Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hạch toán tiền lương - Bảo hiểm tại nhà máy A38 quân chủng PK - KQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.55 KB, 52 trang )

Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Lời nói đầu
Thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng, ở nớc ta hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng song
song tồn tại, cùng cạnh tranh, cùng phát triển và đều chịu sự quản lý của Nhà n-
ớc dới tầm vĩ mô.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo của nền
kinh tế quốc dân, là một công cụ có sức mạnh vật chất để Nhà nớc điều tiết và
hớng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN, góp phần quan trọng
khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trờng thực hiện một số chính sách xã hội.
Do nhu cầu bức thiết hiện nay, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền
kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt các phơng
pháp quản lý đặc biệt là biện pháp kinh tế. Một trong những biện pháp kinh tế
là tiền lơng. Vì thế tiền lơng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả
sản xuất.
Trong mục đích phát triển kinh tế, việc đảm bảo lợi ích cá nhân ngời lao
động là một động lực khuyến khích sự phấn đấu nỗ lực trong sản xuất. Chính vì
thế công tác thanh toán tiền lơng các khoản trích theo lơng là một phần quan
trọng không thể thiếu trong công tác hạch toán này, doanh nghiệp không chỉ
điều hoà giữa lợi ích ngời lao động mà còn là nhân tố góp phần cung cấp những
thông tin đầy đủ, chính xác giúp doanh nghiệp điều hành kế hoạch sản xuất
kinh doanh của mình đi vào guồng máy chung của xã hội trong cơ chế mới. Tuy
nhiên tiền lơng chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hình thức tiền lơng đợc áp
dụng thích hợp nhất, sát thực với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, đúng nguyên tắc qui định của Nhà nớc và khả năng cống hiến của mỗi
ngời
1
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Chơng 1
Lý luận chung về quản lý - hạch toán
Tiền lơng và bảo hiểm trong các doanh nghiệp




1. Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động, tiền l -
ơng và các hình thức trả l ơng
1.1 Nội dung, ý nghĩa của hạch toán lao động và tiền l ơng :
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động,
biến đổi các vật t nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con ngời trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài ngời là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá
trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất lao động nói chung và qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì
một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Ngời lao động phải có vật
phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động vì vậy khi họ tham gia lao động sản
xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động
cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo
giá trị gọi là tiền lơng .
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian khối lợng công việc
mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng là thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,
là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.Đối với các doanh nghiệp tiền l-
2
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
ơng phải trả cho ngời lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử
dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm.
Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác

quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán
lao động và tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào
nề nếp thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và
hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo ra các cơ sở cho việc tính lơng theo đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả long và trợ cấp BHXH đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành việc đợc giao,
đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành
sản phẩm đợc chính xác.
Tiền lơng danh nghĩa : Là khối lợng tiền trả cho nhân viên dới hình thức
tiền. Đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc. Tuy vậy, cùng với một số tiền
khác nhau ngời lao động sẽ mua đợc khối lợng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở
các thời điểm các vùng khác nhau do sự biến động thờng xuyên của giá cả.
Tiền lơng thực tế: Đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau :
+ Tổng số tiền nhận đợc ( Tiền lơng danh nghĩa )
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu ding và dịch vụ
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ khăng
khít với nhau thể hiện qua công thức sau :
Tiền lơng thực tế bằng tiền lơng danh nghĩa chia cho chỉ số giá cả hàng
hoá tiêu dùng và dịch vụ.
3
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả, đIều này có
ý nghĩa là thu nhập thực tế của ngời lao động tăng lên, khi tiền lơng không bảo
đảm đợc đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lơng không hoàn
thành chức năng quan trọng của nó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi

các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lơng thực tế.
Về phơng diện hạch toán,tiền lơng công nhân doanh nghiệp sản xuất đợc
chia thành hai loại là : Tiền lơng chính và tiền lơng phụ :
+ Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên chức trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực )
+ Tiền lơng phụ : Là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên
nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất ).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhận sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí san
xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân do không gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng đúng và đầy đủ vừa kích thích sản
xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống tinh thần vật
chất của ngời lao động, tiền lơng có các chức năng sau : Chức năng thớc đo giá
trị, chức năng tái sản xuất sức lao động, chức năng kích thích súc lao động, chức
năng công cụ quản lý của nhà nớc, chức năng điều tiết sức lao động.
1.1.2 Các chức năng chủ yếu của tiền l ơng :
Tiền lơng là thớc đo giá trị, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp khi giá cả
biến động.
4
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Tiền lơng có chức năng tái sản suất lao động nhằm duy trì năng lực làm
việc lâu dài và có hiệu quả, trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức
lao động đã hao phí cho ngời lao động.
Tiền lơng có chức năng kích thích, đảm bảo cho ngời lao động làm việc
có hiệu quả có năng suất cao thì tiền lơng sẽ phải năng cao nên hoặc ngợc

lại.
Tiền lơng có chức năng tích luỹ, đảm bảo cho ngời lao động và gia đình
họ, không chỉ duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà
còn có thể để lại dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao
động hoặc gặp bất trắc rủi ro . Toàn bộ số tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động là tiền lơng danh nghĩa . Số lợng hàng hoá mà ngời
lao động có thể mua bằng tiền lơng danh nghĩa là tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế =
1.1.3 Nội dung của quỹ l ơng :
Đối với các doanh nghiệp hay đối với ngời sử dụng lao động thì tiền lơng
là bộ phận quan trọng cấu thành chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý vì vậy trong các doanh nghiệp phải hình thành quỹ lơng .
Quỹ lơng là toàn bộ số tiền lơng phải trả cho tất cả lao động mà doanh
nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm các khoản :
Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng
khoán .
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do phải
điều động công tác, làm nghĩa vụ theo quy định, thời gian nghỉ phép, thời
gian đi học .
Các loại phụ cấp làm thêm giờ .
Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
v.v...
5
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Ngoài ra trong quỹ lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi trợ
cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,...
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân viên trong sản xuất đợc
chia thành hai loại : tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công

nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,...)
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ ( nghỉ phép, nghỉ
về ngừng sản xuất,...).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền l-
ơng chính của sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải quan hệ với việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
thởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm .
1.1.4 Nguồn hình thành quỹ tiền l ơng và sử dụng quỹ tiền l ơng
1.1.4.1 Nguồn hình thành quỹ tiền l ơng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động - nguồn
bao gồm :
Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc
Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trứoc chuyển sang .
6
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Nguồn quỹ tiền lơng nêu trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng.
1.1.4.2 Sử dụng tổng quỹ tiền l ơng.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chỉ tiêu so với quỹ tiền lơng đợc h-
ởng, dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền l-
ơng qúa lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các
quỹ sau:

+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng ).
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất l-
ợng cao, có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ tiền lơng
).
+ Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi ( tối đa không vợt quá 2% tổng quỹ tiền lơng ).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền l-
ơng ).
1.1.5 Các hình thức trả l ơng .
Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong các doanh nghiệp nằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động, lựa chọn hình
thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích ngời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ, và năng suất lao
động.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản, là chế độ trả
lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm ( đủ
tiêu chuẩn ) do công nhân viên làm ra, ngoài ra còn có dạng biến tớng của tiền
lơng sản phẩm là tiền lơng khoán theo khối lợng công việc ( khoán từng phần
công việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm cuối cùng )
7
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
1.1.5.1 Trả l ơng theo thời gian .
Đây là hình thức trả lơng theo thời gian lao động, theo cấp bậc kỹ thuật
và thang lơng để tính lơng cho từng ngời lao động. Hình thức này chỉ áp dụng
chủ yếu cho ngời lao động gián tiếp, hoặc đối với lao động trực tiếp nhng không
định mức đợc sản phẩm
* Trả l ơng theo thời gian lao động giản đơn.
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định còn đợc gọi là thời

gian giản đơn.
Hình thức trả lơng bao gồm :
Lơng tháng =

Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho công viên làm công tác quản lý
hành chính, và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
Lơng ngày =

Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng để trả lơng cho lao động
trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội
họp, học tập, hoặc các nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Lơng giờ =
Lơng giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hởng theo sản phẩm
Lơng công nhật.
Ưu, khuyết điểm của hình thức trả lơng theo thời gian.
8
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
- Dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động . Nhng cách tính mang tính kết quả
cao, thờng không khuyến khích ngời lao động, không quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động.
-
1.1.5.2 Trả l ơng theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng ( số lợng ) sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu, chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng tính cho
một đơn vị sản phẩm .
Tuỳ theo yêu cầu kích thớc ngời lao động để nâng cao chất lợng, năng

suất, sản lợng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất, mà doanh nghiệp có thể áp dụng
các hình thức đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau. Và do đó trả lơng theo sản
phẩm có thể thực hiện theo nhiều dạng.
Trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức này áp dụng đối với ngời lao động trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất tơng đối độc lập, có thể định mức,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt và áp dụng định mức
lao động để có tiêu chuẩn sản phẩm và định giá tiền lơng cho phù hợp.
* Trả l ơng theo sản phẩm nhóm lao động .
Hình thức này áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm ngời phối hợp thực
hiện nh lắp ráp thiết bị sản xuất ở các bộ phận làm việc.
Trả lơng theo sản phẩm nhóm có tác dụng khuyến khích lao động trong nhóm
nâng cao chất lợng và trách nhiệm đối với tập thể, quan tâm đến kết quả cuối
cùng của nhóm .
* Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp.
Tiền lơng =
9
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Cách trả lơng này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công
nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động .
Nhng tiền lơng phụ thuộc nhiều vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả
lơng cha thật chính xác, cha thật đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ bỏ ra.
* Trả l ơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng sản phẩm tăng dần ( luỹ
tiến ) áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là
tiền lơng sản phẩm luỹ tiến . Tiền lơng này gồm hai phần :
Phần 1 : tiền lơng hình thành định mức đợc giao.
Phần 2 :căn cứ vào số lợng vợt định mức thì số vợt định mức càng nhiều
thì tiền lơng càng lớn.

Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
nhanh năng suất lao động nên đợc áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ áp dụng trong
trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng
hình thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, vì vậy trờng hợp không cần thiết thì không nên sử
dụng hình thức trả lơng này.
Tóm lại hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm quán
triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này
phát huy đợc tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng
công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao
động cụ thể của doanh nghiệp. Có nh vậy, tiền lơng trả theo sản phẩm mới đảm bảo
đợc tính chính xác, công bằng, hợp lý.
1.1.5.3 Hình thức trả l ơng khoán.
Hình thức trả lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp và
sửa chữa cơ khí.
10
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Cách trả lơng này kích thích công nhân không chỉ nỗ lực bản thân tích cực
lao động mà còn quan tâm nhắc nhở công nhân khác cùng làm tốt, khuyến khích
ngời lao động hoàn thành nhanh chóng khối lợng công việc và đảm bảo chất l-
ợng công việc thông qua hợp đồng làm khoán.
Với hình thức này áp dụng trực tiếp cho ngời lao động làm khoán, trả lơng
theo sản phẩm nhóm dựa trên cơ sở thời gian lao động và sự khuyến khích của
từng ngời trong nhóm, để áp dụng phơng pháp chia lơng cho từng ngời lao động .
Ph ơng pháp 1 : Chia lơng theo cấp bậc làm việc.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công việc phù hợp với cấp
bậc kỹ thuật của ngời lao động.
Bảng tính lơng
STT

Tên ng-
ời lao
động
Cấp bậc
kỹ thuật
Thời
gian
làm
việc
Mức lơng
1 ngày
Hệ số
quy đổi
Số ngày
quy đổi
Tiền lơng
1 2 3 4 5 6 7
1
2
Tổng cộng
Cấp bậc kỹ thuật càng cao thì hệ số quy đổi càng lớn
Ph ơng pháp 2.
Chia lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công điểm,
áp dụng trong trờng hợp cấp bậc kỹ thuật của ngời lao động không phù hợp với
11
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
cấp bậc công việc đợc giao, do đó dẫn đến chênh lệch năng suất lao động giữa
các thành viên trong tập thể nên phải kết hợp với bình công điểm.
- Tiền lơng phân theo cấp này gồm 2 phần :
Phần 1 : Tiền lơng đợc hởng theo cấp bậc công việc đợc giao.

