Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.59 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHÙNG HOÀNG VIỆT

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở
HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: GS. TS. Võ Xuân Tiến
Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế phát triển họp tại
Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 12 năm 2015.



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu, cụm
công nghiệp và đô thị là tất yếu.
Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị dẫn đến sự
thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, sự thay đổi này mang tính
chất tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp
trong tổng sản phẩm quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH HĐH đất nước, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động. Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị
cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các vùng có đất sản
xuất bị thu hồi, nhất là ở những địa phương có tốc độ công nghiệp
hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề việc làm của
người dân sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn đề bức xúc nhất.
Điện Bàn là huyện nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, trong
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tiếp giáp với thành phố Đà
Nẵng ở phía Bắc và thành phố Hội An ở phía Đông Nam. Điện Bàn
nằm trong cụm đô thị động lực Chân Mây - Đà Nẵng - Điện Bàn Hội An - Tam Kỳ - Vạn Tường, là vùng giao thoa của các hoạt động
kinh tế, thương mại và du lịch tầm cỡ quốc gia, quốc tế thông qua hệ
thống cảng biển Tiên Sa, sân bay quốc tế Đà Nẵng, hành lang giao
thông đường bộ, đường sắt Bắc - Nam. Hiện nay, toàn huyện có gần

40 khu dân cư đô thị được quy hoạch đầu tư xây dựng với tổng diện
tích hơn 1.117 ha, KCN Điện Nam - Điện Ngọc đã cơ bản lấp đầy
diện tích 390 ha với 49 dự án đầu tư, 11 cụm công nghiệp đã quy


2
hoạch chi tiết do huyện quản lý chiếm diện tích là 92,525 ha, nhu cầu
giải quyết cho khoảng 25.900 lao động.
Tuy nhiên, việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà
nước thu hồi đất sản xuất ở huyện Điện Bàn vẫn còn nhiều bức xúc.
Thực tế cho thấy, người lao động trong vùng thu hồi đất không tìm
được việc làm, hoặc tìm được việc làm không ổn định, tình trạng các
doanh nghiệp sau khi tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp
khiến người lao động tự bỏ việc không phải là ít. Vì vậy, việc tìm giải
pháp giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động
vùng bị thu hồi đất sản xuất để phát triển các khu, cụm công nghiệp và
đô thị là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc trên địa bàn huyện Điện Bàn.
Với những lý do nêu trên, đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao
động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” đã
được chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao
động
- Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn trong thời gian qua, tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết việc
làm cho người lao động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho

lao động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản
xuất bị thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị. Tình


3
hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước với các hộ có đất
sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các
giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị
thu hồi đất.
Về không gian: trên địa bàn huyện Điện Bàn
Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh được sử
dụng trong nghiên cứu
 Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục
thống kê huyện Điện Bàn, từ các báo cáo của các phòng Tài nguyên Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội, Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện Điện Bàn, Ban quản lý phát triển Đô thị mới Điện
Nam - Điện Ngọc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho
lao động vùng bị thu hồi đất.
 Đánh giá tình hình giải quyết việc làm cho lao động vùng
thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
 Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm
cho người lao động có đất sản xuất bị thu hồi trong thời gian đến.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động
thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.
Chương 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động
thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.
7. Tổng quan nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1. Những vấn đề chung về việc làm
a. Khái niệm
Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng
một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc
làm trong nền kinh tế thị trường.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự
kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng
lao động theo mục đích con người.
Theo các khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần
thỏa mãn hai điều kiện:
+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho
người lao động và cho các thành viên trong gia đình.
+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật
cấm.
Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện được đảm
bảo để lao động có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản
phẩm, việc làm do các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra theo tìn hiệu cầu

hàng hóa của thị trường. Việc làm phụ thuộc vào cả phía cầu và phía cung
của nền kinh tế.
b. Việc làm và phân loại việc làm ở Việt Nam
Để phân loại việc làm cần phải dựa vào vào thực trạng của
yếu tố lao động tác động toàn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ
thực trạng của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế,
chính trị.


