Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh lớp 11 chuyên Sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.9 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LINH

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH
CHO HỌC SINH LỚP 11 CHUYÊN SINH

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Sinh học
Mã số: 9.14.01.11

TĨM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2021


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đình Trung

Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Duân
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế

Phản biện 2: PGS. TS Lê Thị Phương Hoa
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Phản biện 3: PGS. TS Nguyễn Quang Huy
Trường Đại học KHTN – Đại học Quốc gia Hà Nội


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1. Mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng được Nghị quyết
88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thơng nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông;
kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về
truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài
hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
2. Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, mơn Sinh học góp phần hình thành và
phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu, NL chung cốt lõi và NL đặc thù. Sinh học là khoa học
thực nghiệm, vì vậy thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu Sinh học then chốt, đồng thời
cũng là phương pháp dạy học đặc trưng của môn học này. NL tìm hiểu thế giới sống được phát
triển chủ yếu thông qua quy nạp và thực nghiệm. Thực hành trong phịng thí nghiệm, phịng
học bộ mơn, ngồi thực địa là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của mơn Sinh học.
3. Trong q trình dạy học Sinh học đối với HS chuyên, nếu GV biết tổ chức HS tìm tịi
phát hiện tri thức bằng cách cho HS lặp lại con đường mà các nhà khoa học đã phát hiện ra kiến
thức đó thì khơng những rèn luyện cho HS tính tích cực trong học tập mà cịn giáo dục lòng
đam mê nghiên cứu khoa học cho người học; từ đó phát triển các NL giải quyết vấn đề và sáng
tạo, năng lực nghiên cứu khoa học của HS. Để thực hiện mục tiêu giáo dục theo chương trình
mới, việc giúp GV thiết kế kế hoạch giảng dạy để nâng cao NL của học sinh hiện đang được
quan tâm nhiều. Mặt khác, giáo viên dạy các bộ môn khoa học như Sinh học hiện nay hầu như
chỉ giảng về lý thuyết, họ hiếm khi giải thích các vấn đề dựa trên về các hiện tượng thực tế xảy

ra trong cuộc sống hàng ngày của HS cũng như không làm các bài TH thí nghiệm trong lớp
học. Xuất phát từ những thực tế trên, với mong muốn đổi mới phương pháp dạy học, nhằm
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học TH ở các trường THPT chuyên, chúng tôi chọn đề tài
“Phát triển năng lực thực hành cho học sinh lớp 11 chuyên Sinh”.
II. Mục đích nghiên cứu
Căn cứ vào nội dung, chương trình chun sâu mơn Sinh học lớp 11 trường THPT theo
định hướng hình thành và phát triển NL của HS trong chương trình GDPT hiện nay và chương
trình GDPT 2018 để xây dựng hệ thống các bài TH phần Sinh học cơ thể và tổ chức dạy học
TH cho HS chuyên Sinh lớp 11 nhằm phát triển NLTH Sinh học cho HS, góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học.
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực thực hành Sinh học; Quy trình xây dựng và dạy học
bài TH; Bộ tiêu chí và cơng cụ đánh giá NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh lớp 11.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học TH Sinh học lớp 11 ở trường THPT chuyên.
IV. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng hệ thống bài TH theo cấu trúc NLTH Sinh học và tổ chức dạy học các bài


2
TH theo logic đó thì sẽ rèn luyện và phát triển được NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh, qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nguyên cứu tổng quan về dạy học TH và phát triển NLTH trong dạy học Sinh học ở
Việt Nam và trên thế giới.
2. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng phát triển NLTH Sinh học cho HS trong dạy
học Sinh học ở trường THPT chuyên.
3. Phân tích chương trình và u cầu các kĩ năng TH Sinh học lớp 11 chuyên Sinh hiện
hành của Bộ GD&ĐT, các yêu cầu trong các kì thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế phần TH
làm cơ sở cho việc xây dựng và sử dụng các bài TH chuyên Sinh theo hướng phát triển NL dựa
trên cấu trúc NLTH Sinh học.

4. Đề xuất quy trình xây dựng hệ thống bài TH Sinh học lớp 11 chuyên Sinh.
5. Thiết kế quy trình sử dụng các bài TH trong dạy học Sinh học theo định hướng hình thành
và phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh.
6. Xây dựng tiêu chí và các minh chứng để rèn luyện và đánh giá NLTH Sinh học dùng
cho HS lớp 11 chuyên Sinh.
7. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận án.
VI. Phương pháp nghiên cứu
1. Nghiên cứu lí thuyết.
3. Phương pháp chuyên gia.
2. Điều tra cơ bản.
4. Thực nghiệm sư phạm (TNSP).
VII. Những đóng góp mới của đề tài
1. Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình dạy học theo định hướng rèn
luyện và phát triển NLTH nói chung và NLTH Sinh học ở THPT chuyên nói riêng.
2. Xác định được cấu trúc của NLTH Sinh học trong dạy học TH. Phân tích được các biểu
hiện của NL thành phần trong NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh dưới dạng các tiêu chí/ hành vi/
thao tác của các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện và phát triển đối với HS chuyên.
3. Xây dựng quy trình và thiết kế được hệ thống các bài TH phần Sinh học cơ thể lớp 11
trong chương trình chuyên Sinh để tổ chức dạy học theo hướng phát triển NL.
4. Xây dựng được quy trình sư phạm và tổ chức dạy học các bài TH Sinh học theo định
hướng phát triển NLTH cho HS chuyên Sinh qua từng kĩ năng riêng biệt.
5. Xây dựng được bộ tiêu chí và các minh chứng đánh giá NLTH Sinh học dùng cho HS
lớp 11 chuyên Sinh qua từng kĩ năng riêng biệt.
6. Các giáo án dạy học các bài thực hành chuyên đề Sinh lí thực vật để tổ chức dạy thực
nghiệm HS chuyên Sinh lớp 11 THPT theo hướng phát triển các kĩ năng TH đã được đề xuất.


3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm và cấu trúc NLTH Sinh học
Các khái niệm
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề về năng lực đã được phân tích, trong phạm vi luận án
này, chúng tôi sử dụng khái niệm NL của Xavier Roegiers (1996). Tác giả đã phối hợp những ưu
điểm của các định nghĩa trước đó về NL và cho rằng, năng lực là sự tích hợp các kĩ năng tác
động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để giải quyết
những vấn đề do tình huống này đặt ra. Trong quá trình dạy học, TH là hoạt động của con
người tác động vào thực tiễn dựa trên những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để đáp ứng
nhu cầu cần tìm hiểu đối tượng.
Căn cứ vào các đặc trưng trong dạy học TH Sinh học, có thể hiểu: TH Sinh học là
những hoạt động, hành động học tập của HS trên cơ sở vận dụng những hiểu biết về kiến thức
Sinh học và phương pháp học tập bộ môn để giải quyết những nhiệm vụ học tập và những vấn
đề của cuộc sống đặt ra.
Đối với HS chuyên Sinh hoạt động TH đặc thù là hoạt động TH theo định hướng nghiên
cứu. Vì vậy, NLTH Sinh học là NL chuyên biệt được hình thành và phát triển cho người học
thơng qua các hoạt động quan sát, mô tả, tiến hành thí nghiệm trên đối tượng Sinh học ở trong
phịng thí nghiệm hoặc ngồi thực địa theo một tình huống xác định để nhận thức về đối tượng.
Chúng tôi tiến hành xây dựng khái niệm và cấu trúc NLTH Sinh học cho HS chuyên
Sinh với đặc thù là chú trọng TH nghiên cứu. Khi các bài TH được sử dụng trong dạy học theo
định hướng này thì đồng thời cũng sẽ rèn luyện khả năng nhận thức của HS chuyên ở các mức
độ tư duy bậc cao trong thang tư duy Bloom, đó là mức độ vận dụng, phân tích, đánh giá và
sáng tạo. Như vậy, NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh là sự làm chủ hệ thống kiến thức và vận
dụng sáng tạo các kĩ năng, phương pháp TH trong phịng thí nghiệm hoặc ngồi mơi trường theo
hướng nghiên cứu để giải quyết các vấn đề Sinh học.
Cấu trúc năng lực thực hành Sinh học
* Cơ sở: Dựa vào mục tiêu, yêu cầu của chương trình GDPT; Dựa vào yêu cầu các kĩ
năng TH Sinh học của IBO (2010); Dựa vào nội hàm các khái niệm NLTH Sinh học của HS
chuyên Sinh.
* Cấu trúc NLTH Sinh học

NLTH Sinh học là tiền đề cho HS chuyên Sinh phát triển các kĩ năng tiếp cận với việc
nghiên cứu khoa học, gồm 4 NL thành phần. Mỗi NL được mô tả với các biểu hiện chính như
sau:
TT Năng lực
Các biểu hiện hành vi của năng lực
- Phân tích tình huống từ các hiện tượng, quá trình sinh học xảy ra
Xác định vấn đề TH,
trong tự nhiên để tìm ra vấn đề TH.
1 đề xuất giả thuyết
- Đưa ra một nhận định về mối quan hệ giữa biến độc lập và biến
nghiên cứu
phụ thuộc.
- Từ vấn đề TH, lựa chọn mẫu vật, thiết bị và phương pháp nghiên
Lập kế hoạch thực cứu Sinh học phù hợp.
2
hiện
- Sắp xếp lôgic, tuần tự các bước thực hiện; dự kiến được các tình
huống có thể xảy ra trong q trình TH và cách xử lí.
- Tiến hành các bước TH theo hệ thống các kĩ năng TH Sinh học.
Thực hiện kế hoạch - Xử lí số liệu, mơ tả các hình vẽ Sinh học và trình bày các số liệu
3
TH
bao gồm vẽ đồ thị, lập các bảng biểu, biểu đồ cột, sơ đồ, ảnh chụp.
Xác định mức độ chính xác của các số liệu thu được.
4 Tổng kết, đánh giá
- Phân tích dữ liệu thu được để chứng minh làm sáng tỏ hay bác bỏ


4
giả thuyết nêu ra trong bài TH và trình bày kết quả TH.

