Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

DE AN NTM QUANG NAM 2021 2025 trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.99 KB, 70 trang )

ĐỀ ÁN
Hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẤN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới (Chương trình NTM) là
nội dung quan trọng hàng đầu trong thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đây là một Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
và an ninh quốc phịng; được thực hiện trên địa bàn nông thôn, ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của hơn 80% dân số trên địa bàn và được
triển khai thực hiện trong thời gian dài. Với mục tiêu là xây dựng nông thôn mới
(NTM) để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẵng, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự
được giữ vững. Nhận thức được điều đó, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã xác
định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và được thể hiện trong Nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp ở từng giai đoạn.
Sau 10 năm (2010-2020) triển khai thực hiện Chương trình NTM, với sự
đồng lịng quyết tâm mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị, các lực lượng xã hội
cùng với sự hưởng ứng chung tay của nhân dân, Chương trình NTM của tỉnh đạt
được những thành tựu quan trọng. Các nội dung về văn hóa, xã hội, giáo dục,
mơi trường bước đầu được sự quan tâm, góp phần làm cho đời sống tinh thần
của người dân nông thôn phát triển theo hướng lành mạnh hơn, văn minh hơn;
hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường và củng cố; an ninh trật tự, an tồn
xã hội nơng thơn tiếp tục được giữ vững. Có thể khẳng định Chương trình NTM
đã đi vào chiều sâu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo đảm an sinh xã


hội, an ninh trật tự ở khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chương trình NTM 10 năm qua còn
nhiều tồn tại, hạn chế. Kết quả xây dựng NTM có sự chênh lệch lớn giữa các
vùng, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn ở các xã đồng bằng 18,08 tiêu chí/xã, ở
các xã miền núi cao là 11,53 tiêu chí/xã; đến nay cịn huyện Nam Giang chưa có
xã đạt chuẩn NTM. Có thể thấy, xây dựng nơng thôn mới của tỉnh chưa đồng
đều. Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước tuy có tăng nhưng vẫn chưa bảo
đảm theo nhu cầu vì địa bàn nơng thơn rộng lớn, nhu cầu đầu tư còn rất nhiều;
việc huy động nhân dân ở một số vùng còn gặp nhiều khó khăn, nhất là khu vực
miền núi; một số địa phương vẫn cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại nên cũng ảnh
hưởng nhất định đến tiến độ thực hiện; việc chỉ đạo thực hiện ở các xã phấn đấu
đạt chuẩn xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu chưa được tập trung; tỷ lệ hộ


2

nghèo tuy có giảm nhưng cịn cao, nhất là khu vực miền núi cao, nguy cơ tái
nghèo lớn; thu nhập còn thấp đối với các xã thuộc khu vực miền núi.
Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 25/2021/QH15 Phê duyệt
chủ trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2021-2025; theo đó Quốc hội chủ trương tiếp tục triển khai Chương trình NTM
gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nơng nghiệp, phát triển kinh tế
nơng thơn, q trình đơ thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Với mục
tiêu đến năm 2025, có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới, trong đó, ít
nhất 10% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới kiểu mẫu, khơng cịn xã dưới 15 tiêu
chí; tiếp tục xây dựng nơng thơn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đối
với các xã, huyện, tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn nơng thơn mới; thu nhập
bình qn của người dân nơng thơn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020, có ít
nhất 50% huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đạt chuẩn nơng thơn mới, hồn
thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới, trong đó, ít nhất 20% số huyện đạt

chuẩn được công nhận là huyện nông thôn mới nâng cao, huyện nông thôn mới
kiểu mẫu, 60% số thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng
núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn
mới theo các tiêu chí nông thôn mới do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 41-CT/TU ngày
24/7/2019 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo của Đảng trong thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới thì xây dựng nơng thơn mới được xác
định là một q trình lâu dài, thường xuyên và liên tục, có điểm bắt đầu
nhưng khơng có điểm kết thúc. Xây dựng nơng thơn mới phải đảm bảo “Hiệu
quả, toàn diện và bền vững”. Với các chủ trương, định hướng nêu trên, cùng những
kết quả tích cực của Chương trình NTM giai đoạn 2010-2020 mang lại, việc tiếp
tục thực hiện các nội dung trong Chương trình NTM giai đoạn 2021-2015
nhằm khắc phục triệt để những yếu kém còn tồn tại giai đoạn trước, tiếp tục thu
hẹp khoảng cách giữa các vùng miền, giữa nông thôn và đô thị, kết nối đồng bộ
nông thôn - đơ thị, phát triển hài hịa kinh tế, xã hội và mơi trường nơng thơn.
Do đó, việc xây dựng Đề án hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng nơng thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 là hết
sức cần thiết, nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách xây dựng NTM
giai đoạn 2021-2025 của Trung ương để phù hợp với điều kiện của tỉnh, với
mục tiêu xây dựng NTM để đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng
thơn giàu có và thịnh vượng, tiệm cận với khu vực đô thị; kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội nông thôn đồng bộ, hiện đại và kết nối chặt chẽ với quá trình đơ thị hóa;
kinh tế nơng thơn phát triển mạnh mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, nơng dân
chun nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nơng nghiệp gắn với
phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
mơi trường, cảnh quan, khơng gian nơng thơn sáng, xanh, sạch, đẹp; hệ thống
chính trị ở nơng thơn được tăng cường; quốc phịng và an ninh trật tự được giữ
vững. Xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 phải là nông thôn của khát vọng



3

khởi nghiệp, làm giàu, thu hút các nguồn lực phát triển và lan tỏa các giá trị bền
vững, hướng đến xây dựng các "vùng quê đáng sống".
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Luật Đầu tư công năm 2019.
2. Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015.
3. Nghị quyết số 25/2021/QH15 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
4. Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
5. Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/202020 của Thủ tướng Chính
phủ Ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
6. Thơng báo số 449/TB-VPCP ngày 30/12/2019 của Văn phịng Chính
phủ Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị tồn
quốc tổng kết 10 năm Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020.
7. Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 15/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025
8. Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 26/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025.
9. Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh Về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025.
10. Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; định hướng một số
dự án quan trọng tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 và tầm

nhìn đến năm 2030.
11. Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 24/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Nam Về tiếp tục tăng cường lãnh đạo của Đảng trong thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới.
12. Kế hoạch số 314-KH/TU ngày 18/5/2020 của Tỉnh ủy triển khai thực
hiện Kết luận số 54-KL/TW, ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn;
13. Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 17/12/2019 của HĐND tỉnh Về
một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh.
14. Quyết định số 221/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh Về
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 17/12/2019 của
HĐND tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh.