5
 Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia
thành:
- Làm những công việc để nhận thu nhập bằng tiền công,
tiền lương dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó.
- Làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao
động.
- Làm các công việc do chính hộ gia đình mình nhưng không
được trả thù lao dưới dạng hình thức tiền công, tiền lương cho công
việc đó.
Cách phân loại này giúp ta nhận thức đa dạng việc làm, mỗi
người có một chỗ đứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang
tính xã hội hoá cao.
 Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập: Việc làm
chính; Việc làm phụ.
 Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không
thường xuyên: Việc làm ổn định; Việc làm tạm thời.
 Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: việc làm đầy đủ,
thiếu việc làm
c. Đặc điểm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất
- Lao động có trình độ học vấn và chuyên môn thấp hay phần

lớn không được đào tạo;
- Lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và
thu nhập chính từ nông nghiệp;
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của họ;
- Thu nhập thấp nên khả năng tích lũy thấp;
- Tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ lệ lớn;
- Dễ bị tồn thương trước những biến động của tự nhiên, kinh
tế và xã hội.
1.1.2. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm


6
a. Khái niệm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao
động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân,
gia đình, cộng đồng và xã hội.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía:
người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Giải quyết việc làm cho người lao động theo nghĩa chung nhất
là các cơ chế chính sách việc làm được đưa ra để tạo môi trường thuận
lợi để kết hợp yếu tố lao động với các nhân tố sản xuất khác như: vốn
sản xuất, tài nguyên và công nghệ nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ
theo yêu cầu của thị trường đồng thời bảo đảm lợi ích của người sử
dụng lao động.
b. Tầm quan trọng của giải quyết việc làm
Đối với từng cá nhân thì việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi
sống bản thân và gia đình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn
bộ đời sống của cá nhân.
Đối với nền kinh tế, lao động là nguồn lực quan trọng, tạo nên
tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, duy trì mối quan hệ hài hòa

giữa việc làm và phát triển bền vững.
Đối với xã hội, khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã
hội được ổn định và phát triển, hạn chế được tiêu cực và tệ nạn xã hội,
con người dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ.
1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
1.2.1. Thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm
Đối tượng lao động nông nghiệp trong diện đền bù giải tỏa với
những đặc điểm như đã nêu ở phần trên không có việc làm khi giải tỏa
chính là đã tách họ ra khỏi tư liệu sản xuất chính của họ là đất đai.
Nghĩa là tách lao động khỏi các yếu tố sản xuất khác khiến quá trình kết
hợp giữa chúng không thực hiện được hay lao động không có việc làm.


7
Các nguồn vốn để tài trợ cho chính sách này có thể từ ngân
hàng chính sách và quỹ hỗ trợ việc làm. Nhưng trước hết cần thiết phải
hướng dẫn những đối tượng này sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ
tiền đền bù đất nông nghiệp mà họ nhận được trước đó. Đồng thời,
qua việc thực hiện chương trình đã góp phần nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, của người dân và của xã hội về giải quyết việc
làm, người lao động ngày càng chủ động, năng động tự tạo việc làm
cho mình và cho người khác, không thụ động, trông chờ ỷ lại vào sự
hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước
Để bảo đảm việc sử dụng vốn đúng mục đích cần phải có những
khóa đào tạo kỹ thuật và kiến thức sản xuất hay giới thiệu trình diễn
những mô hình sản xuất thích hợp với đối tượng này.
Tiêu chí:
- Tổng số vốn hỗ trợ để giải quyết việc làm cho lao động
- Số hộ nhận được vốn hỗ trợ để giải quyết việc làm
1.2.2. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động chính là một hình thức tạo việc làm từ
nước ngoài hay là quá trình đưa lao động ra nước ngoài kết hợp với
các nhân tố và điều kiện sản xuất ở nước ngoài từ đó tạo ra thu nhập
cho lao động.
Tuy nhiên chính sách này cũng chỉ tập trung vào một số đối
tượng chứ không phải dành cho toàn bộ lao động.
Do thị trường lao động nước ngoài thường yêu cầu lao động
có tay nghề và sức khỏe do đó để đáp ứng được yêu cầu này để ra
nước ngoài làm việc thì lao động cần trải qua quá trình đào tạo nghề.
Nghĩa là phải có chi phí đào tạo nghề cho lao động mà những đối
tượng này thường nghèo và khó khăn.
Có thể có nguồn tài trợ từ vốn vay tạo việc làm hay ngân hàng
chính sách xã hội. Đã có nhiều mô hình mà cơ quan xuất khẩu lao