- Đề xuất cải tiến cho bài TH và phương án thực nghiệm.

1.2. Cơ sở thực tiễn
Để đánh giá thực trạng công tác dạy học TH Sinh học đối với HS chuyên Sinh ở các
trường chuyên hiện nay; tìm hiểu nhận thức của GV và thực trạng việc dạy học Sinh học theo
hướng rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học cho HS, chúng tôi tiến hành thiết kế các phiếu
điều tra cho 92 GV và 318 HS dựa trên các nội dung cần điều tra để thu thập kết quả.
Kết quả điều tra cho thấy, đa số GV nhận thức được về vai trò và tầm quan trọng của
việc dạy và học TH Sinh học và các yêu cầu cấp thiết của GV dạy chuyên trong quá trình dạy
học TH Sinh học hiện nay; chương trình dạy học TH Sinh học hiện nay đối với HS chuyên
Sinh về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và hoạt động đánh giá còn chưa đáp
ứng các mục tiêu đặt ra. Nguyên nhân chủ yếu là do GV chưa được trang bị đầy đủ tư liệu về
NLTH Sinh học, vì vậy việc xây dựng hệ thống bài TH Sinh học phù hợp với yêu cầu dạy HS
chuyên cũng như việc dạy học và đánh giá NLTH còn chưa thực sự phù hợp. Điều này một lần
nữa khẳng định đề tài mà chúng tơi thực hiện là có ý nghĩa và đáp ứng được nhu cầu của GV và
HS chuyên về dạy học TH hiện nay ở các trường chuyên.
CHƯƠNG 2
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC HÀNH
SINH HỌC CHO HỌC SINH CHUYÊN SINH LỚP 11
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung chương trình chuyên Sinh làm cơ sở xây dựng và tổ
chức dạy học phát triển năng lực thực hành cho học sinh chuyên Sinh
Căn cứ vào khái niệm và cấu trúc NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh đã được xây
dựng và đặc điểm tâm lí đặc thù của HS chuyên, chúng tôi định hướng rèn luyện NLTH Sinh
học cho đối tượng này như sau:
Rèn luyện NLTH Sinh học là nhấn mạnh hoạt
động rèn luyện hệ thống kĩ năng khoa học và
phương pháp TH.

NLTH Sinh học đặc thù đối với HS chuyên Sinh
là khả năng TH theo định hướng nghiên cứu.


Hoạt động TH đối với HS chuyên thực chất là một hệ thống các kĩ năng theo định hướng
nghiên cứu khoa học.
Rèn luyện NLTH Sinh học với đối tượng HS chuyên là rèn luyện các kĩ năng TH theo tiến
trình thực hiện nghiên cứu và tư duy khoa học.

Tiến hành phân tích mục tiêu, nội dung chương trình Sinh học phần TH lớp 11 và định
hướng dạy học chuyên sâu của chương trình GDPT hiện hành và GDPT 2018; phân tích nội
dung và yêu cầu đề thi HS giỏi quốc gia, các bài thi IBO phần TH trong một số năm gần đây
làm cơ sở xây dựng hệ thống bài TH để tổ chức rèn luyện và phát triển NLTH cho HS chuyên
Sinh. Đồng thời, chúng tôi tiến hành lựa chọn cho HS rèn luyện một số kĩ năng TH Sinh học cơ
bản và đặc thù với HS chuyên Sinh. Các kĩ năng được lựa chọn là các kĩ năng thành phần trong
4 NL thành phần của cấu trúc NLTH Sinh học và trùng hợp với kĩ năng TH theo định hướng
nghiên cứu và tư duy khoa học mà chúng tôi muốn chú trọng cho HS chuyên Sinh được rèn
luyện trong quá trình dạy học theo trình tự sau:
Các NL thành phần trong cấu
Các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện HS chuyên Sinh
trúc NLTH Sinh học
Xác định vấn đề TH, đề xuất giả
- Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết.
thuyết nghiên cứu
(1)


5
Lập kế hoạch thực hiện
Thực hiện kế hoạch TH

(2)
(3)


- Mô tả thiết kế bài TH.

(4)

- Thu thập và xử lí kết quả thu được.

- Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH.

- Đề xuất phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án
(5) thực nghiệm để cải tiến bài TH.
2.2. Xây dựng hệ thống bài TH theo định hướng phát triển NLTH Sinh học cho HS
chuyên Sinh lớp 11
2.2.1. Căn cứ khoa học xây dựng hệ thống bài TH để phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên
Sinh lớp 11
Thứ nhất, lấy chuẩn cấu trúc NLTH Sinh học làm điểm xuất phát, trong đó các yếu tố cần
được tích hợp trong các bài TH là các kĩ năng TH cơ bản cần chú trọng đối với HS chuyên Sinh.
Thứ hai, căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học Sinh học 11 của chương trình chun Sinh
nói chung và yêu cầu tích hợp trong dạy học Sinh học như Vật lý, Hóa học, các vấn đề về định
hướng nghề nghiệp trong tương lai của HS chuyên Sinh. Lưu ý tới các yêu cầu về hình thức, nội
dung và cách thức đánh giá trong các bài thi TH quốc gia và quốc tế.
Thứ ba, căn cứ vào định hướng dạy học TH đối với HS chuyên Sinh. Các bài TH chuyên
Sinh được xây dựng và tổ chức dạy học theo định hướng nghiên cứu và phát triển khả năng
nhận thức các tri thức khoa học cho HS chuyên.
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài thực hành để phát triển NLTH Sinh học cho học sinh
chuyên Sinh lớp 11
- Hệ thống bài TH phải đảm bảo logic thực hiện quá trình rèn luyện và phát triển các kĩ năng
TH đồng thời là công cụ, phương pháp phát triển tri thức khoa học cho HS chuyên Sinh.
- Tổ chức xây dựng các bài TH theo chủ đề nhằm đảm bảo mục tiêu rèn luyện các kĩ năng TH
phù hợp với định hướng dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh.

- Các bài TH được xây dựng phải là chứa đựng các tình huống nghiên cứu và góp phần nâng
cao khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học cho HS chuyên Sinh.
2.2.3. Quy trình xây dựng hệ thống các bài TH trong dạy thực hành Sinh học 11 theo chương
trình chuyên Sinh
Quy trình xây dựng hệ thống bài TH để phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh
trong dạy học được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Tổng kết, đánh giá

Bước 1. Lựa chọn chủ đề lý thuyết để xây dựng các chủ đề dạy học TH theo các
nguyên tắc cần đạt

Bước 2. Xây dựng hệ thống các bài TH theo các chủ đề đã xác định phù hợp với
hệ thống kĩ năng TH cần rèn luyện

Bước 3. Thiết kế cấu trúc các bài thực hành theo từng chủ đề TH

Bước 4. Đối chiếu với mục tiêu đặt ra và lấy ý kiến chuyên gia để thẩm định
hệ thống bài TH

Trong quy trình này, chúng tơi tiến hành xây dựng các chủ đề TH. Mỗi chủ đề TH là
một đơn vị rèn luyện và phát triển các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên, gồm 3 bài TH
được sắp xếp theo trình tự: Bài 1 (TH quan sát và rèn luyện các thao tác TH ở mức độ cơ bản);
Bài 2 (TH thí nghiệm với các thao tác TH ở mức độ nâng cao); Bài 3 (TH định hướng HS tư duy


6
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học bằng các thí nghiệm tự thiết kế). Các bài TH được thiết kế
gồm 5 hoạt động tương ứng với 5 kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS chuyên Sinh, mỗi dạng bài
có cấu trúc phù hợp theo định hướng vừa giúp phát triển các kĩ năng TH vừa nâng cao được
khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học của HS chuyên Sinh.

2.2.3.3. Vận dụng quy trình để xây dựng bổ sung và hoàn thiện các bài TH chuyên đề Sinh lí
học thực vật trong dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh lớp 11
Chúng tôi thực hiện xây dựng 7 chủ đề TH trong chuyên đề với 21 bài TH theo định
hướng TH phù hợp với mỗi dạng bài và mục tiêu về các kĩ năng TH Sinh học và hình thức tổ
chức dạy học như sau:
TT
Chủ đề
Các bài TH
Kĩ năng TH Sinh học
Xác định nguyên tố khoáng Quan sát tinh thể trong tế bào bằng các phương
trong mơ TV
pháp TH hóa học
Tìm hiểu Thí nghiệm tìm hiểu sự Tiến hành thí nghiệm kiểm tra sự xuất hiện của
xuất hiện tinh thể canxi ở các tinh thể canxi ở các mô khác nhau của TV
một số
nguyên tố TV
1.
Thiết kế thí nghiệm đo nồng độ chất trong dịch
khống
trong tế Đo nồng độ phốt phát chiết tế bào để xác định mức biểu hiện của các gen
bào
trong các mẫu dịch chiết mã hóa cho các protein và mối quan hệ giữa
từ chồi
những gen này trong cơ chế điều hòa cân bằng nội
mơi
Quan sát mơ lá và khí Quan sát mơ biểu bì, đo kích thước các tế bào khí
khổng ở thực vật
khổng và xác định cấu trúc giải phẫu của lá
Bố trí thí nghiệm để xác định tốc độ thốt hơi
Sự thốt Thí nghiệm thốt hơi nước nước qua khí khổng và tìm hiểu mơi trường sống

2. hơi nước ở ở lá
của TV qua các đặc điểm thích nghi

Thiết kế thí nghiệm xác định được trạng thái đóng
Xác định trạng thái đóng mở của khí khổng vận dụng để tìm hiểu được
mở lỗ khí ở lá cây
trạng thái sinh lí của cơ thể TV
Quan sát và xác định được ảnh hưởng của ánh
Ảnh hưởng ánh sáng đến
sáng đến quang hợp bằng phướng pháp mô tả và
cường độ quang hợp
thực hiện thí nghiệm
Thực hiện các phương pháp TH vật lý, hóa học và
Phân tích sắc tố lá và xác sử dụng các thiết bị thí nghiệm để thực hiện thí
Quang
3.
định tính cảm quang của nghiệm chiết rút sắc tố và xác định tính cảm
hợp
clorophin
quang của clorophin vận dụng xác định đặc điểm
và hoạt động sinh lý của từng loại TV
Thiết kế thí nghiệm để chứng minh và giải thích
Xác định con đường quang
sự khác nhau về các con đường quang hợp ở các
hợp ở TV C3, C4 và CAM
nhóm TV
Thực hành bố trí thí nghiệm để chứng minh hơ
Chứng minh q trình hơ
hấp tỏa nhiệt
hấp toả nhiệt mạnh

4

Hơ hấp

5.