4

15. Chương trình số 03-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy Chương
trình cơng tác năm 2021 của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XXII, nhiệm
kỳ 2020-2025.
16. Thơng báo số 186-TB/TU ngày 16/06/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm việc với Ban Thường vụ
huyện ủy Tiên Phước.
17. Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh Về
việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
18. Căn cứ tình hình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2010-2020 và tình hình thực tế của địa phương.
PHẦN THỨ HAI

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2020
I. TÌNH HÌNH CHUNG

Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung bộ, nằm ở vị trí
trung độ của cả nước, là một tỉnh vừa có vùng đồng bằng ven biển, vùng trung
du, miền núi, là tỉnh có vùng nơng thơn rộng lớn (tồn tỉnh có 18 huyện, thị xã,
thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi cao/9 huyện miền núi). Tồn tỉnh có
194 xã(1)triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
(Chương trình NTM) bước đầu xây dựng NTM có nhiều khó khăn, nhất là khu
vực miền núi do xuất phát điểm thấp (năm 2010, khi phát động xây dựng NTM,
bình quân chung số tiêu chí NTM đạt chuẩn của tồn tỉnh là 2,61 tiêu chí/xã, có
163 xã đạt dưới 5 tiêu chí, trong đó 48 xã chưa đạt tiêu chí nào). Khi thực hiện
Chương trình, bên cạnh những thuận lợi thì Quảng Nam có nhiều khó khăn như:
Xuất phát điểm thấp, bão lũ, hạn hán, dịch bệnh thường xuyên xảy ra... Nhưng
với sự nỗ lực, quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn tỉnh,
cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ của Trung ương, sau 10 năm thực hiện, tỉnh Quảng
Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn, toàn diện trong Chương trình, qua đó làm
thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn, nhất là ở các xã đã đạt chuẩn nơng thơn mới.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2020

1. Kết quả trong công tác quản lý, điều hành và tuyên truyền
- Công tác quản lý, điều hành luôn được chú trọng, Tỉnh đã tập trung xây
dựng và ban hành các cơ chế, chính sách mới hoặc điều chỉnh, bổ sung nhằm khắc
phục những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện Chương trình của giai đoạn.
Nhờ có các văn bản quan trọng này, nên cơng tác lãnh đạo, điều hành và tổ chức
thực hiện Chương trình đạt được kết quả tốt, nhất là đã góp phần huy động được
nguồn lực trong xây dựng NTM, tạo điều kiện để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
1


() Giảm 05 xã lên phường và 01 xã quy hoạch đô thị nên không xây dựng NTM.


5

- Hệ thống bộ máy chỉ đạo, giúp việc thực hiện Chương trình NTM được
qui định và xây dựng đồng bộ từ cấp tỉnh đến xã, thôn (2) đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ chỉ đạo, triển khai thực hiện bảo đảm đạt các mục tiêu kế hoạch đề ra; nhất là
trong giai đoạn 2016-2020, việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức và biên chế Văn phòng Điều phối NTM các cấp đảm bảo hoạt động
chuyên nghiệp, hiệu quả hơn, phát huy được tối đa vai trò tham mưu, giúp việc
cho UBND, Ban Chỉ đạo các cấp triển khai thực hiện Chương trình NTM.
- Cơng tác truyền thông, thông tin tuyên truyền, vận động nâng cao nhận
thức cho cán bộ và nhân dân luôn được tập trung đẩy mạnh dưới nhiều hình thức
phong phú, đa dạng theo hướng chuyên đề, chuyên sâu. Nhờ làm tốt công tác
truyền thông, thông tin tuyên truyền, vận động, nên các chủ trương, chính sách
và các mơ hình, cách làm hay đã đến được các địa phương và người dân.
2. Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình NTM
a) Kết quả đạt chuẩn xã NTM:
Đến cuối năm 2020, bình qn chung số tiêu chí NTM đạt chuẩn của tồn
tỉnh (194 xã)(3) là 15,96 tiêu chí/xã (tăng 4,46 tiêu chí so với năm 2015 và tăng
13,35 tiêu chí so với năm 2010); có 113 xã(4)/194 xã được cơng nhận đạt chuẩn
NTM, đạt tỷ lệ 58%, vượt 02 xã so với mục tiêu giai đoạn 2016-2020 đã đề ra.
(Chi tiết tại các Phụ lục Ia, Ib, Ic, Id đính kèm)
b) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu khác của Chương trình NTM
- Thu nhập bình qn đầu người khu vực nơng thôn năm 2020 đạt 40,5 triệu
đồng (tăng 30,3 triệu đồng so với năm 2010 và tăng 19,4 triệu đồng so với năm
2015).
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 giảm còn 5,3% (giảm hơn 18,9% so với năm

2010 và giảm hơn 4,73% so với năm 2015).
c) Thực hiện tiêu chí huyện NTM, thành phố, thị xã hoàn thành nhiệm vụ NTM:
- Về thực hiện huyện NTM:
+ Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có 01 huyện Phú Ninh được
Thủ tướng Chính phủ cơng nhận đạt chuẩn huyện NTM năm 2015, tiếp tục duy
trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới tại Quyết định số 558/QĐ-TTg.
+ Huyện Duy Xuyên phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM năm 2020 (đến nay,
100% số xã của huyện Duy Xuyên đã đạt chuẩn NTM, đạt 9/9 tiêu chí NTM cấp
huyện, đã trình hồ sơ cho Trung ương thẩm định, xét công nhận đạt chuẩn
huyện NTM năm 2020; đang chờ Trung ương thẩm định, công nhận);
- Thành phố, thị xã hoàn thành nhiệm vụ NTM:
+ Điện Bàn: Đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2015.
+ Tam Kỳ: Đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM năm 2020.
2

() Ở tỉnh có Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phịng Điều phối NTM tỉnh; ở cấp huyện: Có Ban Chỉ đạo huyện, Văn phòng Điều
phối NTM huyện; ở xã: Có Ban Chỉ đạo xã và Ban Quản lý NTM xã; ở thơn: Có Ban Phát triển thơn.
3()
Khơng tính 5 xã của thị xã Điện Bàn (Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Nam, Điện Thắng Trung, Điện Phương,
Điện Minh) lên phường và 1 xã Bình Dương của huyện Thăng Bình xây dựng đơ thị nên khơng xây dựng NTM.
4
() Khơng tính 5 xã đạt chuẩn NTM của Điện Bàn lên phường khơng xây dựng NTM. Nếu tính 5 xã này là 118 xã.


6

+ Hội An: Đến nay, có 4/4 xã đạt chuẩn NTM (đạt tỷ lệ 100%), tuy nhiên
thành phố Hội An đang vướng tiêu chí số 13, do đó sẽ tiếp tục chỉ đạo để hồn
chỉnh tiêu chí này để đủ điều kiện hồn thiện hồ sơ cơng nhận thành phố hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM.

d) Kết quả xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu”: Đến nay, có 162
(5)
thơn được công nhận đạt chuẩn “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” (vượt mục tiêu
đề ra 29 thôn(6)).
đ) Kết quả xây dựng thơn NTM: Đến nay, đã có 09 thơn được công nhận đạt
chuẩn thôn NTM, không đạt mục tiêu đề ra (20 thôn). Nguyên nhân do các thôn
của huyện Nam Giang và Tây Giang (02 huyện nằm trong phạm vi Đề án thơn khó
khăn) bị ảnh hưởng nặng nề của đợt bão, mưa, lũ năm 2020 và tiêu chí thu nhập
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
e) Kết quả xây dựng “Xã NTM nâng cao” và “Xã NTM kiểu mẫu”: Đến
cuối năm 2020, có 06 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (Đại Hiệp, Duy Trinh, Duy
Hòa, Duy Phước, Cẩm Thanh, Quế Phú) và 01 xã (Đại Hiệp, huyện Đại Lộc)
đạt chuẩn xã NTM kiểu mẫu.
g) Triển khai thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP):
Đến cuối năm 2020, tỉnh Quảng Nam có 206 sản phẩm OCOP của 171 chủ thể
được UBND tỉnh công nhận 3 sao trở lên, trong đó có 179 sản phẩm 03 sao
(chiếm 86,89 %), 26 sản phẩm 04 sao (chiếm 12,62 %), 01 sản phẩm tiềm năng
5 sao (chiếm 0,49 %).
3. Kết quả huy động nguồn lực
3.1. Tổng nguồn vốn được huy động lũy kế 05 năm (2016-2020)(7):
67.794,592 tỷ đồng. Trong đó:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
9.290, 535 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 13,70%:
a1) Vốn trực tiếp từ Chương trình NTM: 4.307,824 tỷ đồng, chiếm 6,35%,
gồm: Ngân sách TW: 1.834,700 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 1.547,288 tỷ đồng;
ngân sách cấp huyện: 698,602 tỷ đồng; ngân sách xã: 224,533 tỷ đồng.
a2) Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án: 4.982,711 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 7,35%.
b) Vốn tín dụng (doanh số cấp vốn tín dụng thương mại): 56.961 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 84,02%.

c) Vốn huy động doanh nghiệp, HTX: 604,434 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,89%.
d) Vốn nhân dân đóng góp (quy giá trị): 938,623 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,38%.
(Chi tiết theo Phụ lục II đính kèm)

5

() Khơng tính 16 thơn của 5 xã của thị xã Điện Bàn lên phường đã đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu. Nếu
tính 16 thơn này là 178 thơn.
6
() Khơng tính 16 của 5 xã của thị xã Điện Bàn lên phường đã đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu. Nếu tính 16
thơn này là vượt mục tiêu 45 thôn.
7
() Huy động của cả nước giai đoạn 2016-2020: a) NSNN: 25,8% (gồm NSTW: 3%, NS ĐP: 11,4%, lồng ghép
11,4%); b) Tín dụng 62,7%; c) Doanh nghiệp 5%; d) Huy động người dân và cộng đồng: 6,5%.