Phần 2 : Phần chênh lệch giữa tổng số tiền lơng với tiền lơng hởng theo
cấp bậc công việc đợc giao.
- Số tiền lơng phải trả cho ngời lao động = Phần 1 + Phần 2
Ph ơng pháp 3.
Chia lơng theo công điểm áp dụng trong trờng hợp ngời lao động làm việc
không ổn định, kỹ thuật đơn giản . Cấp bậc công nhân không phản ánh rõ kết
quả lao động, mà sự chênh lệch về năng suất chủ yếu là do sức khoẻ và thái độ
lao động . Do đó phải bình công điểm cho từng ngời. Hàng ngày và cuối tháng
tính tổng số bình quân công điểm cho từng ngời và cả nhoms tiến hành chia lơng
theo điểm.
1.1.5.4 L ơng nghỉ phép và các khoản phụ cấp làm thêm.
Theo chế độ hiện hành, khi ngời lao động nghỉ phép thì đợc trả 100% tiền
lơng theo cấp bậc . Tiền lơng nghỉ phép là tiền lơng phụ của ngời lao động . 1
năm 1 ngời đợc nghỉ là 12 ngày nếu làm việc 5 năm liền thì tính thêm 1 ngày
vào thời gian nghỉ phép, từ 30 năm trở lên thì đợc nghỉ thêm 6 ngày . Tiền lơng
nghỉ phép đợc đa vào chi phí từng tháng, nếu doanh nghiệp không thể bố trí cho
ngời lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh
nghiệp cần phải trích trớc tiền lơng nghỉ phép để đảm bảo chi phí ổn định giữa
các tháng trong năm.
12
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Khi ngời lao động làm thêm giờ thì phải có phiếu báo làm đêm, làm thêm
giờ làm căn cứ để tính lơng thêm giờ và phụ cấp làm đêm.
Khi ngời lao động làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn, thì giờ làm thêm đợc
trả lơng 150% tiền lơng giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thờng và đợc trả
200% nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần trớc ngày lễ.
Lơng thêm giờ =
Phụ cấp làm đêm áp dụng đối với ngời lao động làm việc từ 22
h
hôm trớc

đến 6
h
sáng hôm sau, phụ cấp gồm 2 mức :
+ 30% lơng cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thờng xuyên làm
việc ban đêm.
+ 40% lơng cấp bậc hay chức vụ đối với ngời lao động thờng làm việc
thêm ca hay chuyên làm đêm.
1.2 nhiệm vụ kế toán tiền l ơng và các hình thức quỹ bhxh,
bhyt, kpcđ
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
- Tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lợng, chất lợng hiệu
quả lao động của ngời lao động.
- Tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản
có tính chất lơng cho ngời lao động.
- Tính đúng, tính đủ các khoản tính theo lơng, tổ chức chi trả cho
ngời lao động và thu nộp cho cơ quan quản lý quỹ kịp thời đúng
chế độ.
- Tính toán, tu bổ chính xác các khoản chi phí về lơng, các khoản
trích theo lơng cho các đối tợng sử dụng trong Doanh nghiệp.
13
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
- Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
tiền lơng và cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
-
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán bảo hiểm .
Bảo hiểm xã hội đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, nh : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hu.
Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
của ngời lao động.

Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động tổ chức của giới lao động,
chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động .
1.2.3 Các hình thức quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội :
BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, khoản chi phí BHXH đợc chi theo quy định của nhà nớc .
Theo chế độ quy định BHXH đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho
công nhân viên trong tháng.
Quỹ BHXH đợc thiết lập để tạo ra nguồn vốn để tài trợ cho công nhân
viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu...
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng : Một phần đợc nộp lên cơ quan
quản lý chuyên môn, để chi chi cho các trờng hợp quy định ( ốm đau, thai sản...)
Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện theo
chế độ quy định của nhà nớc.
1.2.2.2 Quỹ bảo hiểm y tế :
Phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu, sẽ đợc trích vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Hàng tháng theo tỷ lệ quy định,
BHYT đợc trích trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong
14
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
tháng .Một phần BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ,
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của công nhân viên ( khám, chữa bệnh,... ).
1.2.2.3 Kinh phí công đoàn :
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập, tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Hàng tháng theo tỷ lệ quy định KPCĐ đợc trích trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong
tháng . KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp, quản lý và chi tiêu
theo chế độ quy định . Một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một
phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ( nghiệp đoàn của công nhân viên )
trong doanh nghiệp.