Ảnh

Ảnh hưởng của nhiệt độ Tiến hành thí nghiệm để chứng minh ảnh hưởng
đến sự nảy mầm của hạt
của nhiệt độ đến sự nảy mầm của hạt
Thiết kế thí nghiệm đánh giá trạng thái sinh lý của
Hệ số hô hấp
hạt đang nảy mầm
Quan sát các hoạt động Quan sát sự vận động theo ánh sáng, vận động theo


7
hưởng của hướng động
auxin đến
sự sinh
Tìm hiểu về tác dụng ra rễ
trưởng
bất định của auxin.
Nguyên cứu nuôi cấy mô tế
bào ở TV

6.

Hình thái,

giải phẫu
hoa và
Sinh thái
thụ phấn

Phân tích hình thái hoa ở
thực vật
Xác định cấu tạo giải
phẫu của hoa
Tìm hiểu một số đặc điểm
sinh thái thụ phấn ở TV
Quan sát các cấu trúc
thích nghi ở TV

7.

Cấu tạo
thích nghi
của TV

Nhận biết và phân loại các
mẫu TV có hoa dựa vào
các đặc điểm giải phẫu và
hình thái
Giải phẫu TV và xây dựng
cây phát sinh chủng loại

trọng lực, vận động theo nguồn dinh dưỡng ở cây
mầm.
Bố trí thí nghiệm để tìm hiểu cơ chế tác động của

hoocmon trong hoạt động hướng động
Nghiên cứu nuôi cấy mô tế bào ở TV
Thực hiện các kĩ năng phân tích hình thái hoa: xác
định được kiểu cụm hoa, số lượng các bộ phận của
hoa, sắp xếp các bộ phận của hoa, vị trí bầu của
hoa, kiểu đối xứng của hoa
Tiến hành thí nghiệm phân tích cấu tạo giải phẫu
thích nghi của hoa
Xác định các đặc điểm cấu trúc để tìm hiểu mối
liên quan giữa hình dạng thích nghi và tác nhân
thụ phấn ở mỗi loài
Quan sát và phân tích được các hình ảnh, mẫu tiêu
bản để nhận biết và giải thích được về cấu tạo, giải
phẫu cơ thể TV
Tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu sự thay đổi về
hình thái và giải phẫu (ở rễ và chồi) từ đó xác định
cấu trúc giải phẫu thích nghi với điều kiện mơi
trường (ngập úng)
Vận dụng tìm hiểu các đặc điểm giải phẫu và hình
thái để phân loại TV

Thiết kế minh họa các bài TH trong chủ đề 1 theo các cấu trúc phù hợp với hình thức
dạy học khác nhau:
Bài 1: Xác định ngun tố khống trong mơ TV - Hình thức TH quan sát,
Bài 2: Thí nghiệm tìm hiểu sự xuất hiện tinh thể canxi ở TV - Hình thức TH thí nghiệm
Bài 3: Sinh lí và di truyền ở TV - Hình thức TH nghiên cứu
2.3. Quy trình tổ chức dạy học phát triển năng lực thực hành Sinh học cho học sinh
chuyên Sinh
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình
- Quy trình tổ chức dạy học phát triển NLTH được xây dựng dựa trên cơ sở bám sát cấu

trúc của NLTH Sinh học và các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện cho HS chuyên Sinh; đồng thời
phải gắn với hệ thống các bài TH đã được xây dựng.
- Quy trình được tổ chức và thực hiện theo logic của phương thức TH theo định hướng
nghiên cứu. HS chuyên Sinh được dạy học phát triển NLTH thơng qua các bài TH Sinh học, bằng
các hình thức quan sát, thí nghiệm và nghiên cứu tiếp cận tiến trình thực hiện nghiên cứu và tư
duy khoa học.
- Rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học phải gắn liền với quá trình đánh giá, tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau về sự phát triển NLTH ở mỗi HS.
2.3.2. Xây dựng quy trình dạy học hình thành và phát triển NLTH Sinh học đối với HS
chuyên Sinh
Căn cứ vào các ngun tắc trên, chúng tơi đề xuất quy trình tổ chức dạy học hình thành
và phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên thông qua các bước sau đây:
a) Bước 1: Lập kế hoạch dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS
Các hoạt động cần thực hiện trong bước này là: Xác định các chủ đề và mục tiêu cần đạt;
Kiểm tra mức độ thành thục về các kĩ năng TH Sinh học; Xác định các kĩ năng TH cần rèn luyện


8
cho HS qua các bài TH theo từng chủ đề dạy học TH; Xây dựng kế hoạch đánh giá NLTH qua các
giai đoạn khác nhau.
b) Bước 2: HS nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề TH
Để thực hiện nhiệm vụ này, GV cung cấp cho HS các tài liệu học tập dưới hình thức câu
hỏi lý thuyết, bài tập về các vấn đề TH hoặc hướng dẫn HS tự xây dựng tài liệu học tập theo
mục tiêu đã xác định. Các tài liệu này để định hướng và giúp HS tự tìm hiểu và thu nhận kiến
thức lý thuyết đồng thời bước đầu hình dung được các kĩ năng TH cần thực hiện trong các bài
TH.
Bước này được thực hiện mỗi lần theo từng chủ đề giúp HS nhận thức trọn vẹn một đơn
vị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng TH Sinh học đối với HS chuyên.
c) Bước 3: Tổ chức cho HS thực hiện các bài TH theo từng chủ đề
Theo đó, chúng tơi chia quá trình dạy học chủ đề TH thành 2 giai đoạn tương ứng với

các giai đoạn phát triển của HS về kĩ năng TH và nhận thức các vấn đề Sinh học; đồng thời đưa
ra 2 phương pháp dạy học phù hợp đối với từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: HS được rèn luyện theo từng kĩ năng TH Sinh học đặc thù với HS chuyên
Sinh ở mức độ cơ bản với phương pháp dạy học 3 bước. Theo đó, GV vừa có vai trị hướng dẫn
và thực hiện mẫu (nếu cần), HS được rèn luyện nhưng vẫn có cơ hội để thực hiện chủ động và
sáng tạo ở một số bước.
Giai đoạn 2: HS rèn luyện theo tiến trình các kĩ năng TH để phát triển và hoàn thiện các
kĩ năng TH trong NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh với phương pháp dạy học 5 bước.
Phương pháp dạy học này được áp dụng dựa trên cơ sở của lý thuyết hoạt động kết hợp với chức
năng hướng dẫn và thơng tin tài liệu để kích thích HS độc lập, hợp tác giải quyết các nhiệm vụ học
tập. Qua đó, HS hoạt động TH sáng tạo qua việc tham gia chủ động vào tất cả các hoạt động TH
của chủ đề và thực hiện trải nghiệm các bài TH mang tính nghiên cứu.
2.3.3. Ví dụ vận dụng quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học trong dạy học phần
Sinh lí động vật và minh họa các bài dạy TH của chủ đề Sinh lí thần kinh ở ếch đồng
Bước 1: Lập kế hoạch phát triển NLTH cho HS
- Xác định các chủ đề TH và các kĩ năng TH cần rèn luyện cho HS qua các bài TH như sau:
Các kĩ năng cần rèn luyện
Chủ đề TH
Các bài TH
(A) (B) (C) (D) (E)
1. Đặc điểm cấu (1) Tách và quan sát phụ miệng của Cào cào lúa



tạo giải phẫu ở (Oxya. sp)
một số động vật (2) Giải phẫu và quan sát nội quan của Gián


không
xương nhà

sống.
(3) Hình thái, kiểu sống và phân loại một số





nhóm động vật “giống giun đất”
2. Nhận diện mô (1) Xác định các trục cơ thể của ấu trùng



và sinh lý tim của (2) Giải phẫu ấu trùng ruồi để tách và nhận


ấu trùng ruồi diện các mô.
Calliphora vicina (3) Giải phẫu ấu trùng ruồi để bộc lộ mạch máu
lưng và xác định tác động của 3 dược chất lên √




mạch máu lưng
3. Tìm hiểu hoạt (1) Chứng minh tính tự động của tim



động tim ếch
(2) Tìm hiểu tác động của adrenalin lên hoạt



động của tim
(3) Tìm hiểu vai trị của dây thần kinh giao cảm





và đối giao cảm lên hoạt động của tim
4. Sinh lý hô hấp (1) Đo các chỉ tiêu sinh lí ở người