7

* Riêng đối với ngân sách tỉnh, giai đoạn 2016-2020 đã bố trí tăng hơn
1.247,174 tỷ đồng so với giai đoạn 2011-2015 (Vốn ngân sách tỉnh giai đoạn
2011-2015 là 300,114 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 1.547,288 tỷ đồng),
trong đó, UBND tỉnh đã hỗ trợ 270 tỷ đồng để thanh toán nợ xây dựng cơ bản
cho cấp xã, qua đó hạn chế được nợ đọng trong xây dựng NTM ở cấp xã. Có thể
thấy tỉnh rất quan tâm bố trí nguồn lực ngân sách tỉnh trong giai đoạn 2016-2020
cho Chương trình NTM.
3.2. Tổng nguồn vốn được huy động lũy kế triển khai Chương trình 10
năm (2010-2020)
Tổng nguồn vốn được huy động qua 10 năm (2010-2020) cho Chương
trình là 80.137,052 tỷ đồng. Trong đó:
a) Vốn ngân sách nhà nước 14.524,489 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 18,12%

a1) Vốn trực tiếp từ Chương trình 5.667,146 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,07%,
gồm: Ngân sách trung ương: 2.300,117 tỷ đồng; ngân sách tỉnh: 1.847,402 tỷ
đồng; ngân sách cấp huyện: 1.081,754 tỷ đồng; ngân sách xã: 437,872 tỷ đồng.
a2) Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án: 8.857,343 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 11,05%;
b) Vốn tín dụng (doanh số cấp vốn tín dụng thương mại): 62.864,507 tỷ
đồng, chiếm tỷ lệ 78,45%;
c) Vốn huy động doanh nghiệp, HTX: 882,434 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,1%;
d) Vốn nhân dân đóng góp (quy giá trị): 1.865,623 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,33%.
(Chi tiết theo Phụ lục III đính kèm)
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUNG ĐẠT ĐƯỢC, NHỮNG TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Mặt được
- Công tác triển khai, thực hiện Chương trình NTM ln nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền. Trong giai đoạn 2016 - 2020, với
quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng NTM đã đề ra, nhiều huyện đã có
100% số xã đạt chuẩn NTM.
- UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh đã chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai kịp
thời các văn bản của Trung ương về Chương trình NTM; các sở, ngành của tỉnh
và địa phương tích cực, chủ động xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch,
chương trình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả Chương trình. Sau 10 năm
thực hiện Chương trình NTM, sự thay đổi về nhận thức, tư duy của người dân
ngày càng tăng. Đến nay người dân cơ bản đã nhận thức đúng được ý nghĩa, bản
chất, mục đích của Chương trình.
- Diện mạo nơng thơn được thay đổi một cách căn bản, kết cấu hạ tầng,
nhất là ở các xã đã đạt chuẩn cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, đời sống
của người dân, phát triển theo quy hoạch. Đã có một số hạ tầng được nâng cấp
và hoạt động theo hướng hiện đại, văn minh, có xu thế gắn kết với phát triển đơ
thị văn minh, nhất là ở những xã có lộ trình lên đơ thị.



8

- Hệ thống cơ chế chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương
trình tương đối đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để các địa phương triển khai
thực hiện, nhiều cơ chế, chính sách mới được ban hành trong giai đoạn 20162020 đã góp phần rất lớn trong huy động nguồn lực thực hiện.
- Kinh tế nông thơn có bước phát triển lớn, văn hóa, xã hội, mơi trường
khu vực nơng thơn đã có sự thay đổi rõ nét, tích cực. Mơi trường sống ở khu vực
nơng thôn ngày càng tốt hơn, sáng - xanh - sạch - đẹp hơn, nhất là ở những thơn
có triển khai Khu dân cư NTM kiểu mẫu, tiêu chí thơn NTM.
- Hệ thống chính trị được củng cố, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện hiệu quả ngày càng cao; bộ máy giúp việc cho BCĐ các cấp từng bước
được tinh gọn, hoạt động chuyên trách, chuyên nghiệp; đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ xã ngày càng được nâng cao cả về nhận thức chính trị, năng lực chuyên
môn, nhất là ý thức, trách nhiệm. Năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tham
mưu, vận hành Chương trình đã có tiến bộ rõ rệt so với giai đoạn 2011-2015, qua
đó đã khẳng định bộ máy này hoạt động hiệu quả trong giai đoạn hiện nay.
- Nguồn lực thực hiện Chương trình NTM được quan tâm, nhất là nguồn
lực xã hội hóa được huy động lớn, đã tạo điều kiện để phát triển nhanh hơn đối
với khu vực nông thôn. Nợ đọng xây dựng cơ bản đã được các địa phương tập
trung chỉ đạo quyết liệt, cơ bản đã có giải pháp xử lý phù hợp.
2. Những hạn chế và khó khăn
- Hoạt động thơng tin tun truyền một số địa phương cịn thiếu tính sáng
tạo; chậm đổi mới về nội dung và hình thức nên chưa thu hút nhiều sự quan tâm,
nhiệt tình hưởng ứng của người dân. Nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật ở
các địa phương khá lớn, nhưng việc xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong xã
hội cịn hạn chế. Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nơng thơn ở các xã khó khăn,
khu vực miền núi cao được đầu tư chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu
của người dân, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất

văn hóa, chợ, nước sạch…
- Một số địa phương đã được cơng nhận đạt chuẩn NTM cịn chủ quan,
thiếu kiểm tra giám sát việc duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí; nhiều địa
phương chưa chủ động xây dựng, thực hiện các mơ hình mới để tạo nét riêng và
phù hợp với nhu cầu của người dân tại địa bàn quản lý; chủ yếu thực hiện và
nhân rộng các mô hình làm điểm do cấp trên phát động.
- Nhận thức về bảo vệ môi trường của một số bộ phận cộng đồng dân cư
vẫn còn hạn chế, nhất là các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa,... Công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức còn gặp một số khó khăn do phong tục,
tập quán, văn hóa và thói quen của một bộ phận dân cư trong việc xả nước thải,
chất thải gây ô nhiễm môi trường. Hạ tầng bảo vệ mơi trường cịn nhiều bất cập:
hệ thống thu gom, xử lý rác thải; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát và
xử lý nước thải; nghĩa trang chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Trong 10 năm xây dựng NTM, 6 huyện miền núi cao tỉ lệ xã đạt chuẩn
NTM dưới 15%; huyện đã có xã đạt chuẩn NTM, nhưng việc nhân ra diện rộng
cũng gặp rất nhiều khó khăn, đang loay hoay việc duy trì, giữ chuẩn nhưng vẫn


9

chưa đạt theo Bộ tiêu chí mới. Thực trạng nêu trên cho thấy, kết quả xây dựng
NTM ở khu vực miền núi cao trong 10 năm qua là chưa đạt như mong muốn.
Ngoài nguyên nhân do xuất phát điểm thấp, nhận thức của cán bộ và nhân dân
còn hạn chế, thì cịn một số ngun nhân khác cần phải tập trung khắc phục trong
thời gian đến, đó là đầu tư vốn còn dàn trải, lồng ghép vốn của các chương trình,
dự án chưa đạt hiệu quả cao; tư tưởng của một số cán bộ cơ sở và người dân
không muốn đạt chuẩn NTM; cách làm NTM miền núi trong thời gian qua chưa
có nhiều sáng tạo, đổi mới cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của nơi
này; nhiều xã ở miền núi đã khó khăn, nhiều cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng do thiên
tai năm 2020 tàn phá, hầu như phải đầu tư lại từ đầu.

- Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước tuy có tăng so với giai đoạn
2011-2015 nhưng vẫn cịn thấp chưa bảo đảm theo nhu cầu(8) vì địa bàn nơng
thơn rộng lớn, nhu cầu đầu tư cịn rất nhiều; việc huy động nhân dân ở một số
vùng còn gặp nhiều khó khăn, nhất là khu vực miền núi; một số địa phương vẫn
cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại nên cũng ảnh hưởng nhất định đến tiến độ thực
hiện. Nguồn lực thực hiện Chương trình chủ yếu từ ngân sách nhà nước; huy
động nguồn lực trong nhân dân chưa trở thành phong trào, chưa đi vào chiều
sâu. Cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình NTM được ban hành khá
nhiều nhưng phân tán, dàn trải, chưa thể hiện rõ các tác động tích cực; lồng ghép
nguồn lực các chương trình, dự án khác trong xây dựng NTM còn hạn chế, thiếu
đồng bộ, ngay từ khâu lập kế hoạch; nguồn lực hạn chế, giai đoạn đầu chỉ tập
trung các xã trong lộ trình về đích NTM, giai đoạn sau tuy có ưu tiên cho tất cả
các xã nhưng vẫn cịn thấp. Thiếu các chính sách hỗ trợ thực hiện chủ trương
tích tụ đất đai, tái cơ cấu ngành nông nghiệp đủ mạnh để vực dậy kinh tế nông
thôn, thủ tục hỗ trợ còn rườm rà, phức tạp.
- Số mơ hình hiệu quả trên địa bàn các xã chưa nhiều; chủ yếu quy mô
nhỏ; năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa cịn thấp, tính cạnh tranh chưa
cao, một số mơ hình hoạt động cịn mang tính tự phát, thiếu bền vững... Nhiều
HTX nông nghiệp hoạt động yếu kém, cầm chừng, mờ nhạt, khơng có mơ hình
liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản chủ lực, chưa có phương án sản xuất, kinh
doanh phù hợp; một số xã thành lập HTX đối phó để đạt tiêu chí số 13, chưa có
giải pháp duy trì hoạt động hiệu quả. Nhiều HTX năng lực quản lý, điều hành
của lãnh đạo HTX còn nhiều hạn chế, tư duy quản lý theo HTX kiểu cũ vẫn cịn.
- Cơng tác theo dõi, cập nhật và tổng kết huy động nguồn lực từ người dân,
tổ chức xã hội chưa chặt chẽ; thiếu sơ kết, tổng kết, đánh giá các phong trào đã phát
8

() Theo Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh thì mỗi xã hệ số 01 bình quân mới
được giao vốn đầu tư phát triển khoảng 3 tỷ đồng/5 năm, bình quân chỉ được 600 triệu đồng/xã/năm; các xã ưu tiên
theo hệ số 3 (xã phấn đấu đạt chuẩn NTM), bình quân 5 năm khoảng 15 tỷ/5 năm (kể cả nguồn NS tỉnh bổ sung từ

nguồn tăng thu, vượt thu bình quân 3 tỷ đồng/xã), bình quân mỗi năm chỉ được khoảng 3 tỷ đồng, trong khi đó để thực
hiện xã đạt chuẩn NTM thì mỗi xã cần ít nhất từ 20-25 tỷ đồng; các xã còn lại thuộc vùng khó khăn (dưới 8 tiêu chí)
hệ số 1,5 được giao bình quân 4,4 tỷ đồng/xã/5 năm, bình quân mỗi năm được khoảng 800 triệu đồng).
Theo báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 của Bộ Nơng nghiệp và PTNT thì:
Tính theo bình qn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp, thì Đơng Nam Bộ cao nhất với 145 tỷ đồng/xã, vùng
ĐBSH-BTB với 80,5 tỷ đồng/xã, Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 28 tỷ đồng/xã, Duyên hải Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên là 22 tỷ đồng/xã và thấp nhất là Miền núi phía Bắc với 18 tỷ đồng/xã.


10

động cấp cơ sở để rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình. Việc
khai thác quỹ đất gặp nhiều khó khăn, do phải lập quá nhiều thủ tục nên một số địa
phương lúng túng trong triển khai thực hiện, ảnh hưởng đến nguồn vốn đối ứng của
ngân sách xã. Việc dừng cho phép các địa phương khai thác đất san lấp, cát, sỏi tại
địa phương phục vụ Chương trình NTM, giao thơng nơng thơn, giao thơng nội
đồng, kiên cố hóa kênh mương, đã gây khó khăn trong thực hiện cơ chế đầu tư đặc
thù là được tận dụng vật liệu tại địa phương, giảm đối ứng của người dân.
- Việc xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” (KDCNTMKM) ở nhiều xã
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, chủ yếu mới tập trung cao ở các thôn điểm,
chưa nhân ra được trên diện rộng; diện mạo KDCNTMKM một số nơi chưa rõ
nét. Công tác chỉ đạo xây dựng KDCNTMKM ở các xã, kể cả cấp huyện chưa
thật sự quyết liệt, chưa nỗ lực cao, phong trào xây dựng KDCNTMKM chưa đi
vào thực chất; công tác vận động, tuyên truyền để người dân tham gia còn hạn
chế, ở một số nơi, nhân dân chưa hiểu hết được mục đích, ý nghĩa của xây dựng
KDCNTMKM, có nơi cán bộ làm thay dân. Một số cấp huyện khi thẩm định, phê
duyệt Phương án xây dựng KDCNTMKM còn thiếu sâu sát đối với nội dung hỗ
trợ thực hiện, dẫn đến tình trạng kinh phí xây dựng KDCNTMKM tập trung phần
lớn cho những hạng mục chưa thật sự bức xúc.
- Lĩnh vực văn hóa, nền tảng tinh thần xã hội ở nông thôn hiện nay nổi lên

những vấn đề đáng quan tâm, chiều sâu văn hóa trong mỗi con người như: Mối
quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, mơi trường,
mối quan hệ gia đình, làng xóm, nếp sống có văn hóa, tuân thủ pháp luật, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa của địa phương, làng xóm, của dịng tộc, chưa được
quan tâm đúng mức.
3. Bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, để thực hiện thành cơng Chương trình NTM, việc xây dựng,
triển khai các mơ hình điểm có vai trị rất quan trọng, giúp đúc kết, phát hiện
cách làm hay, ý tưởng sáng tạo, làm cơ sở nhân rộng, tạo sự lan tỏa tới các địa
bàn. Song song với việc xây dựng mơ hình điểm, phải có hệ thống chính sách đủ
mạnh để hỗ trợ người dân, đồng thời, thu hút được sự tham gia, hưởng ứng của
các cấp, các ngành và toàn xã hội.
- Thứ hai, vai trò của cán bộ chủ chốt là hết sức quan trọng, nhất là trong
công tác luân chuyển và bố trí cán bộ chủ chốt ở cơ sở. Thực tiễn cho thấy, ở
những nơi nào, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đồn thể thực sự tâm huyết,
trách nhiệm, vào cuộc thường xuyên, quyết liệt, sẽ tạo ra sự chuyển biến rõ nét.
- Thứ ba, việc phát huy tốt vai trò chủ thể của nhân dân trong xây dựng
NTM là hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chính đến tính bền vững của kết
quả xây dựng NTM. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng” là kim chỉ nam cho quá trình xây dựng NTM bền vững.
Đặc biệt, việc lấy ý kiến hài lòng của người dân khi xét, công nhận đạt chuẩn NTM
đã tạo ra hiệu ứng rất tốt trong xã hội, giúp chính quyền các cấp có cơ sở khi quyết
định cơng nhận đạt chuẩn NTM; bên cạnh đó, những vấn đề người dân chưa hài