Theo quy định hiện nay tỷ lệ trích bảo hiểm nh sau :
BHXH : Tỷ lệ trích là 20%
Trong đó một phần do ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính thẳng vào
chi phí sản xuất trong kỳ của đơn vị là 15%.
Một phần do ngời lao động chịu và đợc tính trừ vào thu nhập của ngời lao
động là 5%.
BHYT :Tỷ lệ trích là 3%
Trong đó 2% ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính thẳng vào chi phí
sản xuất . 1% do ngời lao động chịu.
KPCĐ : Tỷ lệ trích là 2%.
Trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên
1% chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại đơn vị.
Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý
nghĩa quan trọng cả đối với tính chi phí sản xuất kinh doanh và cả đối với việc
đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.3 Nhiệm vụ kế toán tiền l ơng và bảo hiểm :
Để ngời lao động có thể yên tâm sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và
chất lợng sản phẩm là một trong những mối quan tâm không nhỏ của bất kỳ
15
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
doanh nghiệp vừa và nhỏ nào. Để giải quyết mối quan tâm đó, trong các doanh
nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp quản lý bằng công cụ kế toán khác nhau,
trong đó đặc biệt là kế toán tiền lơng và bảo hiểm đóng vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ tầm quan tọng này mà kế toán tiền lơng và bảo hiểm có những
nhiệm vụ chủ yếu sau :
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân
viên ; tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan
cho công nhân viên.Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lơng .
+ Tính toán phan bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng (tiền công )và
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.

+ Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ
tiền lơng .Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.3 nội dung ý nghĩa của hạch toán tiền l ơng.
Các doanh nghiệp nhà nớc thông thờng sử dụng các chứng từ bắt buộc sau
( theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành ở nớc ta )
-Bảng chấm công : Mẫu số 01- LĐTL.
- Bảng thanh toán tiền lơng : Mẫu số 02 - LĐTL.
-Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội : Mẫu số 03 -LĐTL.
-Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội :Mẫu số 04 - LĐTL.
-Bảng thanh toán tiền thởng :Mẫu số 05 - LĐTL.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nếu doanh nghiệp
thấy cần thiết vào sổ các nghiệp vụ phát sinh thêm và liên quan đến những thông
tin bổ sung cho công việc tính lơng, phụ cấp lơng, BHXH,...
Chứng từ quan trọng hạch toán thời gian lao động đối với từng công nhân
viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp là bảng chấm công.Bảng chấm công là
một chứng từ ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc và các lý do
khác của tổ sản xuất, trên cơ sở đó tổng hợp số liêu về sử dụng lao động của từng
ngời, từng bộ phận toàn doanh nghiệp . Bảng chấm công do từng đội, tổ, phòng
ban ghi hàng ngày và phải đặt ở những nơi đông ngời để mỗi ngời lao động có
16
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
thể nhìn thấy . Cuối tháng bảng chấm công chuyển đến phòng kế toán để tính l-
ơng, bảng chấm công là chứng từ theo thời gian lao động và làm cơ sở tính lơng
đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Đối với bộ phận sản xuất, cơ sở chứng từ tính lơng theo sản phẩm là bảng
kê khối lợng công việc hình thành, kèm theo phiếu kiểm tra chất lợng sản phẩm,
phiếu nhập kho sản phẩm và phiếu giao việc .
Bảng thanh toán lơng lập cho từng bộ phận là cơ sở để lập bảng tổng hợp
và bảng phân bổ tiền lơng, trích bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp hàng tháng
và làm căn cứ để phân bổ quỹ tiền lơng chi trả cho ngời lao động.