(2) Chứng minh sự khuếch tán khí CO2 qua



màng phổi


9
(3) Tìm hiểu sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý





do vận động
5. Sinh lí thần (1) Quan sát dây thần kinh đùi và phản ứng co




kinh ở ếch
cơ ở ếch
(2) Tìm hiểu chức năng tủy sống ếch


(3) Chứng minh sự tồn tại của điện thế nghỉ và





sự xuất hiện của điện hoạt động
6. Quan sát sinh (1) Tìm hiểu đáp ứng tức thời của cá con đối với



trưởng, phát triển sự thay đổi độ mặn của nước và tính LCD50
và tập tính thích (2) Nghiên cứu phản ứng khứu giác của ấu



nghi của một số trùng Drosophila melanogaster
động vật
(3) Nghiên cứu tập tính hung hăng của cá






Neolamprolopus pulcher
(Chú thích: Các kĩ năng cần rèn luyện (A)- Đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu; (B)Mô tả thiết kế bài TH; (C)- Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH; (D)- Thu thập, xử lí kết quả thu
được; (E)- Đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án thực nghiệm)
2.4. Thiết kế công cụ rèn luyện và đánh giá NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh
2.4.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NL thực hành Sinh học
Các kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện và phát triển đối với HS chuyên Sinh được xác
định cùng các tiêu chí để đánh giá trong bảng sau:
Kĩ năng
Tiêu chí
Đặt câu hỏi nghiên - Đưa ra các câu hỏi nghiên cứu để lên kế hoạch TH.
cứu và đề xuất giả - Nêu được giả thuyết cho vấn đề cần TH.
thuyết
Mô tả thiết kế bài - Lựa chọn các thiết bị và thiết kế quy trình theo phương pháp TH
TH
phù hợp.
- Kiểm soát được các yếu tố có thể tác động đến q trình thực hiện.
Thực
hiện
các - Vận dụng được các kĩ năng TH để thực hiện các bước TH.
phương pháp TH
- Kiểm soát được thời gian và ảnh hưởng của các bước.
Thu thập, xử lí kết - Quan sát, ghi chép kết quả một cách phù hợp.
quả thu được
- Phân tích được các hiện tượng và số liệu thu được.
Đưa ra phương án - Bình xét được kết quả ban đầu.
đánh giá hoặc đề - Có thể đưa ra được kế hoạch thực nghiệm để nghiên cứu vấn đề
xuất phương án thực mới xuất hiện.
nghiệm

Các cấp độ biểu hiện hành vi trong các kĩ năng TH cần rèn luyện và phát triển đối với

HS chuyên Sinh được xác định như sau:
KN
Biểu hiện
Xếp
Cấp độ biểu hiện của hành vi
hành vi
loại
Nêu được nội dung kiến thức vấn đề TH nhưng chưa M1
1.1. Phân tích nội đưa ra được câu hỏi nghiên cứu.
Đặt câu dung kiến thức Đưa ra được một số câu hỏi liên quan đến nội dung M2
liên quan đến vấn kiến thức cần để TH.
hỏi
đề TH
Hiểu mối liên quan giữa lý thuyết và TH đưa ra M3
nghiên
được các câu hỏi nghiên cứu.
cứu và đề
Xác định được các biến nhưng chưa đúng.
M1
xuất giả
1.2.
Đặt
giả
thuyết
Xác
định
được
biến
độc
lập


biến
phụ
thuộc
M2
thuyết
cho vấn đề cần nhưng chưa đặt đúng câu hỏi nghiên cứu.
TH
Nêu được giả thuyết đúng và đầy đủ.
M3


10
KN

Biểu hiện
hành vi

2.1. Lựa chọn các
thiết bị và thiết kế
quy trình theo
phương pháp TH

tả phù hợp
thiết
kế
bài TH
2.2. Kiểm sốt
được các yếu tố
có thể tác động

đến q trình thực
hiện.
3.1. Vận dụng các
kĩ năng khoa học
để thực hiện các
Thực hiện bước TH.
các

năng và
phương
3.1.Kiểm soát thời
pháp TH
gian và ảnh
hưởng của các
bước

4.1. Quan sát, ghi
chép, tổng hợp kết
quả một cách đầy
Thu thập, đủ, chính xác
xử lí kết
quả
thu
được để 4.2. Phân tích
báo cáo.
được kết quả để
giải thích các hiện
tượng rút ra kết
luận khoa học


Xếp
loại
Lựa chọn được thiết bị nhưng chưa đưa ra được M1
các bước thực hiện.
Lựa chọn được thiết bị và đưa ra các bước thực M2
hiện nhưng phương pháp chưa phù hợp.
Đưa ra được quy trình thực hiện với thiết bị và M3
phương pháp phù hợp.
Quy trình thực hiện chưa chặt chẽ, chưa dự báo M1
được các yếu tố tác động.
Quy trình đầy đủ nhưng chưa dự báo được đầy đủ M2
các yếu tố tác động.
Quy trình đầy đủ và có thể kiểm soát được các yếu M3
tố tác động.
Thực hiện được các kĩ năng nhưng cần sự hướng M1
dẫn của GV.
Thực hiện các kĩ năng không cần hướng dẫn nhưng M2
chưa tự điều chỉnh được.
Chủ động hoàn thành tốt các kĩ năng KH.
M3
Thực hiện được các phương pháp theo hướng dẫn M1
cho trước nhưng chưa kiểm soát được thời gian.
Thực hiện được các phương pháp thực hành đúng M2
thời gian không cần hướng dẫn nhưng vẫn mắc lỗi.
Tiến hành đúng phương pháp TH đồng thời điều M3
chỉnh được thời gian và các bước một cách phù
hợp.
Quan sát chưa đầy đủ và ghi chép kết quả theo mẫu M1
chi tiết.
Quan sát đầy đủ và ghi chép kết quả theo mẫu sơ M2

lược.
Quan sát đầy đủ và ghi chép kết quả không cần M3
mẫu cho trước.
Phân tích kết quả theo sự hướng dẫn của GV và rút M1
ra kết luận nhưng chưa đầy đủ.
Phân tích kết quả khơng cần hướng dẫn nhưng M2
chưa đầy đủ.
Phân tích được mối liên hệ có tính phổ biển giữa M3
các biến trong bài TH và rút ra kết luận.
Cấp độ biểu hiện của hành vi

Xác định được một vài lỗi trong bài TH.
Bình xét được kế hoạch ban đầu và nêu ra được các
5.1.
Bình
xét
được
thay đổi cần thiết trong bài TH.
Đưa
ra
phương án kết quả ban đầu
Đánh giá được kế hoạch ban đầu và chỉ ra phương
đánh giá
pháp mang tính hệ thống để giải quyết các kết quả
hoặc
đề
không mong đợi.
xuất
Đề xuất kế hoạch thực nghiệm để nghiên cứu một
phương án 5.2. Có thể đưa ra vấn đề TH nhưng chưa cụ thể.

thực
được kế hoạch
nghiệm
thực nghiệm để Chi tiết hóa các bước trong quy trình thực nghiệm.
nghiên cứu vấn đề Đưa ra kế hoạch thực nghiệm có logic để nghiên
mới xuất hiện
cứu vấn đề TH.

M1
M2
M3
M1
M2
M3


11
Để lượng hóa mức độ đạt được trong từng tiêu chí của các kĩ năng TH, chúng tơi đề
xuất dùng thang điểm 5 để lượng hóa từng tiêu chí với mức định lượng được mô tả dưới đây:
Điểm
tối đa

Các tiêu chí của các kĩ năng TH
Đặt câu hỏi nghiên Phân tích nội dung kiến thức liên quan đến vấn
cứu và đề xuất giả đề TH.
thuyết
Nêu được giả thuyết cho vấn đề cần TH.
Lựa chọn các thiết bị và thiết kế quy trình theo
Mơ tả thiết kế bài phương pháp TH phù hợp.
TH

Kiểm sốt được các yếu tố có thể tác động đến
quá trình thực hiện.
Vận dụng được các kĩ năng TH để thực hiện các
Thực hiện các kĩ bước TH.
năng và phương
Kiểm soát được thời gian và ảnh hưởng của các
pháp TH
bước.



Tổng điểm
tối đa
10đ



10đ


10đ


Quan sát, ghi chép, tổng hợp kết quả một cách

Thu thập, xử lí kết đầy đủ, chính xác.
10đ
quả thu được.
Phân tích được kết quả để giải thích các hiện


tượng rút ra kết luận khoa học.

Đưa ra phương án Bình xét được kết quả ban đầu.
đánh giá hoặc đề
10đ
Có thể đưa ra được kế hoạch thực nghiệm để
xuất phương án thực

nghiên cứu vấn đề mới xuất hiện.
nghiệm.
Lượng hóa mỗi kĩ năng gồm 2 tiêu chí có tổng 10 điểm, chúng tôi quy đổi sang mức
chất lượng của từng kĩ năng tương ứng như sau: mức 1- M1 (0 → 4 điểm); mức 2- M2 (trên
4→7 điểm) và mức 3- M3 (trên 7→10 điểm). Tổng điểm tối đa của tất cả các kĩ năng là 50
điểm.
2.4.2. Xây dựng các nguồn minh chứng đánh giá các kĩ năng TH Sinh học
Chúng tôi tiến hành đánh giá các kĩ năng TH Sinh học trong quá trình theo dõi hoạt
động của HS ở các bài TH, sau đó đánh giá bằng phương pháp quan sát của GV và ghi nhận
thông qua Phiếu đánh giá kĩ năng và bài viết của HS thông qua báo cáo TH và các bài tập TH
của HS. Như vậy, các nguồn minh chứng đánh giá NLTH Sinh học bao gồm: Bài tập TH (phiếu
TH), phiếu đánh giá kĩ năng và báo cáo TH.
Minh chứng đánh giá

Các kĩ năng

Bài tập
TH

Báo cáo Phiếu đánh
TH
giá kĩ năng


Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết
×
Mơ tả thiết kế bài TH
×
×
Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH
×
Thu thập, xử lí kết quả thu được
×
×
Đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án thực
×
×
nghiệm
Đồng thời để đánh giá mức độ nhận thức tri thức khoa học Sinh học mà HS chun có
được qua q trình học các chủ đề TH, chúng tôi xây dựng các bài kiểm tra kiến thức trên cơ sở
các biểu hiện về NL nhận thức Sinh học và khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh học.