11

lịng, chính là kênh thơng tin quan trọng để cấp ủy, chính quyền các cấp đưa ra giải
pháp, cam kết tiến độ xử lý để đảm bảo xây dựng NTM bền vững.
- Thứ tư, trong công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng NTM, phải phân

công trách nhiệm rõ ràng cho từng cấp, từng ngành; đồng thời phải có sự phối
hợp nhịp nhàng thì sẽ tạo sức mạnh tổng hợp.
- Thứ năm, việc xây NTM mới phải có sự linh hoạt, vận dụng sáng tạo
phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Chính sự sáng tạo của mỗi
địa phương (như Tiên Phước đã vận dụng tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu để
thực hiện các cụm dân cư kiểu mẫu….) là nền tảng quan trọng để đúc kết, ban
hành cơ chế, chính sách chung triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Thứ sáu, đẩy mạnh xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu và thực hiện
tiêu chí thơn NTM chính là đưa người dân vào cuộc sâu hơn, gắn quyền lợi,
trách nhiệm trong thực hiện Chương trình NTM, sẽ khơi dậy được sức mạnh nội
sinh to lớn trong nhân dân, góp phần xây dựng xã NTM đạt kết quả thuyết phục,
bền vững, hướng đến xây dựng các “Vùng quê đáng sống”.
- Thứ bảy, trong điều kiện nguồn lực hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà
nước có hạn, phải đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ các thành phần kinh
tế (doanh nghiệp, tín dụng, đóng góp của nhân dân,....); đồng thời, mỗi địa
phương cần chủ động lồng ghép có hiệu quả nguồn lực từ các chương trình, dự
án khác trên địa bàn để phục vụ xây dựng NTM.
- Thứ tám, việc chú trọng kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy tham mưu,
giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp là một giải pháp quan trọng tạo nên thành cơng.
Chính việc có bộ máy chun trách, chuyên nghiệp mạnh dạn nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất cơ chế, chính sách đủ mạnh đã góp phần đẩy nhanh tiến độ, chất
lượng và hiệu quả xây dựng NTM.
PHẦN THỨ BA
ĐỀ ÁN HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 (ĐỀ ÁN)
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

1. Về thuận lợi:
- Qua 10 năm thực hiện Chương trình NTM, các xã chưa đạt chuẩn NTM
ít nhiều đã được đầu tư, thực hiện Chương trình, một số hạ tầng đã được đầu tư

và có những kinh nghiệm nhất định trong q trình thực hiện.
- Là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển nông - lâm - ngư nghiệp
có giá trị kinh tế cao, đa dạng và phong phú; phát triển công nghiệp, dịch vụ,
thương mại và du lịch; có vị trí chiến lược trong an ninh quốc phòng và bảo vệ
chủ quyền của đất nước. Có nguồn lao động dồi dào, tiếp cận với khoa học – kỹ
thuật tiên tiến; đội ngũ cán bộ cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản.
- Hơn 20 năm sau ngày tái lập tỉnh, Quảng Nam – từ một tỉnh nghèo đã
chuyển mình ấn tượng, trở thành tỉnh khá trong khu vực và cả nước; thu nhập bình
quân đầu người đạt 45 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình
quân 4,3%/năm, thu nội địa tăng bình qn 9%. Có nhiều tiềm năng để phát triển.


12

2. Khó khăn:
- Do đặc điểm địa hình phức tạp, là tỉnh có vùng nơng thơn rộng lớn, có 09
huyện miền núi (trong đó, có 06 huyện miền núi cao là huyện nghèo). Xuất phát
điểm xây dựng NTM còn thấp; đến nay, cịn 72 xã dưới 15 tiêu chí. Hệ thống hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn đầu tư chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhất là giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ, nước sạch,... ở
nhiều xã cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn, đặc biệt là khu vực miền núi cao.
- Hiện nay cả nước đã có 64,6% số xã đạt chuẩn NTM, nhưng Quảng
Nam mới có 58%, thấp hơn bình quân chung của cả nước; bình quân số tiêu chí
cả nước là 16,38 tiêu chí (của Quảng Nam là 15,96 tiêu chí, thấp hơn 0,42 tiêu
chí); xã NTM nâng cao mới đạt 3% (muốn đạt mục tiêu 40% thì cần phải thực
hiện thêm 37%), xã NTM kiểu mẫu mới đạt 0,5% (muốn đạt mục tiêu 10% thì
phải thực hiện thêm 9,5%); 50% cấp huyện đạt chuẩn NTM thì phải thực hiện
thêm 4 huyện NTM. Thôn NTM mới đạt 0,9%, để thực hiện đạt 60% thôn đạt
chuẩn thôn NTM thì phải thực hiện thêm trên 59%.
- Nguồn vốn của xã, huyện cịn khó khăn khi tham gia đối ứng, nhất là đối

với miền núi thì vật tư tăng cao nên suất đầu tư lớn. Đời sống của nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn, nên việc huy động sự đóng góp của nhân dân sẽ hạn chế.
Các xã miền núi, đặc biệt khó khăn khi đạt chuẩn NTM thì người dân sẽ thôi
hưởng các chế độ liên quan như bảo hiểm y tế, hỗ trợ gạo cho học sinh… nên
nhiều địa phương không mặm mà khi vận động xây dựng NTM.
- Giai đoạn 2021-2025, TW chỉ đạo mục tiêu tương đối cao và ban hành Bộ
tiêu chí NTM cao hơn so với Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2016-2020 nên sẽ khó
khăn hơn cho các địa phương trong q trình thực hiện. Các địa phương còn lại
chưa đạt chuẩn NTM hầu hết là những xã khó khăn, xã miền núi. Rất nhiều cơ
chế, chính sách giai đoạn 2021-2025 được ban hành nhưng việc lồng ghép để
thực hiện các mục tiêu của Chương trình NTM cịn hạn chế do mỗi Chương trình,
dự án đều có mục tiêu riêng và nội dung đầu tư, đối tượng áp dụng khác nhau.
- Nguồn lực giai đoạn 2021-2025 từ ngân sách Trung ương, NS tỉnh dự kiến
khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh Covid 19 nên nguồn thu dự báo sẽ
sụt giảm, trong khi đó phải chi cho y tế, an sinh xã hội tăng cao, các nguồn vốn xã
hội cũng khó khăn hơn để bố trí vốn thực hiện các mục tiêu tại Đề án.
- Khối lượng công việc xây dựng NTM ở cấp xã, thôn nhiều nhưng cán bộ
vừa yếu, vừa thiếu nên khó khăn trong cơng tác tổ chức thực hiện; ngoài ra cán
bộ kiêm nhiệm xây dựng NTM khơng có chế độ phụ cấp nên khơng mặn mà
trong cơng tác phối hợp thực hiện hoặc có phối hợp nhưng khơng nhiệt tình.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

1. Phạm vi: Trên địa bàn nơng thơn (194 xã có quy hoạch xây dựng
NTM) của 18 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng của Chương trình NTM
a) Đối tượng thụ hưởng: Là người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn.