8
động có thể ứng vốn cho vay và người lao động sẽ trả lại bằng cách
trích từ lương sau này.
Việc xuất khẩu lao động nông nghiệp không thể do địa
phương đơn phương làm được mà cần có sự phối hợp giữa ngành lao
động địa phương và cục xuất khẩu lao động của Bộ Lao động thương
binh và xã hội cũng như các công ty chuyên xuất khẩu lao động.
Tiêu chí:
- Số lao động nhận được hỗ trợ để tham gia XKLĐ
- Số lao động được XKLĐ trong thời kỳ
1.2.3. Tổ chức dạy và đào tạo nghề
Từ đặc điểm của lao động nông nghiệp mất đất thường không
được đào tạo nghề hay chỉ biết nghề gắn với sản xuất nông nghiệp. Do
đó việc đào tạo nghề sẽ cung cấp những kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp nào đó cũng như chuẩn bọ cho họ tầm lý để có thể tham gia

vào công việc nào đó. Nhưng chính sách này phải chú ý tới đối tượng
đào tạo nghề nếu là thanh niên thì dễ hơn nhưng đối tượng trung niên
và nhiều tuổi thì khó khăn nhiều.
Đào tạo nghề đòi hỏi phải có nguồn lực và cơ sở đào tạo nghề
do vậy phải có sự phối hợp giữa các ban quản lý dự án, chính quyền
địa phương, ngành Lao động thương binh và xã hội và cơ sở đào tạo
thì mới có kết quả.
Tiêu chí:
- Số lao động được đào tạo nghề
- Số lao động được giải quyết việc làm sau đào tạo nghề
1.2.4. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết
việc làm
Các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn sẽ tạo ra việc
làm cho lao động ở khu vực nông thôn nhất là lao động mất đất. Việc
phát triển ngành nghề phi nông nghiệp tạo ra việc làm cho lao động


9
nông thôn chính là thực hiện “ly nông nhưng không ly hương”.
Việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn có
nhiều hình thức như phát triển các nghề thủ công ở nông thôn hay phát
triển doanh nghiệp nông thôn, và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ ở
nông thôn để thu hút doanh nghiệp từ thành thị tới.
Để thực hiện chính sách này chính quyền các địa phương cần
phải có những cơ chế chính sách thông thoáng và ưu đãi cho doanh
nghiệp khi đầu tư về nông thôn.
Tiêu chí
- Số lao động được giải quyết việc làm nhờ ngành nghề phi
nông nghiệp để giải quyết việc làm
- Hệ số co dãn việc làm theo tăng trưởng khu vực phi nông

nghiệp
1.2.5. Thực hiện công tác xúc tiến tạo việc làm từ doanh
nghiệp
Xúc tiến tạo việc làm là quá trình các cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức nhằm cung cấp thông tin giới thiệu về lao động có
nhu cầu tìm việc cùng với những thông tin về chất lượng của những
lao động này để họ lựa chọn tuyển dụng.
Với điều kiện sản xuất có sẵn và nhu cầu tuyển dụng lao động
của các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng lao động thì công tác
xúc tiến tạo việc làm có ý nghĩa lớn.
Việc xúc tiến này rất quan trọng vì lao động cho dù có được
đào tạo, có chuyên môn đi nữa nhưng nếu không làm tốt công tác này
thì doanh nghiệp cũng không nắm bắt được, ngoài ra thông qua xúc
tiến còn giúp doanh nghiệp hiểu và bỏ qua mặc cảm khi tuyển dụng
lao động nông nghiệp mất đất này.
Xúc tiến có thể được tiến hành thông qua nhiều hình thức như:
(1) các hội chợ việc làm của địa phương tổ chức thường xuyên; (2)


10
Khi ban hành các chính sách khuyến khích sử dung lao động nông
nghiệp có kèm theo các thông tin về đối tượng lao động này; (3) Đăng
trên web của sở Lao động và TBXH; (4) Qua các hội nghị về lao động
việc làm của địa phương; (5) cung cấp thông tin cho các trung tâm tư
vấn việc làm.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
1.3.3. Trình độ kỹ thuật và chính sách sử dụng lao động

của doanh nghiệp
1.3.4. Hoạt động của hệ thống đào tạo và tƣ vấn nghề
1.3.5. Các yếu tố về tâm lý lao động
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN
ĐIỆN BÀN (NAY LÀ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN)
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LAO
ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Diện tích tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế
a. Tình hình phát triển kinh tế
b. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
c. Thu chi ngân sách