12
2.4.3. Một số ví dụ về việc sử dụng các công cụ và minh chứng đánh giá các kĩ năng thành phần
trong NLTH Sinh học của HS chuyên Sinh
2.4.3.1. Sử dụng các bài tập TH để đánh giá các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh
Các bài tập TH được đưa vào trong bài TH của HS. HS thực hiện các bài tập TH chính
là q trình HS rèn luyện các kĩ năng về nhận thức trong quá trình làm TH, do đó có thể sử
dụng bài tập TH để đánh giá các kĩ năng: Đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu; Đưa ra
phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án thực nghiệm.
Thiết kế các bài tập TH gồm 2 tập hợp cơ bản:
+ Những dữ kiện: là những thông tin được cho trước trong bài tập, làm cơ sở cho HS

định hướng tư duy và định hướng thực hiện các thao tác vật chất nhằm giải quyết có hiệu quả
những yêu cầu của bài tập.
+ Những yêu cầu: là cái mà HS phải thực hiện, nó chính là mục tiêu cần đánh giá tương
ứng với các tiêu chí đã được thiết kế đối với mỗi kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh.
Ví dụ 1. Sử dụng bài tập TH để đánh giá kĩ năng đặt giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
trong bài TH: Xác định đặc điểm dung dịch dựa vào hiện tượng co nguyên sinh và phản co
nguyên sinh.
Ví dụ 2. Sử dụng bài tập TH để đánh giá kĩ năng đưa ra phương án đánh giá hoặc đề
xuất phương án thực nghiệm trong bài TH: Đáp ứng tức thời của cá con đối với sự thay đổi
độ mặn của nước và tính nồng độ gây chết 50% (LC50).
2.4.3.2. Căn cứ vào nội dung của báo cáo TH để đánh giá các kĩ năng TH Sinh học của
HS chuyên Sinh
Báo cáo TH là bài viết của HS về các nội dung TH. Báo cáo thể hiện toàn bộ các thông
tin về vấn đề TH mà HS tiếp thu và đạt được sau khi thực hiện bài TH. Cấu trúc nội dung báo
cáo TH được GV hướng dẫn và quy định gồm các mục tương ứng với các kĩ năng TH cần rèn
luyện và cấu trúc bài TH được thiết kế cho HS chuyên Sinh theo tiến trình: (1) Đặt giả thuyết
và đề xuất câu hỏi nghiên cứu; (2) Dụng cụ, thiết bị và mẫu vật; (3) Cách tiến hành; (4) Kết
quả; (5) Đánh giá hoặc đề xuất cải tiến bài TH.
Căn cứ vào nội dung báo cáo TH của HS, có thể đánh giá được hầu hết các kĩ năng TH, đó là:
Đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu; Sắp xếp lôgic, tuần tự các bước thực hiện; Thu
thập, xử lí kết quả thu được và Đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất cải tiến bài TH. Tuy nhiên,
với kĩ năng Đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu và đưa ra phương án đánh giá hoặc đề
xuất cải tiến bài TH chúng tôi lựa chọn đánh giá chủ yếu thông qua các bài tập TH, vì đây là các kĩ
năng về tư duy và nhận thức của vấn đề TH nên sử dụng các bài tập TH sẽ đánh giá định lượng dễ
dàng hơn.
Vậy nên, minh chứng này chủ yếu đánh giá 2 kĩ năng là: Sắp xếp lôgic, tuần tự các bước
thực hiện được thông qua mục (2), (3) và Thu thập, xử lí kết quả thu được thơng qua mục (4).
Nội dung mục (1) và (5) dùng để tham khảo để đánh giá các kĩ năng cịn lại.
Ví dụ 3. Sử dụng báo cáo TH để đánh giá kĩ năng Mô tả thiết kế bài TH và kĩ năng Thu
thập, xử lí kết quả thu được trong bài TH: Sinh lí và di truyền ở TV.

2.4.3.1. Sử dụng phiếu đánh giá kĩ năng để GV đánh giá các kĩ năng TH Sinh học của
HS chuyên Sinh
Phiếu đánh giá kĩ năng được thiết kế dùng cho GV để quan sát và đánh giá các thao tác
TH của HS trong quá trình dạy học TH và kiểm tra đánh giá. Phiếu đánh giá kĩ năng dùng trong
quá trình dạy học TH là một bảng liệt kê các bước thực hiện của một hoạt động thực hiện theo
một trình tự hợp lý và yêu cầu phải đạt để HS thực hiện được một kĩ năng khoa học hay một
phương pháp TH.
Thực chất cấu trúc và nội dung của phiếu chính là các bảng kiểm đối với các kĩ năng TH
cơ bản và các phương pháp TH theo mục tiêu cần đánh giá HS ở mỗi bài TH. Mỗi bảng kiểm
sẽ đánh giá đối với một kĩ năng TH hoặc phương pháp TH đặc trưng của HS chuyên Sinh.
Ví dụ 4. Sử dụng Phiếu đánh giá kĩ năng để đánh giá kĩ năng Vận dụng được các phương
pháp TH để thực hiện các hoạt động TH trong bài TH: Xác định nguyên tố khống trong mơ TV.


13
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của hệ
thống các bài thực hành được xây dựng và quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học cho HS
chuyên Sinh lớp 11 trong ở trường THPT chuyên.
Sau đợt TN, chúng tôi đánh giá trị thực tiễn của các bài TH được thiết kế, quy trình
sử dụng bài TH trong việc nâng cao chất lượng dạy học TH theo hướng phát triển NL, từ đó
điều chỉnh một số PP, giải pháp rèn luyện các KN của NLTH Sinh học; đồng thời quá trình
TN cũng nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của các PP dạy học và rút ra kết luận về tính khả
thi của các phương pháp mà luận án đang thực hiện.
Tiến hành TN sư phạm từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018 trên đối tượng là HS lớp 11
chuyên Sinh của 3 trường: THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng, THPT chuyên Biên Hòa tỉnh Hà
Nam và THPT chuyên Lê Hồng Phong, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phương pháp thực nghiệm

3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm
3.2.2.1. Giáo viên tham gia thực nghiệm
Ở mỗi trường TN, chúng tôi chọn 2GV dạy chuyên, có kinh nghiệm giảng dạy để tham
gia thực hiện giáo án dạy TN và cùng theo dõi, đánh giá các kĩ năng TH của HS.
3.2.2.2. Học sinh tham gia thực nghiệm
- Tiến hành TN trên tổng số 86 HS thuộc các lớp 11 chuyên Sinh chuyên Sinh của 3
trường THPT chun, trong đó trường THPT Chun Biên Hịa – Hà Nam có 28 HS, trường
THPT chuyên Trần Phú – TP Hải Phịng có 30 HS, trường THPT chun Lê Hồng Phong –
TP Hồ Chí Minh có 28 HS của năm học 2018-2019.
- Trong số 86 HS TN, ngoài việc theo dõi và tiến hành ĐG các chỉ số trong từng KN
của NLTH Sinh học ở tất cả các HS thì chúng tơi cịn tiến hành theo dõi sự phát triển các kĩ
năng TH Sinh học của 3 HS đặc trưng cho 3 nhóm đối tượng nhận thức để so sánh sự phát
triển các kĩ năng TH Sinh học ở mỗi HS sau mỗi bài TN và giữa các HS này với nhau.
3.2.2. Phương thức sử dụng học sinh để thực nghiệm
Để phù hợp với đối tượng TN là HS chuyên và mục đích TN nhằm đánh giá sự phát
triển NLTH Sinh học của HS qua các bài TH, chúng tôi không tiến hành TN song song lớp TN
và lớp đối chứng mà tiến hành đối chứng ngay trên những HS được TN. Có nghĩa là, tất cả
những HS được TN đều được đối chứng với chính mình ở các giai đoạn của quá trình TN.
3.2.3. Quy trình thực nghiệm
- Trao đổi, thống nhất với giáo viên về mục đích, phương pháp và các yêu cầu trong quá
trình thực nghiệm sư phạm.
- Chuyển tài liệu để giáo viên nghiên cứu nhằm thực hiện quá trình thực nghiệm theo
đúng yêu cầu và đạt hiệu quả cao. Tài liệu chuyển cho giáo viên nghiên cứu bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
+ Khái niệm và các NL thành phần của NLTH Sinh học.
+ Quy trình tổ chức dạy học TH phát triển NLTH Sinh học.
+ Phương pháp tổ chức dạy bài TH Sinh học.
+ Các giáo án được thiết kế trong dạy TH chuyên đề Sinh lý thực vật và định hướng sử
dụng bao gồm các bài thực hành và bài tập TH.
+ Định hướng công cụ và cách thức kiểm tra đánh giá các kĩ năng TH Sinh học.

- Tiến hành triển khai dạy học TH và đo nghiệm để đánh giá kết quả thực nghiệm.
Ngồi ra, chúng tơi gửi tóm tắt quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học, cơng cụ
đánh giá các kĩ năng TH Sinh học cho các GV trường THPT chuyên để lấy ý kiến đóng góp.