13


b) Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở và
tồn xã hội, trong đó chủ thể là người dân trên địa bàn nông thôn.
III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG NTM ĐẾN NĂM 2025

1. Quan điểm
- Xây dựng NTM là một quá trình lâu dài, thường xuyên và liên tục, có điểm
bắt đầu nhưng khơng có điểm kết thúc, theo ngun tắc“Nơng thơn mới là nền
tảng, tái cơ cấu nông nghiệp là căn bản, nhân dân là chủ thể”. Do đó, cần phát
huy những kết quả đạt được của 10 năm qua để tiếp tục xây dựng NTM toàn diện,
bền vững, đi vào chiều sâu, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường
sống của người dân nông thôn so với giai đoạn trước. Xây dựng NTM phải gắn với
cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, đơ thị hóa nơng thơn; đảm bảo kết nối nơng thơn đơ thị, phát triển hài hịa kinh tế, xã hội và môi trường; thu hẹp khoảng cách giữa
các vùng miền; tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn, trong đó, quan tâm hồn thiện và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng thiết
yếu của các xã khó khăn, đặc thù, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt, ưu tiên hỗ trợ hồn
thiện cơ sở hạ tầng cấp thơn, bản; tăng cường phát triển dịch vụ thương mại nông
thôn; phát huy tính chủ động sáng tạo của địa phương, sự vào cuộc của các tổ chức
chính trị xã hội và các tổ chức quốc tế.
- Xây dựng nông thôn mới phải gắn với ứng dụng công nghệ thông tin,
thúc đẩy q trình chuyển đổi số trong nơng nghiệp và phát triển nông thôn,
hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh. Chú trọng cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng chuyển đổi mạnh mẽ từ tư duy sản xuất nông nghiệp
sang tư duy kinh tế nông nghiệp; chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh
tế nông thôn gắn với xây dựng NTM theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp bền vững, kinh tế tuần hồn, gia tăng giá trị,
khả năng tiêu thụ nơng sản và tăng thu nhập bình qn của nơng dân, thích ứng
với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng NTM phải chú trọng bảo vệ môi trường, cải tạo cảnh quan nơng
thơn, các giá trị tốt đẹp về văn hóa, con người Việt Nam được bảo tồn và phát huy,

người dân được tiếp cận chất lượng dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe tốt, thúc đẩy
bình đẳng giới, gìn giữ và vun đắp hệ giá trị gia đình Việt Nam; tăng cường xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; quốc phòng, an ninh trật tự được
giữ vững, nhất là an ninh trật tự xã hội nông thôn. Phát huy nền tảng, sức mạnh
toàn dân, tinh thần đoàn kết và vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM
theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.
2. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng NTM trở thành một Chương trình phát triển nơng thơn
tồn diện, đáp ứng các mục tiêu của phát triển bền vững ở tất cả các cấp. Phát
huy và nhân rộng những kết quả tích cực của giai đoạn trước, khắc phục triệt để
những tồn tại, hạn chế, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền, giữa nông thôn
và đô thị, kết nối đồng bộ nông thôn - đơ thị và kết nối liên vùng, phát triển hài
hịa kinh tế, xã hội và môi trường nông thôn. Tập trung cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nông thôn, lấy phát triển sản xuất


14

nơng nghiệp an tồn, nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, nông nghiệp bền
vững, hỗ trợ sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển du lịch nông thôn làm
nền tảng cơ bản gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và phù hợp với q trình
đơ thị hóa; chú trọng bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp của văn hóa
truyền thống; tiếp tục gắn kết chặt chẽ Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn
mới với 02 Chương trình MTQG cịn lại (giảm nghèo bền vững và phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) để thúc đẩy nông
thôn phát triển.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
3.1. Đối với cấp xã
* Mục tiêu phấn đấu thực hiện:
- Xã nơng thơn mới: Phấn đấu cuối năm 2025 có thêm ít nhất 42 xã(9) đạt

chuẩn NTM, đồng thời duy trì, nâng chuẩn cho 113 xã đã đạt chuẩn NTM theo
Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021-2025 để nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM lên ít
nhất 155 xã/194 xã, chiếm tỷ lệ 80%.
Trước mắt, tập trung chỉ đạo 37 xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2021-2025 theo Thông báo số 14/TB-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh;
trong quá trình thực hiện sẽ chọn các xã đạt nhiều tiêu chí, có khả năng đạt
chuẩn NTM để xem xét bổ sung vào danh sách các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM
giai đoạn 2021-2025 để phấn đấu đạt và vượt mục tiêu đề ra.
- Bình qn số tiêu chí đạt chuẩn NTM trên địa bàn tỉnh trên 17,5 tiêu
chí/xã (trong đó: Khu vực miền núi cao: Bình qn 15,5 tiêu chí/xã; khu vực
miền núi thấp: Bình qn 18,5 tiêu chí tiêu chí/xã; khu vực đồng bằng: Bình
qn 19 tiêu chí tiêu chí/xã).
- Khơng cịn huyện khơng có xã đạt chuẩn NTM, khơng cịn xã đạt dưới
15 tiêu chí.
* Mục tiêu khuyến khích:
- Xã NTM nâng cao(10): Các xã đã đạt chuẩn NTM tiếp tục xây dựng
NTM nâng cao; phấn đấu đến cuối năm 2025, có thêm ít nhất 59 xã đạt chuẩn
NTM nâng cao, đồng thời duy trì 06 xã đã đạt chuẩn NTM nâng cao để nâng
tổng số xã đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025 lên ít nhất 64 xã,
chiếm tỷ lệ 40%.
9

() Hiện nay, có 37 xã đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025, các địa phương chưa đăng ký
thêm số xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025 để đủ 42 xã theo mục tiêu đề ra (thiếu 5 xã), do các
xã còn lại chưa đạt chuẩn NTM đều thuộc xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III, khi phấn đấu đạt chuẩn NTM
thì sẽ thơi hưởng các chế độ, chính sách như bảo hiểm y tế, hỗ trợ cho học sinh... nên nhiều xã chưa mạnh dạng
đăng ký phấn đấu đạt chuẩn NTM; UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách
để báo cáo HĐND tỉnh xem xét để duy trì các chính sách an sinh xã hội cho các xã miền núi đặc biệt khó khăn
khu vực II, khu vực III khi đạt chuẩn NTM từ 3-5 năm, kể từ năm đạt chuẩn để các xã có điều kiện giữ chuẩn và
người dân đồng thuận hơn trong xây dựng NTM.


10

() Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 có 64 xã, tuy nhiên có 99 xã đăng ký phấn đấu xã NTM nâng cao trong giai
đoạn 2021-2025.


