên nhân

11


 Hầu hết các địa điểm xử lý chất thải đều nằm ở vùng ngoại ô, xa khu dân cư nên các

phương tiện chuyên chở tốn nhiều thời gian di chuyển, chưa tối ưu hoá năng suất lao
động của các tài xế.
 Các đơn vị vận chuyển chất thải y tế trong tỉnh Quảng Ninh không thể đáp ứng đủ số
lượng xe rác mà bệnh viện cần mà các đơn vị vận chuyển ngồi tỉnh lại ở vị trí q xa,
làm mất nhiều thời gian cho quá trình vận chuyển đến kho xử lý. Bên cạnh đó, hệ
thống liên lạc giữa bên vận chuyển rác và các trung tâm y tế cịn cịn rời rạc và thủ
cơng khiến cho q trình khơng đạt được hiệu quả mong muốn.
 Mặc dù dụng cụ lưu giữ chất thải y tế có nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải có
thành, đáy nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm và bảo đảm an tồn trong q
trình vận chuyển. Tuy nhiên, vì đây là chất thải y tế rắn có nguy cơ lây nhiễm SARSCoV-2 nên mỗi lần vận chuyển xong phương tiện vận chuyển phải được khử khuẩn ít
nhất 1-2 lần. Vì lượng chất thải cũng tăng lên nhiều hơn theo diễn biến phức tạp của
dịch bệnh kéo theo đó là xe vận chuyển sẽ phải di chuyển nhiều hơn, vậy nên việc khử
khuẩn theo cách thủ công sẽ làm mất nhiều thời gian và tốn nhiều công sức để đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho vận chuyển tiếp theo.
 Sử dụng thùng chứa nhỏ chưa tối ưu được lượng rác cần vận chuyển và hao tốn nhiều
nhân lực vận chuyển. Cụ thể, cần một số lượng lớn nhân lực để vận chuyển các thùng
chứa lên xuống xe.

III. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI Y TẾ DẠNG
RẮN CÓ NGUY CƠ LÂY NHIỄM SARS COV 2
1. Xây dựng trạm trung chuyển và ứng dụng quản lý vận tải thông minh
Đặt trạm trung chuyển hợp lý sao cho vị trí ở giữa các bệnh viện trong khu vực, quãng
đường thuận tiện, nằm cách xa khu đô thị đông dân cư nhằm mục đích tập kết các xe (của
đơn vị trong tỉnh và ngoài tỉnh) giúp giảm áp lực xử lý rác thải tại 1 điểm tập kết, tối ưu
hoá quãng đường di chuyển giữa bệnh viện đến kho xử lý.

12


Hình 3.1: Mơ hình vận chuyển rác đề xuất

Qua mơ hình trên, có thể nhận thấy qng đường đi từ trạm trung chuyển đển các bệnh
viện về kho ngắn hơn quãng đường từ kho đến bệnh viện rồi quay đầu.
Tuy nhiên, sự linh hoạt trong hệ thống liên lạc giữa bệnh viện và nhà xe cịn thủ cơng
và tốn nhiều thời gian. Cụ thể: Nhân viên y tế gọi điện qua cho người quản lý báo số
lượng rác cần vận chuyển, người quản lý báo cho tài xế lân cận để đến bệnh viện đó. Để
hợp lý hố cho việc xây dựng điểm trung chuyển, ứng dụng quản lý xe vận tải thông minh
Smart Rubdeli ra đời.
 Đối tượng sử dụng: các bệnh viện và các trung tâm y tế có lượng rác thải cần xử lý
bên ngồi, các doanh nghiệp vận tải rác thải y tế.
 Thông tin trong App:
- Thông tin liên quan đến bệnh viện, cơ sở y tế: vị trí bệnh viện, khối lượng rác cần vận
chuyển theo lần qui định, thời gian tối đa chờ bên vận chuyển tới, thông tin nhân viên
chịu trách nhiệm, xác nhận đã giao hàng.
- Thông tin liên quan đến doanh nghiệp vận tải: vị trí doanh nghiệp, số lượng xe đang
hoạt động, số lượng xe đang trống, vị trí - thông tin số xe, tài xế chịu trách vận chuyển,
xá nhận hoàn thành lấy hàng từ bệnh viện và giao về kho xử lý.

 Chức năng của app

13


- Sau khi update khối lượng rác từ bệnh viện, App sử dụng thuật tốn AI đã được lập
trình để tính số lượng xe chở rác cần thiết cho các bệnh viện theo thứ tự từ bệnh viện
đăng kí sớm nhất đến muộn nhất.
VD: App điều 2 xe đến bệnh viện A khi bệnh viện A đăng kí vào lúc 12h trưa, điều 3 xe
đến bệnh viện B khi bệnh viện B đăng kí lúc 12h30 trưa.
- Báo cáo trạng thái số lượng xe đang rảnh tại vị trí kho hoặc trạm trung chuyển, số
lượng xe đang hoạt động.
VD: Có 5 xe rảnh tại điểm trung chuyển, 3 xe rảnh tại kho xử lý, 20 xe đang hoạt động

- Tích hợp từ ứng dụng Google map, giúp định vị cho các xe di chuyển tới điểm đến với
quãng đường hợp lý nhất.