14
3.3. Nội dung thực nghiệm
3.3.1. Tài liệu sử dụng dạy học và các bài thực nghiệm sư phạm
Để quá trình rèn luyện NLTH Sinh học đảm bảo được chương trình dạy học chuyên
Sinh lớp 11, chúng tôi tiến hành lựa chọn và dạy TN 2 chủ đề thuộc phần Sinh lí TV và 1 chủ
đề về Sinh lí ĐV. Các bài TH này được sắp xếp và thiết kế thành 3 nội dung TH tương ứng với
3 lần đánh giá và thực hiện ở 3 thời điểm là đầu TN (ĐTN), giữa TN (GTN) và cuối TN
(CTN). Mỗi chủ đề là một đơn vị để rèn luyện NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh, trong đó
bài TH thứ 3 (1.3; 2.3 và 3.3) được sử dụng để đo kết quả TN.
TT
1.

2.

3.

Chủ đề TH

Giai đoạn

Các bài thực hành

1.1. Xác định nguyên tố khống trong mơ TV
Tìm hiểu một số đặc
1.2. Xác định đặc điểm dung dịch dựa vào hiện tượng co nguyên

điểm sinh lí tế bào TV
sinh và phản co nguyên sinh
1.3. Sinh lí và di truyền ở TV
Nhận diện mơ và sinh 2.1. Xác định các trục cơ thể của ấu trùng
lý tim của ấu trùng ruồi 2.2. Giải phẫu ấu trùng ruồi để tách và nhận diện các mô
Calliphora vicina
2.3 Sinh lý tim của ấu trùng
2.1. Ảnh hưởng ánh sáng đến cường độ quang hợp
Quang hợp ở TV
2.2. Xác định con đường quang hợp ở TV C3, C4 và CAM
2.3. Phân tích sắc tố lá và xác định tính cảm quang của
clorophin

Đầu TN

Giữa TN

Cuối TN

3.3.2. Nội dung đo, công cụ đo và phương pháp đo
Nội dung đo là biểu hiện các tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh học cho HS chuyên ở các
giai đoạn ĐTN, GTN và CTN. Công cụ đo và phương pháp đo được thể hiện như sau:
Công cụ
Phương pháp
Thang đo
đo nghiệm
đo nghiệm
Phiếu đánh giá Đánh giá các kĩ năng TH theo các tiêu chí Đánh giá trực tiếp thông qua việc quan sát
kĩ năng TH
đánh giá các KN TH của HS chuyên.

quá trình thực hiện của HS.
- Tiến hành theo dõi và đánh giá từng KN
Các nội dung TH được HS trình bày trong
của HS khi tiến hành bài TH.
Bài báo cáo báo cáo là bản mơ tả về tồn bộ các kĩ
- Chấm điểm và xử lí kết quả để đánh giá
TH của HS
năng TH theo đúng cấu trúc NLTH Sinh
mức độ hình thành và phát triển kĩ năng TH
học đang được nghiên cứu.
cũng như khả năng nhận thức của HS.
Nội dung các câu hỏi của bài kiểm tra
- Kiểm tra chấm điểm để theo dõi và đánh
Bài kiểm tra
tương ứng với các biểu hiện của khả năng
giá, xử lí thống kê thu được kết quả TN.
nhận thức của HS chuyên.

3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Đánh giá định lượng
3.4.1.1. Kết quả đánh giá định lượng tổng hợp đối với 11 tiêu chí
Kết quả đánh giá định lượng 10 tiêu chí của NLTH của 86 học sinh sau khi thực nghiệm dạy học
theo hướng rèn luyện phát triển NLTH Sinh học trong dạy học chuyên đề Sinh lí thực vật đối với HS lớp
11 chuyên Sinh thể hiện ở trong bảng và biểu đồ sau:
Đầu TN

Kết quả đạt được
Giữa TN

Cuối TN


Tiêu chí

Mức độ

Phân tích nội dung kiến thức liên quan
đến vấn đề TH

3
2
1

SL
12
54
20

%
14,0
62,7
23,3

SL
36
44
6

%
41,8
51,2

7,0

SL
62
22
2

%
72,1
25,6
2,3

3

0

0

26

30,3

44

51,2

2
1
3


54
32
2

62,8
37,2
2,3

50
10
13

58,1
11,6
15,1

40
2
40

46,5
2,3
46,5

Đặt giả thuyết cho vấn đề cần TH
Kiểm soát được các yếu tố có thể tác


15
động đến quá trình thực hiện


2
1

34
50

49,5
58,2

51
22

58,1
27,8

38
8

44,2
9,3

Sử dụng các kĩ năng khoa học để thực
hiện các bước TH

3
2
1

6

54
26

7,0
62,8
30, 2

30
54
2

35,0
62,8
2,3

60
24
2

69,8
27,9
2,3

Vận dụng được các kĩ năng TH để thực
hiện các hoạt động TH

3
2
1


10
46
30

11,6
53,4
35,0

34
37
15

39,5
43,0
17,5

44
30
12

51,2
34,8
14,0

Vận dụng được các phương pháp TH để
thực hiện các hoạt động TH

3
2
1


10
46
30

11,6
53,4
35,0

38
36
12

44,1
41,9
14,0

55
23
8

64,0
26,7
9,3

Quan sát, ghi chép kết quả một cách
phù hợp

3
2

1

12
54
20

14,0
62,7
23,3

36
44
6

41,8
51,2
7,0

62
22
2

72,1
25,6
2,3

Phân tích được các hiện tượng và số
liệu thu được

3

2
1

8
42
36

9,4
48,8
41,8

28
52
8

32,5
58,1
9,4

50
36
0

58,2
41,8
0

Bình xét được kết quả ban đầu

3

2
1

10
51
25

11,6
59,3
29,1

26
60
0

30,2
69,8
0

68
16
0

79,0
21,0
0

3

2


2,3

24

27,9

40

46,5

2

28

32,5

50

58,1

43

50,0

1

56

65,2


12

14,0

3

3,5

Có thể đưa ra được kế hoạch thực
nghiệm để nghiên cứu vấn đề mới xuất
hiện


16
Kết đồ thị và biểu đồ thể hiện các tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh học có sự tăng lên rõ
rệt theo chiều hướng tích cực trong quá trình dạy học TN. Ở giai đoạn đầu TN, các tiêu chí HS
đạt được chủ yếu ở mức 1 và mức 2, đến giữa TN và cuối TN tỉ lệ học sinh đạt mức 3 tăng lên
đáng kể. Tuy nhiên, mức độ phát triển ở các tiêu chí khơng đều, có thể giải thích đây là các tiêu
chí khó, HS cần có nhiều thời gian rèn luyện hơn nữa mới đạt được sự thành thạo.
Đồng thời, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để tính độ tin cậy Spearman- Brown.
Các giá trị
Đầu TN
Giữa TN
Cuối TN
Hệ số tương quan
0,60
0,61
0,67
Độ tin cậy Spearman- Brown

0,75
0,76
0,80
Tiếp theo, để đánh giá theo từng kĩ năng TH Sinh học cần rèn luyện cho HS chuyên Sinh,
chúng tơi sử dụng các phương pháp thống kê như tính điểm trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn và
các phép kiểm chứng T-test độc lập để mô tả, so sánh và rút ra kết luận.
3.4.1.2. Cấp độ đạt được ở từng kĩ năng
* Đánh giá kĩ năng đặt giả thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu
Mức độ đạt được của KN đặt giả
Tham số thống kê
thuyết và đề xuất câu hỏi nghiên cứu
Thời điểm TN
Số HS
M1
M2
M3
Điểm Trung
Độ
Mode
(từ 0-4 (từ trên 4 -7 (từ trên 7- trung
vị
lệch
điểm)
điểm)
10 điểm) bình
chuẩn
54
32
0
Đầu (ĐTN)

86
3,2
3
2
1,58
(62,8%)
(37,2%)
(0,0 %)
10
50
26
Giữa (GTN)
86
6,2
6
6
2,14
(11,6%)
(58,2%)
(30,2%)
0
40
46
Cuối (ĐTN)
86
7,4
8
8
1,73
(0,0%)

(46,5%) (53,5%)
Nhìn vào kết quả có thể thấy có sự sai khác giữa trung bình cộng của các bài kiểm tra số
1, số 2 và số 3 ở các trường (sai khác giữa ĐTN, GTN và CTN) theo hướng tăng dần (lần lượt
là 3,2; 6,2 và 7,4). Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài kiểm tra
trong cùng một nhóm thực nghiệm, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục
Compare Mean/Paired Sample T-test trong SPSS) để kiểm định.
Cặp KT
Sktb
t
Bậc tự do (df)
Giá trị p
GTN-ĐTN
1,9
12,7
160
0,00
CTN-GTN
0,5
5,3
160
0,00
Kết quả cho thấy sự sai khác về điểm trung bình cộng giữa các bài kiểm tra của các
trường thực nghiệm lần lượt là 1,9 và 0,5 với các giá trị p đều nhỏ hơn 0,05; có ý nghĩa về mặt
thống kê. Chúng tơi tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (Chi-square test) để
kiểm định sự sai khác về điểm kiểm tra giữa các trường TN.
Lần đánh giá
χ2
Bậc tự do (df)
Giá trị p
ĐTN

0,38
8
0,000
GTN
0,12
4
0,019
CTN
0,17
4
0,002
Như vậy có thể nhận định: trường TN có nhiều HS khá giỏi đạt được mức độ cao hơn về kĩ
năng này.