15

- Xã NTM kiểu mẫu(11): Tiếp tục xây dựng xã NTM kiểu mẫu đối với các
xã đã đạt chuẩn NTM, đã đạt chuẩn NTM nâng cao; phấn đấu đến cuối năm
2025, có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, đồng thời duy trì 01 xã
đã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu để nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu giai
đoạn 2021-2025 lên ít nhất 16 xã, chiếm tỷ lệ 10%.
(đối với mục tiêu 64 xã NTM nâng cao, 16 xã NTM kiểu mẫu khuyến
khích thực hiện bằng ngân sách cấp huyện, xã và các nguồn lồng ghép; thời
gian đến, khi kinh tế phục hồi, ngân sách tỉnh có nguồn lực tăng thu, vượt thu
thì UBND tỉnh sẽ xem xét có cơ chế hỗ trợ đối với nhóm xã này)
3.2 Đối với cấp huyện
- Đối với huyện NTM(12): Phấn đấu đến cuối năm 2025 có thêm ít nhất 04
huyện đạt chuẩn NTM nâng tổng số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM/hồn
thành nhiệm vụ NTM lên ít nhất 09 đơn vị cấp huyện (trong đó, huyện Núi
Thành phấn đấu huyện NTM năm 2023; các huyện Tiên Phước, Nông Sơn, Quế
Sơn: phấn đấu huyện NTM giai đoạn 2024-2025; riêng huyện Thăng Bình và
Đại Lộc phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM vào thời điểm thích hợp, có thể năm
2025 hoặc sau năm 2025).
(trước mắt, hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách tỉnh và lồng ghép các
nguồn để các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM trong giai đoạn 2021-2025
theo mục tiêu đã đề ra; khi có nguồn tăng thu, vượt thu sẽ tiếp tục xem xét)
- Đối với huyện NTM nâng cao, huyện NTM kiểu mẫu: Khuyến khích các

huyện đã đạt chuẩn huyện NTM (Phú Ninh, Duy Xuyên(13)) thực hiện xây dựng
huyện NTM nâng cao, huyện NTM kiểu mẫu trong giai đoạn 2021-2025 bằng
ngân sách huyện và nguồn lồng ghép theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện đã đề ra (ngân sách tỉnh hỗ trợ khi kinh tế phục hồi, ngân sách tỉnh có
nguồn lực tăng thu, vượt thu). Phấn đấu đến cuối năm 2025, có 02-03 huyện đạt
chuẩn huyện NTM nâng cao, huyện NTM kiểu mẫu.
- Thành phố, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM: Tiếp tục duy trì,
nâng chuẩn đối với thành phố Tam Kỳ và thị xã Điện Bàn theo Bộ tiêu chí NTM
giai đoạn 2021-2025. Riêng thành phố Hội An tiếp tục chỉ đạo, hỗ trợ để hoàn
thiện tiêu chí 13 về tổ chức sản xuất đối với 02 xã để hoàn thiện hồ sơ của thành
phố Hội An trình Trung ương cơng nhận hồn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
trong giai đoạn 2021-2025.
3.3. Đối với thôn
Triển khai thực hiện 320 thôn mới trong giai đoạn 2021-2025, đồng thời
tiếp tiếp tục duy trì, nâng chuẩn 171 thơn đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 20162020 và chỉ đạo, hỗ trợ 170 thôn đã hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 nhưng chưa đạt
chuẩn tiếp tục thực hiện để đạt theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021-2025 (đạt
khoảng 70% số thơn trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện, trong đó vùng miền
11

() Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 có 16 xã, tuy nhiên có 28 xã đăng ký phấn đấu xã NTM kiểu mẫu trong giai
đoạn 2021-2025
12
() Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 có 04 huyện NTM, tuy nhiên có 06 huyện đăng ký phấn đấu đạt chuẩn huyện
NTM.
13
() Huyện Duy Xuyên đang trình Trung ương thẩm định, cơng nhận đạt chuẩn huyện NTM vào năm 2020.


16


núi đạt bình quân 80% và vùng đồng bằng đạt bình quân 60%). Phấn đấu đến
cuối năm 2025, tổng số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu đạt tỷ lệ ít nhất
60%, trong đó miền núi đạt ít nhất 50% số thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu(14).
3.4. Một số chỉ tiêu khác
- Thu nhập bình quân đầu người khu vực nơng thơn đến năm 2025 tăng ít
nhất 1,5 lần so với năm 2020 (khoảng 60,75 triệu đồng/người/năm);
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh giảm cịn
2,87% theo chuẩn nghèo mới (trong đó, tỷ lệ hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã
hội khoảng 1,83%); khu vực đồng bằng còn dưới 1,5%, khu vực miền núi còn
khoảng 10%; tỷ lệ nghèo của các huyện nghèo, xã nghèo giảm bình quân từ 3 4%/năm; tỷ lệ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm mỗi năm trên 3%/năm.
- Tỷ lệ lao động khu vực nơng thơn có bằng cấp, chứng chỉ đạt ít nhất 35%.
- Đến năm 2025, địa bàn nơng thơn khơng cịn nhà tạm, nhà dột nát.
- Đến năm 2025, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
đạt ít nhất 96%, trong đó sử dụng nước sạch đạt ít nhất 60%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ dân số ở nông thôn tham gia BHYT đạt 96% trở lên.
- Đến năm 2025, tỷ lệ mạng thông tin ở nơng thơn: 100% xã được phủ
sóng 4G, 100% xã có mạng cáp quang; ít nhất 70% xã đã đạt chuẩn nơng thơn
mới là xã thơng minh (theo bộ tiêu chí chuyển đổi số cấp xã).
- Phát triển đường hoa, đường cây xanh bóng mát trong giai đoạn 20212025 trên tồn tỉnh: Ít nhất 1.500 km; trong đó: ít nhất 500 km đường hoa và ít
nhất 1.000 km đường cây xanh bóng mát.
- Nhân rộng ít nhất 300 mơ hình đã hiệu quả trong giai đoạn 2021-2025
(bình quân mỗi huyện nhận rộng 3 mơ hình/năm).
- Phấn đấu trở thành tỉnh đạt chuẩn NTM trước năm 2035.
(Chi tiết mục tiêu cụ thể theo Phụ lục IV, Phụ lục V, Phụ lục VI đính kèm)
IV. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy
hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội nơng thơn gắn với q trình
đơ thị hố.
a) Mục tiêu: Đến năm 2025, có 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; ít nhất 40% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy

hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao. 100% số huyện có quy
hoạch vùng huyện được UBND tỉnh phê duyệt trước năm 2023.
b) Nhiệm vụ: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cấp xã, huyện đảm bảo xây
dựng NTM gắn với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, tạo điều kiện phát triển kinh tế nơng thơn và thích ứng
14

() Theo mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; định hướng một số dự án quan trọng tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (có 80% thơn ở miền núi triển khai xây dựng thôn NTM kiểu
mẫu, trong đó có ít nhất 50% số thơn đạt chuẩn).


17

với biến đổi khí hậu. Thực hiện rà sốt, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
xã theo kế hoạch, có thứ tự ưu tiên, phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng
huyện và các yếu tố phát triển khác. Đối với các xã NTM không nằm trong kế
hoạch của tỉnh, tùy thuộc nhu cầu điều chỉnh, các huyện có thể xem xét hình
thức rà sốt, thay đổi, bổ sung tình trạng pháp lý của các quy hoạch xây dựng xã
nông thôn phù hợp quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng.
c) Nội dung:
- Nội dung 01. Rà soát, điều chỉnh lập mới (trong trường hợp quy hoạch
đã hết thời hạn) quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình cơng nghiệp
hóa – đơ thị hóa (CNH - ĐTH) theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Từng bước lập quy
hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nơng
thơn, kiến trúc chính quyền điện tử cấp địa phương (huyện, xã). Tập trung quy
hoạch lại các khu cụm dân cư/thôn tại các xã miền núi, biên giới;