11
d. Vị thế kinh tế của huyện Điện Bàn trong nền kinh tế của
tỉnh
e. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế
2.1.3. Các yếu tố xã hội
a. Dân số
b. Đơn vị hành chính
c. Nguồn lao động
d. Giáo dục và đào tạo
e. Y tế, chăm sóc sức khỏe
f. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật

2.1.4. Tâm lý của ngƣời lao động bi thu hồi đất
Yếu tố tâm lý ảnh hưởng không nhỏ tới thành công của việc
giải quyết việc làm cho đối tượng này.
Tâm lý của người nông dân đã ăn sâu vào trong suy nghĩ, hành
động của người lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở đây.
Cộng với những khó khăn về kinh tế nên thường quyết định lâu dài
căn cơ thường không có thay vào đó là những quyết định ngắn hạn.
Cũng số liệu điều tra cho thấy số lao động có nhu cầu làm việc
tại địa phương sau khi tốt nghiệp khóa học nghề là 77,3%, làm việc tại
các địa phương khác là 21,3%, có dự định đi xuất khẩu lao động chỉ
chiếm 1,6%.
Tâm lý ăn sổi ở thì của lao động thuộc diện thu hồi đất còn thể
hiện ở việc sử dụng tiền đền bù cho sinh kế lâu dài. Từ chỗ không có
tiền khi nhận được một khoản đền bù kha khá họ không biết làm gì với
nó mà không hiểu đó là nguồn vốn cho sinh kế của họ, con cái họ sau
này vì đã hết đất nông nghiệp.
Tâm lý ỷ lại trồng chờ sự hỗ trợ của chính quyển cũng xuất
hiện khá phổ biến khi số người chủ động tự tìm kiếm việc làm, chuyển
đổi nghề nghiệp không nhiều hay tìm kiếm cơ sở dạy nghề và lựa chọn


12
nghề để học.
Tâm lý muốn thoát khỏi và chuyển đổi nghề từ nông nghiệp
cũng thấy rất rõ khi nhiều người có điều kiện phát triển kinh tế gia
đình từ nghề nông nhưng vẫn muốn học nghề phi nông nghiệp khác
như điện tử hay dịch vụ.
2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NHỮNG ĐỐI
TƯỢNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN
2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệp ở huyện Điện Bàn

Bảng 2.4. Tình hình lao động nông nghiệp ở Điện Bàn
Năm
2011
2012
2013
2014
2015

Tổng số lao
Tổng số lao
Lao động
động trong độ động đang làm trong nông
tuổi (ngƣời)
việc (ngƣời) nghiệp (ngƣời)
122.044
122.846
124.605
126.450
128.285

114.242
115.235
116.994
118.784
120.791

41.144
36.705
34.210
29.500

25.370

Tỷ trọng Lao
động trong
nông nghiệp
(%)
36.01
31.85
29.24
24.83
21.00

(Nguồn: Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)
2.2.2. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc
diện thu hồi đất
Bảng 2.5. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện
thu hồi đất
Lao động trong
Diện tích đất
Số lao động mất
Năm
nông nghiệp
nông nghiệp thu đất cần việc làm
(ngƣời)
hồi (ha)
(ngƣời)
2011
41.144
86.24
1120

2012
36.705
87.40
1135
2013
34.210
92.47
1201
2014
29.500
137.98
1792
2015
25.370
141.68
1840
(Nguồn: Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)


13
Tình hình này cho thấy vần đề giải quyết việc làm cho lao
động mất đất cũng không nhỏ và là vấn để lớn với địa phương.
2.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện
thu hồi đất nông nghiệp
Bảng 2.6. Số lao động mất đất đã được giải quyết việc làm
Số lao động mất Số lao động mất đất Tỷ lệ lao động mất
Năm đất cần việc làm đã đƣợc giải quyết
đất đã đƣợc giải
(ngƣời)
việc làm (ngƣời) quyết việc làm (%)