17
* Kĩ năng mô tả thiết kế bài TH
Mức độ đạt được của KN sắp xếp logic
Tham số thống kê
tuần tự các bước thực hiện
Thời điểm
Số
TN
M2
M3
Điểm Trung
Độ
HS
M1
Mode

(từ trên 4 -7 (từ trên 7- trung
vị
lệch
(từ 0-4 điểm)
điểm)
10 điểm)
bình
chuẩn
Đầu
37
45
4
86
4,26
5
6
2
(ĐTN)
(43,0%)
(52,3%)
(4,7 %)
Giữa
15
49
22
86
5,45
5,5
5
1,71

(GTN)
(17,4%)
(57,0%)
(25,6%)
Cuối
5
34
47
86
6,67
7
8
1,78
(ĐTN)
(5,8%)
(39,5%)
(54,7%)
Nhìn vào kết quả của bảng 3.10, ta có thể thấy có sự sai khác giữa trung bình cộng của
các bài kiểm tra số 1, số 2 và số 3 ở nhóm TN (sai khác giữa ĐTN, GTN và CTN) theo hướng
tăng dần (lần lượt là 4,26; 5,45; và 6,67). Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung
bình các bài kiểm tra trong cùng một nhóm TN, chúng tơi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo
cặp (thủ tục Compare Mean/Paired Sample T-test trong SPSS) để kiểm định.
Cặp KT
Sktb
t
Bậc tự do (df)
Giá trị p
GTN-ĐTN
2,4
23,9

160
0,00
CTN-GTN
0,6
7,9
160
0,00
Chúng tôi tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (χ2) để kiểm định sự
chênh lệch về các mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường TN.
Lần đánh giá
χ2
Bậc tự do (df)
Giá trị p
ĐTN
0,35
4
0,037
GTN
0,17
8
0,029
CTN
0,08
4
0,008
* Đánh giá kĩ năng thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH
Mức độ đạt được của KN thực hiện
Tham số thống kê
các phương pháp TH
Thời

Số
điểm TN
M1
M2
M3
Điểm Trung
HS
Mode
Độ lệch
(từ 0-4
(từ trên 4- (từ trên 7-10 trung
vị
chuẩn
điểm)
7 điểm)
điểm)
bình
Đầu
27
48
11
86
4,73
5
6
1,94
(ĐTN)
(31,4%)
(55,8%)
(12,8%)

Giữa
11
39
36
86
6,07
6
7
2,02
(GTN)
(12,8%)
(45,3%)
(41,9%)
Cuối
7
25
54
86
6,9
7
8
2,01
(ĐTN)
(8,1%)
(29,1%)
(62,8%)
Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài kiểm tra trong cùng
một nhóm TN, chúng tơi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp để kiểm định.
Cặp KT
Sktb

t
Bậc tự do (df)
Giá trị p
GTN-ĐTN
1,5
14,7
160
0,000
CTN-GTN
0,2
3,3
160
0,001
Kết quả cho thấy kĩ năng thực hiện các phương pháp TH được hình thành và phát triển khá
nhanh qua quá trình rèn luyện.
* Đánh giá kĩ năng thu thập và xử lý kết quả thu được
Thời
Số HS Mức độ đạt được của KN thu thập và xử
Tham số thống kê


18
điểm TN

lý kết quả thu được
M2
M3
Điểm Trung
M1
Mode Độ lệch

(từ trên 4 -7 (từ trên 7- trung
vị
(từ 0-4 điểm)
chuẩn
điểm)
10 điểm)
bình
Đầu
39
40
7
86
4,06
4
6
1,97
(ĐTN)
(45,3%)
(46,6%)
(8,1%)
Giữa
7
54
25
86
6
6
6
1,77
(GTN)

(8,1%)
(62,8%)
(29,1%)
Cuối
1
32
53
86
6,9
7
8
1,64
(CTN)
(1,2%)
(37,2%)
(61,6%)
Sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (χ2) để kiểm định sự chênh lệch về các
mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường thực nghiệm.
Điểm thực hành
χ2
Bậc tự do (df)
Giá trị p
Đầu TN
0,31
8
0,000
Giữa TN
0,24
8
0,002

Cuối TN
0,62
8
0,000
Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài kiểm tra trong cùng
một nhóm thực nghiệm, chúng tơi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp để kiểm định. Kết
quả được trình bày trong bảng 3.17.
Cặp KT
Sktb
t
Bậc tự do (df)
Giá trị p
GTN-ĐTN
0,9
6,6
160
0,000
CTN-GTN
0,3
2,3
160
0,022
Chúng tôi tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (χ2) để kiểm định
sự chênh lệch về các mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường TN.
Điểm thực hành
χ2
Bậc tự do (df)
Giá trị p
Đầu TN
0,20

8
0,009
Giữa TN
0,37
8
0,000
Cuối TN
0,30
8
0,000
* Đánh giá kĩ năng đưa ra phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án thực nghiệm
Mức độ đạt được của KN đưa ra
phương án đánh giá hoặc đề xuất
Tham số thống kê
Thời
phương án thực nghiệm
điểm TN Số HS
M1
M2
M3
Điểm Trung
Mode
Độ lệch
(từ 0-4
(từ trên 4 - (từ trên 7-10
trung
vị
chuẩn
điểm)
7 điểm)

điểm)
bình
Đầu
40
45
1
86
4,26
5
6
2
(ĐTN)
(46,5%)
(52,3%)
(1,2 %)
Giữa
25
49
12
86
5,45
5,5
5
1,71
(GTN)
(29,0%)
(57,0%)
(14,0%)
Cuối
5

34
47
86
6,67
7
8
1,78
(ĐTN)
(5,8%)
(39,5%)
(54,7%)
Để kiểm chứng ý nghĩa của sự chênh lệch điểm trung bình các bài TH trong cùng một
nhóm thực nghiệm, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục Compare
Mean/Paired Sample T-test trong SPSS) để kiểm định.
Cặp KT
Sktb
t
Bậc tự do (df)
Giá trị p
GTN-ĐTN
2,4
23,9
160
0,00
CTN-GTN
0,6
7,9
160
0,00



19
Tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng χ2 để kiểm định sự chênh lệch về các mức độ đạt
được của kĩ năng này giữa các trường TN.
Lần đánh giá
χ2
Bậc tự do (df)
Giá trị p
ĐTN
0,35
4
0,037
GTN
0,17
8
0,029
CTN
0,08
4
0,008
*Đánh giá mức độ phát triển khả năng nhận thức tri thức khoa học về Sinh học của HS

Biểu đồ tần suất có gắn đường cong chuẩn phân phối điểm của 4 bài KT
3.4.2. Đánh giá sự phát triển các kĩ năng TH Sinh học ở mỗi HS
3.4.2.1. Đánh giá mức độ đạt được ở các tiêu chí của các kĩ năng TH Sinh học ở mỗi HS
Kết quả đánh giá mức độ đạt được ở các tiêu chí của 3 HS trong q trình TN
TC
1-A1.
2-A2.
3-B1.

4-B2.
5-C1.
6-C2.
7-D1.
8-D2.
9-E1.
10-E2.

Nguyễn Đức Việt
1
1
2
1
2
3
1
1
2
2
2
2
1
2
3
1
2
2
2
2
2

1
2
3
2
2
3
1
2
2
ĐTN GTN
CTN

Trần Khánh Linh
1
2
2
1
3
3
1
2
2
2
3
3
1
2
3
2
2

3
2
2
3
2
2
2
2
3
3
2
2
3
ĐTN
GTN
CTN

Phạm Hải Long
1
2
2
2
2
3
1
2
3
2
2
3

2
3
3
2
3
3
2
2
3
2
3
3
2
2
2
3
3
3
ĐTN GTN
CTN

(TC: Tiêu chí, ĐTN: Đầu TN, GTN: Giữa TN, CTN: Cuối TN).
Kết quả Bảng 3.22 cho thấy mức độ đạt được của các tiêu chí trong các kĩ năng TH Sinh
học có xu hướng tăng dần ở cả 3 HS, đến cuối giai đoạn TN, các HS này đều có thể đạt mức độ 2
hoặc 3 ở mỗi tiêu chí. Tùy thuộc trình độ, biểu hiện hành vi và ý thức rèn luyện của mỗi HS mà đạt
được kết quả khác nhau.


20
3.4.2.2. So sánh sự phát triển các kĩ năng ở 3 HS

Từ kết quả điểm các bài TH của 3 HS ở các giai đoạn TN (ĐTN, GTN, CTN), chúng tôi
xây dựng biểu đồ mô tả sự phát triển của 5 kĩ năng TH Sinh học ở 3 HS trên cùng biểu đồ 3.2a
để theo dõi và so sánh.

(Chú thích: (A)- Đặt câu hỏi nghiên cứu và đề xuất giả thuyết; (B)- Mô tả thiết kế bài TH; (C)Thực hiện các kĩ năng và phương pháp TH; (D)- Thu thập, xử lí kết quả thu được; (E)- Đưa ra
phương án đánh giá hoặc đề xuất phương án TN)
Để có thể quan sát trực quan hơn, chúng tôi mô tả so sánh sự phát triển của từng kĩ năng ở 3
HS trong các biểu đồ sau:
B

A

C

D

E


21
3.4.3. Đánh giá mức độ phát triển khả năng nhận thức tri thức khoa học về Sinh học
Để kiểm định dạng phân phối điểm của các bài kiểm tra, chúng tôi sử dụng thủ tục
Frequencies của phần mềm SPSS để thực hiện biểu đồ tần suất phân phối điểm của 4 bài kiểm tra.