Ưu điểm của app

- Tối ưu thời gian, quãng đường:
Chứng minh sự tối ưu của App: theo số liệu thống kê, số chuyến xe đang hoạt động của
các đơn vị mơi trường là 53 xe (chiếm 49%), cịn thiếu 60 chuyến xe vận hành trong một
ngày. App đã thể hiện được ưu điểm qua 2 tính năng sau khi nhóm cụ thể hố các số liệu:
Do các bệnh viện và các đơn vị vận chuyển ký kết với nhau rời rạc, dẫn tới tình trạng có
bệnh viện bị thiếu xe vận chuyển, trong khi đó có những đơn vị vẫn cịn dư xe trong thời
gian rảnh. Vì vậy, app đóng vai trị là một “người trung gian", tổng hợp số liệu của các
đơn vị vận chuyển và của các bệnh viện để điều phối sao cho đạt hiệu suất cao nhất, sau
khi tính tốn dựa trên số liệu rác thải thống kê của Sở TN&MT Quảng Ninh và công suất
vận chuyển của các đơn vị, công tác điều phối hợp lý của app sẽ tiết kiệm được 12,5%
thời gian vận chuyển trong ngày, số lượng xe cũng được hoạt động liên tục, tránh tình
trạng phân phối cơng việc khơng đồng đều.
- Tối ưu hoá năng suất lao động
Qua cách thức vận hành quản lý của app, các lái xe sẽ hoạt động với năng suất cao nhất
của mình, các đơn vị vận chuyển cũng có sẽ được hoạt động liên tục nhờ số liệu mà các
bệnh viện báo cáo qua app.
- Các thuật tốn chính xác do AI xử lý dữ liệu

14


Thuật toán này giúp số hoá và cân nhắc để đưa ra các quyết định vận hành xe sao cho
chính xác nhất, giảm bớt sai sót trong hoạt động định lượng của con người.

2. Bổ sung thêm hệ thống khử khuẩn trên xe chở rác thải y tế
Với lý do thiếu trang thiết bị đảm bảo an toàn vệ sinh cho các phương tiện vận chuyển
chất thải nguy cơ lây nhiễm nguy hại, nhóm nghiên cứu đưa ra phương án chế tạo thêm hệ
thống khử khuẩn trên các xe chở rác thải y tế. Lấy ý tưởng từ buồng khử khuẩn, nhóm
đưa ra phương án sử dụng nước muối ion hoá dạng phun sương nhằm sát khuẩn nhanh
khắp các bề mặt bên trong khoang xe chứa đồ với thời gian chỉ 30s.
Phần chính của hệ thống phun sương 360 độ kết hợp với cảm biến hồng ngoại lắp đặt
bên trong buồng giúp tự động kích hoạt q trình phun khử khuẩn mỗi khi đưa vào và lấy
chất thải ra khỏi xe. Phương án sẽ tiết kiệm được khá thời gian vì khơng phải thực hiện
khử khuẩn mỗi lần q trình vận chuyển kết thúc và bắt đầu tiếp tục cho công tác thu gom
và vận chuyển tiếp theo. Bên cạnh đó, khơng mất nhiều nguồn lực để phân bổ đi thực hiện
việc khử khuẩn các xe mà có thể yên tâm tập trung vào cơng tác hỗ trợ phịng chống dịch
bệnh lây lan diễn biến phức tạp. Ngoài ra phương án chế tạo hệ thống khử khuẩn khuyến
khích theo dạng module để dễ dàng tháo lắp và vận chuyển.
3. Thay đổi thùng chứa trong các khoang chứa rác của phương tiện vận tải
Thay đổi thùng rác trong kho lưu trữ thành thùng lớn thay vì các thùng rác nhỏ xếp
cạnh nhau, diện tích rộng giúp tăng khơng gian chứa và giảm được các chuyến đi lại.
Thay đổi: Thùng dưới hình vẫn theo tiêu chuẩn yêu cầu an toàn của thùng chứa rác lây
nhiễm, nhưng diện tích thùng sẽ được tối ưu và chất được nhiều lượng rác thải hơn. Dưới
đây là hình minh họa:

15


Hình 3.2. Thùng chứa chất thải nguy hại hiện tại

Hình 3.3. Thùng chứa chất thải nguy hại đề xuất
Ưu điểm:
- Giảm được lượng thùng rác bị tồn tại nơi lưu trữ chờ xử lý.
- Xe chuyên chở sẽ chứa được nhiều lượng rác hơn.

- Giảm chi phí nhân cơng bốc dỡ thùng rác (chi phí th nhân cơng trước đó sẽ được thay
thế bởi chi phí dành cho xe cẩu bốc dỡ thùng lớn).

16


- Tiết kiệm được thời gian và lượt đi lại của các xe (do tối đa được rác thải trong 1 lần vận
chuyển).
- Có thể giảm cả số lượng xe ra vào 1 bệnh viện thu gom vận chuyển rác.
Ứng dụng
Các giải pháp về phương án vận chuyển rác thải này không chỉ hỗ trợ áp dụng cho tỉnh
Quảng Ninh nói riêng mà có thể áp dụng được cho các tỉnh thành có dưới 2 triệu dân nói
chung trên tồn đất nước Việt Nam. Chính quyền có thể bình tĩnh xử lý và áp dụng
phương pháp vận chuyển để tối ưu nguồn lực khi dịch bệnh bùng phát trong điều kiện
2000.000 người cách ly, 5000 ca F0, 1000 ca F1.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Tài Nguyên & Môi Trường, “Phê duyệt phương án thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV2 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Số: 5596
TNMT-BVMT, 19/8/2021.
2. Sở y tế Quảng Ninh, “Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế phòng chống dịch”, Số:
2619/BC- TTYT, 30/8/2021.
3. Sở Tài Nguyên & Môi Trường, “Báo cáo công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”, Số: 4044/TNMT-BVMT, 5/7/2020.
4. Advantech, “Ứng dụng của công nghệ IoT trong lĩnh vực hậu cần thông minh (Smart
Logistics)”, 20/9/2019.
5. Bộ Y Tế, Diễn biến dịch Covid, T11/2020 – T9/2021.


18



×