2011
1120
991
88.5
2012
1135
944
83.2
2013
1201
1082
90.1
2014
1792
1634
91.2
2015
1840
1702
92.5
(Nguồn: Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)
2.3. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở ĐIỆN BÀN
2.3.1. Tình hình hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm
Số lao động có việc làm nhờ vay vốn tăng liên tục từ năm 2011
tới 2015. Nếu năm 2011 là 221 người thì năm 2015 đã tăng lên 422
người. Tỷ lệ số lao động được giải quyết nhờ vay vốn so với tổng số
người được giải quyết việc làm tăng lên theo thời gian nhưng nhìn
chung ổn định trong khoảng từ 22- 25%. Với tỷ lệ này cũng có thể
khẳng định, cho vay vốn để giải quyết việc làm đang là một chính sách

được thực thi khá hiệu quả ở TX Điện Bàn. Những thành công này cần
tiếp tục được duy trì torng thời gian tới.
2.3.2. Kết quả thực hiện giải quyết việc làm nhờ đào tạo
nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất
Nhờ sự phấn đấu nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt
trận, các ban, ngành, hội đoàn thể, địa phương và các tổ chức cá nhân
trên địa bàn thị xã đã đào tạo 10.150 lao động nâng tỷ lệ lao động qua


14
đào tạo trên toàn thị xã 66,14%, góp phần tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên 95% sau khi đào tạo nghề.
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015
ĐVT: người
Chỉ tiêu
2011 2012
* Số LĐ được đào tạo nghề)
1.548 1.745
- Cao đẳng nghề
150 200
- Trung cấp nghề
400 420
- Sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng
995 1.125
+ Đào tạo nghề theo QĐ số
87
0
1956/QĐ-TTg
+ Quỹ khuyến công
263 405

+ Các doanh nghiệp đào tạo
648 720

2013
2.306
250
410
1.646

2014
2.667
320
420
1.927

2015
2.784
400
500
1.884

Tổng
11.050
1.320
2.150
7.580

336

547


295

1.265

460 450 500 2.078
850 930 1.089 4.237

(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)
- Kinh phí thực hiện từ các chương trình khác: Chương trình
khuyến công 770.000.000 đồng và xã hội hóa 2.500.000.000 đồng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp đào tạo 1.374.400.000 đồng; Các
trường Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 1.125.600.000 đồng.
Công tác xuất khẩu lao động luôn được các cấp lãnh đạo thị xã
chú trọng tập trung chỉ đạo và khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận
lợi để người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thu nhập
cao, có khả năng cải thiện nâng cao mức sống.
2.3.3. Công tác xuất khẩu lao động
Bảng 2.10. Số Lao động bị thu hồi đất được xuất khẩu để
giải quyết việc làm
Số lao động mất đất đã được giải
quyết việc làm (người)
Số Lao động mất đất được xuất
khẩu (người)
% LĐ xuất khẩu với tổng số (%)

2011

2012


2013

2014

2015

991

944

1082

1634

1702

7
0.71

10
1.06

11
1.02

13
0.80

15
0.88


(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)


15
Trong những năm qua, công tác xuất khẩu lao động của thị
xã được quan tâm, chú trọng nhưng số lượng có nhu cầu đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài vẫn còn kiêm tốn, chỉ có chưa tới 100
người tham gia xuất khẩu lao động ở nước ngoài, chủ yếu là các
nước Nhật Bản và Hàn Quốc.
2.3.4. Tình hình giải quyết việc làm từ ngành nghề phi
nông nghiệp
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đang dần hồi
phục phát triển ổn định, các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp
và các tuyến ven biển Điện Ngọc - Điện Dương có xu hướng gia tăng
nên công tác giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói
chung và thị xã Điện Bàn nói riêng gặp rất nhiều thuận lợi.
2.3.5. Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra,
khảo sát, dự báo nhu cầu, tƣ vấn học nghề và việc làm đối với lao
động nông thôn
- Hàng năm phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm
Quảng Nam, các doanh nghiệp, trường dạy nghề tổ chức các phiên
chợ việc làm, qua đó giúp cho người lao động có cơ hội lựa chọn
nghề, làm công việc phù hợp.
- Ngoài ra, còn tuyên truyền thông qua Đài Truyền thanh –
Truyền hình thị xã và các Đài phát thanh của các xã, phường; phát
hành cẩm nang đào tạo nghề và giải quyết việc làm đến từng thôn,
khối phố.
- Hàng năm phối hợp với Sở Lao động - TB&XH tỉnh Quảng
Nam tổ chức nhiều lớp tập huấn khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề và

việc làm lao động nông thôn cho 20 xã, phường.
- UBND thị xã đã chỉ đạo Ban chỉ đạo, các ngành, địa phương
cùng với sự chung tay của các ban, hội, đoàn thể phối hợp, khảo sát
lực lượng lao động trong độ tuổi nhưng chưa có việc làm, chưa được