1.3.1 Hạch toán lao động.
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời gian
lao động và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp
vụ.
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo
nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công
nhân viên ). Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc thực hiện bằng '' sổ
danh sách lao động của doanh nghiệp '' thờng là ở phòng lao động theo dõi.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động
đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp ; thờng sử dụng
bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động .Hạch toán thời gian
lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở
để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công
nhân viên, biểu hiện bằng số lợng ( khối lợng ) sản phẩm, công việc đã hoàn thành
của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thờng đợc sử dụng
là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm
khoán,...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng theo sản phẩm cho
từng ngời, cho bộ phận hởng lơng theo sản phẩm.
17
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
1.3.2 Hạch toán tiền l ơng.
Có thể áp dụng 1 trong 2 cách trả công : trả công theo thu nhập hoặc trả
công theo chi phí lao động.
1.3.2.1 Trả công theo chi phí lao động :
Tiền công thực tế tính theo lao động thực tế, trong chính sách và chế độ đa
tiền công thực tế vào chi phí, trả công theo thực tế chi phí tiền công.
1.3.2.2 Trả công theo thu nhập :
Việc trả công theo thu nhập thì không quan niệm tiền công cấu thành
khoản chi phí trong giá thành, thì tiền công không hạch toán vào chi phí mà hạch

toán vào thu nhập phân phối với các bớc tính và trả nh sau :
B ớc 1 : Tính công định mức để tạm trả theo số định mức, tính công định
mức có định mức lao động, định mức sản lợng và chế độ trả lơng phụ cấp.
B ớc 2 : Tính tiền công thực tế phải trả phụ thuộc vào phân phối thu nhập.
B ớc 3 : tính tiền công và thanh toán cho từng ngời lao động.
Tính hệ số trả công =
18
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Tính lơng từng ngời lao động = lơng định mức x hệ số
1.4 kế toán tổng hợp tiền l ơng và bảo hiểm :
1.41 Tài khoản hạch toán :
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền công và các khoản khác với ngời lao
động, tình hình trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán sử dụng
các tài khoản sau :
TK 334 - ''Phải trả công nhân viên ''
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng ( tiền
công ) tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Bên nợ : Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH và các
khoản khác đả trả đã ứng cho công nhân viên.
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng ( tiền công ) của công nhân viên.
Bên có : Các khoản tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH
và các khoản khác phải trả công nhân viên.
Số d bên có :Các khoản tiền lơng ( tiền công), tiền thởng,
BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên.
TK 334 -có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp đặc biệt.
Số d bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải
trả về tiền lơng ( tiền công ), tiền thởng, BHXH và

các khoản khác cho công nhân viên.
19
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung : thanh toán tiền lơng và
thanh toán các khoản khác.
TK 338 ''Phải trả,phải nộp khác ''
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các phải trả
phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ
tài khoản 331 đến tài khoản 336).
Nội dung các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú : khoản phải
nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh
phí công đoàn, BHXH,BHYT,các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của
toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí... ) giá trị tài sản
chờ xử lý, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ, doanh thu nhận trớc...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338
Bên Nợ : Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
Xử lý giá trị tài sản thừa .
Thuế phải nộp tính theo doanh thu nhận trớc.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có : Các khoản phải trả phải nộp hay thu hộ.
Giá trị tài sản thừa chờ sử lý .
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
Số d Nợ ( nếu có ) :Số trả thừa nộp thừa vợt chi cha đợc thanh toán.
Số d Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ cũng đợc thực hiện trên TK338 " phải trả, phải nộp khác " ở các tài khoản
cấp 2 :
TK 338.2 - kinh phí công đoàn
TK 338.3 - bảo hiểm xã hội.

TK 338.4 - bảo hiểm y tế.
20
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ còn sử
dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán nh :
TK 111 - tiền mặt.
TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
TK 138 - phải thu khác.
....
1.4.2 Ph ơng pháp hạch toán tổng hợp tiền l ơng và bảo hiểm.
* Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải ttrả cho công nhân viên,
kế toán ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 622 - (chi tiết đối tợng ) - thù lao phải trả cho công nhân viên trực
tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (627.1) - thù lao phải trả nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641 (641.1) - thù lao phải trả cho nhân viên bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (642.1) - thù lao phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 - tổng số thù lao lao đông phải trả.
* Tiền thởng phải trả công nhân viên, ghi sổ theo định khoản.
Nợ TK 431 (431.1) - thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1)
Thởng trong sản xuất kinh doanh ( từ quỹ lơng )
Có TK 334 : tổng số tiền thởng phải trả.
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 622, 627 (627.1), 641 (641.1), 642 (642.1)
Phần tính vào chi phí kinh doanh (19% ).
Nợ TK 334 :phần trừ vào thu nhập của công nhân viên (6%)
Có TK 338 ( chi tiết ) tổng cố BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên

Nợ TK 338 (338.3)
Có TK 334
21
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 - Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333( 333.8 ) - Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141 - số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK 138 - Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại,...
* Thanh toán thù lao (tiền công ), BHXH,tiền thởng cho công nhân viên.
Nợ TK 334 - Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112 - Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng
Có TK 511 - Thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá.
* Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 338 ( chi tiết )
Có TK liên quan ( TK 111, TK112...)
* Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
Nợ TK 338 (338.2)
Có TK 111, 112
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh.
Nợ TK 334.
Có TK 338 (338.8 ).
* Trờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội ( kể
cả số vợt chi ) lớn hơn số phải trả, phải nộp khi đợc cấp bù, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 - Số tiền đợc cấp bù đã nhận.
Có TK 338 ( chi tiết ) - số đợc cấp bù.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi :
Nợ TK 622 - chi tiết cho từng đối tợng .

Có TK 335.
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả :
Nợ TK 335
Có TK 334.
22
Chuyªn ®Ò TiÒn l¬ng Ph¹m Ph¬ng Th¶o C10a2–
C¸c bót to¸n vÒ trÝch BHXH, BHYT, KPC§ h¹ch to¸n t¬ng tù c¸c doanh
nghiÖp kh¸c.
23
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ.

TK141, 138 TK 334 TK 622,6271,6411,6421

Các khoản khấu trừ Phần tính vào chi phí sx KD

vào thu nhập của CNV
TK 335
Lơng phép thực tế trích trớc lơng nghỉ

TK 338.3,338.4 phải trả ( với sx thời vụ) phép (với sx thời vụ)

BHXH,BHYT do CNV TK 4311

đóng góp. Tiền thởng từ quỹ
khen thởng
TK 111,112,511
TK 3382.3383,3384
Các khoản thanh toán BHXH phải trả Trích KPCĐ,BHXH


cho công nhân viên trực tiếp cho CNV BHYT vào chi phí

TK 111,112,138.8
Nộp BHXH, BHYT KPCĐ cho cơ quan quản lý
Số BHXH,KPCĐ đã chi
hoặc chi vợt số đợc cấp

24
Tống
số
các
khoản
phải
trả công
nhân
viên
chức
thực
tế
trong kỳ
Chuyên đề Tiền lơng Phạm Phơng Thảo C10a2
Chơng 2
thực trạng hạch toán tiền lơng - bảo hiểm
Tại nhà máy a38 quân chủng pk-kq
2.1 Đặc điểm chung của nhà máy a38 quân chủng pk-kq
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên đơn vị: Nhà máy A38 Quân chủng Phòng Không Không
Quân
Đơn vị chủ quản: Cục kỹ thuật Quân chủng Phòng Không
Hình thức sở hữu vốn: Do ngân sách nhà nớc cấp

Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị:
Qua 30 năm xây dựng, phục vụ chiến đấu và trởng thành, nhà máy A38
Quân chủng Phòng Không - Không quân đã vợt qua nhiều khó khăn thử thách,
không ngừng vơn lên làm chủ trang bị kỹ thuật, phục vụ đắc lực cho Quân
chủng Phòng Không chiến đấu, huấn luyện, xây dựng.
Ngày 25/12/1984, đồng chí Đại tá Trần Kim Ngọc, phó t lệnh chủ
nhiệm trang bị kỹ thuật Quân chủng chính thức công bố thc hiện quyết định số
595/QĐ_QP của Bộ Quốc Phòng về việc tách phân xởng 8(phân xởng sửa chữa
máy đo) của xí nghiệp A31 thành xởng sửa chữa máy đo A38. Nhà máy A38
luôn quán triệt sâu sắc quyết tâm chiến lợc của Đảng, ra sức học tập, lam chủ
KHKT quân sự hiện đại, phát huy sáng kiến, cải tiến tổ chức, ở đâu có bộ đội
Phòng Không Không Quân, ở đó có các chiến sĩ đo lờng, luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, phục vụ kịp thời cho đơn vị chiến đấu và chiến thắng
Trong tổng kết công tác năm 1994, cục kỹ thuật Quân chủng nêu rõ: Việc
chia tách phân xởng 8 của xởng A31 thành xởng sửa chữa máy đo A38 phải đợc
25

×