Kết quả này cho phép dùng các phương pháp thống kê như tính điểm trung bình, trung vị,
độ lệch chuẩn và các phép kiểm chứng T-test độc lập để mô tả, so sánh và rút ra kết luận.
Thời
Số
Mức độ đạt được của NL nhận thức
Tham số thống kê

điểm
học
tri thức khoa học SH
theo dõi sinh
M0
M1
M2
Điểm
Trung
Mode
Độ lệch
(từ 0 đến (từ trên 3 đến (từ 7-10
trung
vị
chuẩn
3 điểm)
7 điểm)
điểm)
bình
15
65
6
KT1
86
5,7
5
4
1,4
(17,45%) (75,58%)
(6,97 %)

4
66
16
KT2
86
6,4
6
6
1,3
(4,65%)
(76,75%)
(18,6%)
2
42
42
KT3
86
7,1
7
6
1,2
(2,87%)
(48,83%)
(48,83%)
0
31
55
KT4
86
7,8

7
6
1,2
(0,0%)
(36,05%) (63,95%)
Sử dụng phép kiểm chứng T-test theo cặp (thủ tục Compare Mean/Paired Sample T-test
trong SPSS) để kiểm định. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (Sktb) giữa
các bài kiểm tra của các trường thực nghiệm.
Cặp KT
KT2-KT1
KT3-KT2
KT4-KT3

Sktb
2,4
0,6
0,7

t
23,9
7,9
9,5

Bậc tự do (df)
160
160
160

Giá trị p
0,00

0,00
0,00

Tiếp tục sử dụng phép kiểm chứng Khi-bình phương (Chi-square test) để kiểm định sự
chênh lệch về các mức độ đạt được của kĩ năng này giữa các trường TN.
Lần kiểm tra
KT1
KT2
KT3
KT4

χ2
0,35
0,17
0,29
0,08

Bậc tự do (df)
4
8
8
4

Giá trị p
0,037
0,029
0,000
0,008



22
Từ đó chúng tơi có thể kết luận: Khả năng nhận thức tri thức khoa học Sinh họ của
những HS thuộc trường tốp đầu đạt mức cao hơn những trường thuộc tốp dưới. Đối với trường
tốp dưới, vẫn có sự tăng lên về điểm trung bình sau mỗi lần kiểm tra đã cho thấy sự phát triển
về mức độ nhận thức tri thức Sinh học của HS.
3.4.4. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm
Trên cơ sở những thơng tin thu nhận được từ quá trình triển khai TN sư phạm và thường
xuyên trao đổi với các giáo viên dạy TN, chúng tôi đưa ra một số nhận xét định tính như sau:
Sự hứng thú với các bài TH sử dụng trong quá trình TN của HS ở lớp thực hiện ngày
càng thể hiện rõ, được biểu hiện ở sự sẵn sàng nhận và thực hiện nhiệm vụ; chủ động lập kế
hoạch nghiên cứu, chuẩn bị và sắp xếp các dụng cụ và mẫu vật TH; hợp tác nhóm để xây dựng
mẫu báo cáo kết quả TH. Trong quá trình thực hiện các bài thí nghiệm TH, HS đã dần hoàn
thiện và phát triển các kĩ năng TH; với các bài thí nghiệm nghiên cứu, HS biết cách thiết kế các
thí nghiệm để chứng minh cho các kiến thức lý thuyết, nâng cao nhận thức về các vấn đề Sinh
học và chủ động tiếp nhận các kiến thức mới. HS đã chủ động thực hiện một số thí nghiệm
nghiên cứu, làm báo cáo thu hoạch và báo cáo sản phẩm trước tập thể. Trong các báo cáo TH
thu được từ các bài TH của HS đã thể hiện rõ khả năng xác định vấn đề TH, lập kế hoạch và
các đề xuất cải tiến; đồng thời càng về sau thì tính hợp tác, tính chủ động và hiệu quả thực hiện
các yêu cầu của các bài TH ngày càng cao.
Từ phân tích định lượng, định tính sau khi TN sư phạm có thể khẳng định sự tiến bộ của
lớp TN thể hiện qua điểm của từng bài TN và sự ghi nhận sự biến chuyển tích cực những biểu
hiện các kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh, đã chứng minh cho giả thuyết của luận án.
Ngoài ra, chúng tơi đã gửi quy trình xây dựng hệ thống bài TH, quy trình tổ chức dạy
học theo định hướng hình thành phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh, hệ thống
giáo án và bài TH thực hiện trong quá trình TN và hệ thống các bài TH nhằm đánh giá các kĩ
năng TH Sinh học cho 11 tổ chuyên môn của trường THPT chuyên Lào Cai; chuyên Lê Hồng
Phong; chun Vĩnh Phúc; chun Biên Hịa; chun Hồng Văn Thụ; chuyên Nguyễn Trãi;
chuyên Bắc Ninh; chuyên Hưng Yên; chuyên Phan Bội Châu; chuyên Quang Trung; chuyên
Trần Phú, để tham khảo và xin ý kiến đóng góp. Các GV đều có phản hồi tích cực về hệ
thống các bài TH được xây dựng theo lôgic của cấu trúc NLTH Sinh học. GV đều cho rằng

quy trình tổ chức dạy học TH theo hướng hình thành và phát triển NLTH Sinh học đã được
xây dựng là có giá trị đối với HS chuyên Sinh, nhất là trong việc bồi dưỡng HS giỏi và nếu
được sử dụng hợp lý trong dạy học sẽ phát triển được NLTH cho HS. Phần lớn các GV cho
rằng nếu thực hiện được mức 3 trong quy trình thì sẽ đào tạo được HS trở thành những nhà
Sinh học với đầy đủ các kĩ năng TH và TN trong tương lai. Đồng thời, các GV cũng đánh giá
cao hệ thống các bài kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức tri thức Sinh học cho HS.
Tuy nhiên, các GV cũng phản ánh có một số bài TH vẫn khó thực hiện tốt do điều kiện
về cơ sở vật chất phịng thí nghiệm của nhà trường chưa đáp ứng được đầy đủ; bên cạnh đó, các
GV cũng đề cập đến những khó khăn trong việc tổ chức thực hiện các bài TH, bởi chương trình
chuyên rất nặng và việc thực hiện theo hệ thống các bài TH tốn khá nhiều thời gian và cần phải
điều chỉnh cả chương trình học lý thuyết cho hợp lý.
Sau một năm triển khai thực nghiệm, các GV dạy thực nghiệm đều đề nghị được tiếp tục
áp dụng quy trình dạy học phát triển NLTH Sinh học và cách đánh giá NLTH Sinh học cho HS
chuyên Sinh mà đề tài luận án đã xây dựng vào dạy học Sinh học ở các năm tiếp theo. Điều này
phần nào chứng tỏ hiệu quả và tính ứng dụng của sản phẩm luận án trong thực tiễn dạy học
Sinh học ở trường chuyên hiện nay.


23
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án, chúng tôi
đưa ra một số kết luận sau:
1.1. Đề tài đã lựa chọn nghiên cứu những vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc triển khai nội
dung nghiên cứu và đã nghiên cứu đề xuất các vấn đề lí luận của đề tài là: khái niệm TH, TH
Sinh học, NLTH Sinh học và cấu trúc của NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh cùng các biểu
hiện của NL này. Trong đó, NLTH Sinh học gồm 4 NL thành phần: (1) Xác định vấn đề TH, đề
xuất câu hỏi nghiên cứu; (2) Lập kế hoạch thực hiện; (3) Thực hiện kế hoạch TH; (4) Viết báo
cáo thu hoạch và đề xuất ý tưởng mới.
1.2. Điều tra thực trạng trên đối tượng là 92 GV và 318 HS ở các trường THPT chuyên cho

thấy việc tổ chức hoạt động dạy và học TH Sinh học trong chương trình chuyên hiện nay theo
hướng rèn luyện và phát triển các kĩ năng của NLTH Sinh học đối với HS chuyên Sinh là cấp
thiết. Cần thiết kế các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá trong
chương trình dạy học TH Sinh học cho HS chuyên Sinh để các trường chuyên có thể thực hiện
việc dạy học theo định hướng phát triển NL, tiếp cận với chương trình GDPT 2018. Điểm các
kĩ năng TH Sinh học của HS chuyên Sinh mà GV và HS tự đánh giá là gần giống nhau bước
đầu cho thấy thực trạng chung về mức độ hiện nay của HS chuyên Sinh về NLTH.
1.3. Trên cơ sở phân tích chương trình chuyên Sinh và các yêu cầu về nội dung dạy TH
hiện nay; cấu trúc của NLTH Sinh học, chúng tôi đã đề xuất quy trình dạy học rèn luyện và phát
triển NLTH Sinh học cho HS chuyên Sinh và vận dụng vào việc rèn luyện NLTH Sinh học.
Quy trình rèn luyện gồm 5 bước: 1) GV lập kế hoạch phát triển NLTH cho HS; 2) GV giới
thiệu khái quát về NLTH; 3) HS trải nghiệm các kĩ năng TH qua các thí nghiệm Sinh học; 4)
HS tiếp tục rèn luyện theo tiến trình 4 NL; 5) Đánh giá mức độ đạt được về NLTH để có biện
pháp rèn luyện phát triển NL.
1.4. Để xây dựng bộ công cụ rèn luyện và phát triển NLTH Sinh học cho HS chuyên
Sinh quy trình dạy dọc đã được thiết kế, chúng tơi đã đề xuất quy trình xây dựng bổ sung hồn
thiện các bài TH trong chương trình chuyên Sinh và đã xây dựng được hệ thống các bài TH của
2 chuyên đề Sinh lí thực và và Sinh lí người và động vật của Sinh học 11 chuyên. Từ các
nguyên tắc thiết kế chúng tơi đã hồn thiện các bước dạy bài TH theo quy trình phù hợp với
quá trình dạy học TH để hình thành và phát triển NLTH cho HS chuyên Sinh cùng với các
phương thức dạy học tương ứng.
1.5. Trên cơ sở logic phát triển NLTH Sinh học, chúng tôi đã đề xuất các mức độ phát triển
của NLTH Sinh học để làm cơ sở so sánh, ĐG sự phát triển NLTH Sinh học của HS. Đưa ra các
công cụ đánh giá NLTH Sinh học, đó là: Bài tập TH, phiếu đánh giá kĩ năng của GV, phiếu TH và
báo cáo TH của HS.


×