16
đào tạo nghề để tuyên truyền, tư vấn về chọn nghề, học nghề, lập
nghiệp và việc làm nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
CHƢƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở
HUYỆN ĐIỆN BÀN
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ.
Phấn đấu xây dựng Điện Bàn trở thành trung tâm thương mại - dịch vụ
của tỉnh và khu vực.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm; từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động, thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển, góp phần xây dựng thị xã ngày càng
vững mạnh.
a. Đào tạo nghề
Phấn đấu giai đoạn 2016-2020 phải đào tạo 10.000 lao động
theo kế hoạch Đề án đề ra.
Dự kiến kinh phí đào tạo nghề giai đoạn (2016-2020) là:
8.200.000.000 đồng.
Trong đó:

- Nguồn TW đào tạo theo chương trình 1956/QĐ-TTg:
3.500.000.000 đồng;
- Nguồn theo chương trình khuyến công: 1.000.000.000 đồng;
- Nguồn ngân sách thị xã: 1.000.000.000 triệu đồng;


17
- Xã hội hóa: 2.700.000.000 đồng.
b. Giải quyết việc làm
Giai đoạn 2016-2020 giải quyết việc làm cho 31.000 lao động.
Trong đó lao động lao động các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng
17.400 người, thương mại - dịch vụ 12.885 người, nông - lâm - ngư
nghiệp 715 người.
Dự kiến kinh phí giải quyết việc làm giai đoạn (2016-2020) là:
25.492.000.000 đồng.
Trong đó:
- Nguồn TW: 20.595 triệu đồng;
- Nguồn tỉnh: 3.697 triệu đồng;
- Nguồn thị xã: 1.200 triệu đồng.
c. Xuất khẩu lao động
Phấn đấu đưa 70 người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
d. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp
Đào tạo 4.500 lao động (Quyết định 1956/QĐ-TTg và chương
trình khuyến công);
Giải quyết việc làm cho 23.000 lao động trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ.
3.1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm của huyện
a. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị mất đất sản
xuất do đô thị hóa, chuyển sang làm việc tại các khu, cụm công nghiệp

và đào tạo phát triển các mô hình có hiệu quả ở khu vực nông thôn
theo hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ cấu kinh tế
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
b. Mục tiêu cụ thể
Cơ cấu các thành phần kinh tế có xu hướng chuyển đổi mạnh


18
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn diện, nhưng chủ yếu
tập trung chuyển đổi hóa nông nghiệp sang công nghiệp - xây dựng và
thương mại - dịch vụ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN
3.2.1. Phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng tại khu công nghiệp, các cụm công nghiệp; có nhiều cơ chế,
chính sách ưu đãi, phù hợp tạo môi trường thông thoáng nhằm thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển các ngành có lợi thế.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các Đề án, chương trình xây dựng
nông thôn mới, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống
nhằm giải quyết việc làm hiệu quả cho lao động tại địa phương.
3.2.2. Phát triển các ngành Thƣơng mại - Dịch vụ
Tập trung đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh các
hoạt động khuyến khích thương mại, phát triển du lịch, khai thác có
hiệu quả các loại hình du lịch biển, du lịch sinh thái - ẩm thực, du
lịch văn hóa lịch sử. Hình thành các Trung tâm thương mại ở các khu
dân cư, khu cụm công nghiệp, khu đô thị, khu Trung tâm các xã,
phường để kết nối các chuỗi đô thị, hình thành các Trung tâm thương
mại nằm trên các tuyến quốc lộ.

3.2.3. Phát triển các ngành nông - lâm - ngƣ nghiệp
- Xúc tiến việc quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất cây
lương thực, cây công nghiệp và thực phẩm theo hướng tập trung,
chuyên canh phát triển bền vững; gắn với sản xuất công nghiệp chế
biến tăng giá trị sản phẩm hàng hóa và giải quyết lao động nông thôn.
- Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, phát
triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
tập trung, khuyến khích đầu tư nuôi trồng thủy, hải sản.


19
3.2.4. Cho vay vốn tín dụng ƣu đãi để giải quyết việc làm
- Tiếp tục đẩy mạnh cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
để hỗ trợ cho những người thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm để tự
tạo việc làm, ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, làm ăn có hiệu quả nhằm giải
quyết tốt việc làm lao động ở nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách ưu đãi
của Nhà nước về xuất khẩu lao động, đồng thời hỗ trợ vốn vay, đảm
bảo mức vay cho mỗi lao động từ 50 - 100 triệu/người tham gia xuất
khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài.
3.2.5. Giải pháp về đào tạo nghề để giải quyết việc làm
+ Thường xuyên chỉ đạo Ban chỉ đạo, các ngành, địa phương
và phối hợp với mặt trận, hội đoàn thể khảo sát lực lượng lao động
trong độ tuổi chưa có việc làm, chưa đào tạo nghề để tuyên truyền, tư
vấn về chọn nghề, học nghề để lập thân, lập nghiệp trong thanh niên.
+ Định kỳ hàng năm, tiến hành điều tra lập danh sách tất cả
những lao động có nhu cầu học nghề để có kế hoạch mở các lớp đào
tạo nghề phù hợp với nhu cầu, khả năng, nguyện vọng của từng lao
động nhằm phát huy tối đa hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết

việc làm cho lao động.
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực: phấn đấu
hàng năm đào tạo 2.000 lao động ở nông thôn.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng theo quy định
của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”.
+ Tích cực huy động các nguồn lực tại chỗ gắn với nguồn
ngân sách của tỉnh, Trung ương và các dự án để hỗ trợ cho lao động
học nghề theo các chương trình mục tiêu Quốc gia, của tỉnh và thị xã.


20
+ Hàng năm trích một phần ngân sách của thị xã (200 triệu) để
hỗ trợ cho hoạt động dạy nghề và các hoạt động khác của Đề án việc
làm.
- Đối với những hộ lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất nông
nghiệp
+ Trong quy hoạch, chỉnh trang đô thị của thành phố cần gắn
kết với quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp áp dụng khoa học, công
nghệ để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp không
chuyển đổi được ngành nghề.
- Đối với những lao động lựa chọn phương án chuyển sang
ngành nghề phi nông nghiệp
+ Lao động ở lứa tuổi trung niên (35 tuổi trở lên): cần phải
hướng dẫn cho họ những công việc giản đơn mang tính dịch vụ.
+ Lao động ở lứa tuổi thanh niên (dưới 35 tuổi), cần phải được
đào tạo và đào tạo lại đảm bảo tay nghề cơ bản, lâu dài nhằm tạo thu
nhập ổn định.
Có chính sách hợp lý trong sử dụng lao động qua đào tạo nghề

Các chính sách cần được xây dựng nhằm thúc đẩy các cơ sở
ĐTN, cơ sở sản xuất kinh doanh cùng hợp tác nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho thị trường LĐ vận hành. Trong đó, sẽ cần có thêm những
chính sách thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới trung gian làm cầu nối
giữa đơn vị ĐTN và nơi sử dụng LĐ đảm bảo sự cân bằng cung cầu
trên thị trường LĐ nói chung. Cụ thể:
- Các cơ sở ĐTN phải chủ động xác định số lượng nghề đào
tạo, quy mô đào tạo trên cơ sở đánh giá năng lực của cơ sở và nhu cầu
của thị trường LĐ; chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu tuyển dụng và sử dụng của doanh nghiệp.
- Xây dựng các chính sách nhằm thu hút, tạo điều kiện để có
sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình ĐTN.


21
- Rà soát và đánh giá lại và đề xuất các cơ chế, chính sách
nhằm phát triển hệ thống các cơ sở giới thiệu việc làm, giúp đảm bảo
sự cân bằng giữa cung và cầu LĐ trên thị trường.
- Bổ sung cơ chế chính sách để huy động các doanh nghiệp
tham gia ĐTN và phát triển cơ sở DN tại doanh nghiệp.
3.2.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm
cho ngƣời lao động
Có chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp có chức năng
xuất khẩu lao động tuyển chọn lao động thuộc diện thu hồi đất, chính
sách thưởng đối với các doanh nghiệp đưa được nhiều lao động của địa
phương đi lao động ở nước ngoài.
Tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động xuất
khẩu lao động, thực hiện nghiêm việc xử lý các hoạt động xuất khẩu
lao động.
Chính sách xuất khẩu lao động cần nghiên cứu trên hai vấn đề

đó là: Xuất khẩu lao động trực tiếp và xuất khẩu lao động gián tiếp hay
là xuất khẩu lao động tại chổ.
3.2.7. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp
- Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của nhà nước,
đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế,
chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, nhằm đẩy mạnh thu
hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ; đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại; khuyến khích đầu tư phát triển các dịch vụ:
Tài chính, tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán... để thu hút đầu tư vào ngành
thương mại - dịch vụ; xúc tiến triển khai các dự án phát triển du lịch dịch vụ trong chương trình tập trung phát triển du lịch và các dịch vụ
mà thành phố có thế mạnh, tạo ra nhiều việc làm.
- Kêu gọi khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, đẩy


22
nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn quận để đưa
vào khai thác, vận hành.
- Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của nhà nước,
đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế,
chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, nhằm đẩy mạnh thu
hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ; đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại... để thu hút đầu tư vào ngành thương mạidịch vụ.
- Phát huy lợi thế không gian đô thị, các khu, cụm công
nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng sạch,
công nghệ cao.
3.2.8. Điều tra cung - cầu và tổ chức các hoạt động dịch vụ
việc làm
Hàng năm tiến hành các cuộc điều tra cung - cầu lao động để

cập nhật kịp thời chính xác những thông tin cần thiết về thị trường lao
động.
Định kỳ hàng năm phối hợp với các ban, ngành, hội, đoàn thể,
tổ chức phiên chợ việc làm nhằm tạo điều kiện cho người lao động.
Tăng cường liên kết với các Trung tâm dịch vụ việc làm trong
và ngoài tỉnh chú trọng thu nhập thông tin về thị trường lao động để
cung cấp cho người lao động những thông tin cần thiết nhằm giải
quyết tốt mối quan hệ cung cầu về lao động.


23
KẾT LUẬN
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện
Điện Bàn tỉnh Quảng Nam không chỉ là công việc bức xúc trước mắt,
mà còn là vấn đề mang tính chiến lược. Kết quả nghiên cứu những vấn
đề lý luận, thực tiễn về giải quyết việc làm của lao động bị thu hồi đất
sản xuất trong quá trình đô thị hoá đi đến kết luận sau đây:
- Đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất là một yếu tố
khiến cho việc giải quyết việc làm trở nên cần thiết. Với những người
lao động bị thu hồi đất sản xuất, mất đất sản xuất cũng tựa như họ mất
đi việc làm, sau khi thu hồi họ rất khó chuyển đổi nghề nghiệp, chất
lượng lao động còn thấp cả về trình độ văn hoá lẫn chuyên môn kỹ
thuật. Nhiều người lao động sống ỷ lại vào những khoản tiền trợ cấp
đền bù đất, phần lớn số tiền đền bù được người dân sử dụng vào việc
sửa sang, xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, việc học tập của
con cháu. Tuy nhiên, rất ít gia đình dành tiền đền bù đầu tư cho việc học
nghề của con cháu, cũng như số gia đình đầu tư vào việc mở rộng sản
xuất kinh doanh không nhiều. Ngoài ra, phần lớn người dân bị thu hồi
đất cảm thấy chưa thật sự hài lòng với chính sách đền bù giải tỏa mặt
bằng và hỗ trợ chuyển đổi việc làm. Nhưng lý do cơ bản nhất là tồn tại

tình trạng thiếu công bằng trong công tác đền bù. Hiện nay, đứng giữa
các quy định chính sách cũ và mới, mức giá đền bù đã chênh nhau
đáng kể. Nhiều người dân bị thu hồi đất trước trở nên thiệt thòi.
- Điện Bàn là địa phương có tốc độ đô thị hóa tương đối cao
so với các địa phương khác trong tỉnh. Đi liền với nó là tình trạng
thiếu việc làm, không tìm được việc làm của lực lượng lao động bị thu
hồi đất là rất lớn. Trước tình trạng đó, Điện Bàn đã sử dụng nhiều biện
pháp để giải quyết việc làm cho người lao động như thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình đào


×