- Nội dung 02. Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện
gắn với quá trình CNH - ĐTH nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, làm cơ sở
lập quy hoạch chung các xã, các đô thị, các khu chức năng thuộc huyện;
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn
02 nội dung nêu trên.
đ) Kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và đối ứng
từ ngân sách cấp huyện.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm
bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng miền
a) Mục tiêu: (i) Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 và chỉ tiêu từ 8.1
đến 8.3 của tiêu chí số 8; chỉ tiêu số 17.1 của tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM; (ii) Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 7, 9 và chỉ tiêu số 5.1 và 5.2
của tiêu chí số 5; chỉ tiêu 6.1 và 6.2 của tiêu chí số 6; chỉ tiêu từ 8.1 đến 8.3 của
tiêu chí số 8; chỉ tiêu số 17.1 và 17.8 của tiêu chí số 17; chỉ tiêu 18.1, 18.2 của
tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao; (iii) Đạt yêu cầu
tiêu chí số 2, 3, 4, 5 và chỉ tiêu số 6.1 và 6.2 của tiêu chí số 6; chỉ tiêu số 7.1, 7.4
và 7.6 của tiêu chí số 7 trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; (iv) Đạt yêu
cầu tiêu chí số 2, 3, 4 và chỉ tiêu 5.2, 5.3 và 5.4 của tiêu chí số 5, chỉ tiêu 6.1, 6.2
của tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
b) Nhiệm vụ:
- Đối với cấp xã: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ bản phục
vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế,
nước sạch tập trung, mạng thông tin truyền thông…), nâng cao hiệu quả cơng
tác quản lý, khai thác cơng trình đảm bảo bền vững và ứng phó với biến đổi khí
hậu, trong đó:
+ Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thơng, thủy lợi ở những
địa bàn khó khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất, vùng chịu ảnh hưởng


18


của hạn hán, xâm nhập mặn, tạo sức bật để các địa phương khai thác tối đa các
tiềm năng, lợi thế sẵn có, đặc biệt là các xã chưa đạt chuẩn NTM giai đoạn 20162020; hỗ trợ hoàn thiện các cơng trình hạ tầng thiết yếu cấp thơn, bản;
+ Hỗ trợ các xã xây dựng NTM nâng cao hoàn thiện, bảo trì hệ thống cơ
sở hạ tầng thiết yếu theo hướng nâng cao chất lượng và bền vững;
- Cấp huyện: Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn gắn với phát triển đô thị, từng bước bắt kịp tốc độ phát triển chung
của vùng, tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện. Ưu tiên đầu tư
hình thành và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thu mua, kết nối, cung ứng nông
sản hiện đại, cơ sở hạ tầng chế biến, thương mại và dịch vụ gắn với vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mơ lớn.
- Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng về nước sạch, đặc biệt là các cơng
trình nước sạch tập trung nhằm nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử
dụng nước sạch đạt chuẩn theo quy định; khuyến khích các mơ hình đầu tư xây
dựng các cơng trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa, có sự
tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; các mơ
hình cấp nước uống cho trường học, trạm y tế tại các xã đảo…
c) Nội dung:
- Nội dung 01. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông
trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 92% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thơng theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về
Giao thơng theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 40% huyện đạt chuẩn tiêu chí số 2 về Giao thơng
theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; ít nhất 20% huyện đạt chuẩn tiêu chí số
2 về Giao thơng theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao;
- Nội dung 02. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và
phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 94% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi theo Bộ

tiêu chí quốc gia về xã NTM; ít nhất 40% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi
và Phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 40% huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về Thủy lợi
theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 20% huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về
Thủy lợi và phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM
nâng cao.
- Nội dung 03. Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nơng thơn theo
hướng an tồn, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 96% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo Bộ
tiêu chí quốc gia về xã NTM; có ít nhất 40% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 4 về
Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;


19

+ Cấp huyện: Có ít nhất 40% huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về Điện theo
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số
4 về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao; hướng đến 100%
hộ gia đình nơng thơn tiếp cận được nguồn điện ổn định, chất lượng.
- Nội dung 4: Tiếp tục đầu tư xây dựng hồn chỉnh các cơng trình trường
học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS, THPT và trường phổ
thơng có nhiều cấp học đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất theo quy định tại
Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện có hiệu quả cơng tác định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thơng đến năm 2025. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 theo Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 5.1 và 5.2 của tiêu chí số
5 về Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 40% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế Văn hóa – Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; 20% số huyện đạt
chuẩn chỉ tiêu 5.4 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa – Giáo dục theo Bộ tiêu chí

quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 05. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa
thể thao cấp xã, thơn, hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho thiết chế
văn hóa – thể thao. Xây dựng các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện và có
nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả. Bảo tồn và
phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn xã gắn với phát triển du lịch nông thôn.
Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về Văn hóa theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; có 50% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu 6.1 và 6.2 của
tiêu chí số 6 về Văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 40% số huyện đạt chuẩn tiêu chí số 5 về Y tế Văn hóa – Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; ít nhất 20% số
huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 5.2 và 5.3 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa – Giáo
dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.
- Nội dung 06. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nơng
thơn, chợ an tồn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối/Trung tâm
thu mua - cung ứng nơng sản an tồn cấp huyện; hệ thống trung tâm cung ứng
nông sản hiện đại. Đến năm 2025:
+ Cấp xã: Có ít nhất 96% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng
thương mại nơng thơn theo Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025; ít nhất
50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thơn theo
Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025;
+ Cấp huyện: Có ít nhất 50% số huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.2 về Kinh tế
nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; ít nhất 20% số huyện đạt
chuẩn chỉ tiêu 6.2 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao.


20

- Nội dung 07. Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó tập trung cho các xã miền núi, vùng

sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn; ưu
tiên triển khai hiệu quả Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng
khó khăn. Xây dựng và nâng câp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đạt chuẩn cho các
Trung tâm Y tế huyện. Đến năm 2025, 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế; ít nhất 95% trạm y tế xã thực hiện dự phòng, quản lý,
điều trị một số bệnh khơng lây nhiễm; ít nhất 40% số huyện đạt chuẩn chỉ tiêu số
5.1 của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM; ít nhất 20% số huyện đạt chuẩn chỉ tiêu số 5.1 của tiêu chí số 5 về
Y tế - Văn hóa - Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao;
- Nội dung 08. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,
chú trọng thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ chính quyền số (mạng
LAN, trang thiết bị máy tính, camera, wifi tại UBND xã, nhà văn hóa, trường
học, trạm y tế), cơ sở dữ liệu đồng bộ, phục vụ cho q trình ứng dụng cơng
nghệ số và chuyển đổi số ở nông thôn; Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho
hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó tiếp tục phát triển, nâng cấp
các đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thơng có cụm loa
hoạt động đến thơn; Phát triển, duy trì các điểm cung cấp dịch vụ truyền thơng
đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao khả năng phục
vụ người dân tiếp cận các dịch vụ công, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ báo chí,
xuất bản và các dịch vụ thơng tin và truyền thông khác; Đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ xã về kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin đáp ứng quy định; Phổ biến
kiến thức sử dụng máy tính và các ứng dụng cơng nghệ thơng tin cho người dân
khu vực nông thôn để nâng cao khả năng tiếp cận thơng tin. Đến năm 2025, có
95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thơng tin và Truyền thơng theo Bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM; có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về Thông tin
và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Nội dung 09. Tập trung xây dựng hệ thống nước sạch nông thơn, trong
đó ưu tiên xây dựng và nâng cấp hệ thống các cơng trình nước sinh hoạt tập
trung, đảm bảo chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế; tăng cường
công tác quản lý, vận hành và khai thác cơng trình đảm bảo bền vững. Đến năm

2025, có ít nhất 60% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Y tế; 100% Trường học và trạm y tế xã có cơng trình nhà tiêu
hợp vệ sinh, ít nhất 70% có nước sạch; ít nhất 80% số xã đạt chỉ tiêu số 17.1 của
tiêu chí số 17 về Mơi trường và An tồn thực phẩm theo Bộ tiêu chí quốc gia về
xã NTM; ít nhất 40% số xã đạt chỉ tiêu số 18.1, 18.2 của tiêu chí số 18 về Chất
lượng mơi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao.
- Nội dung 10. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất
tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị. Đến năm 2025, có ít nhất 40% số huyện
đạt chuẩn chỉ tiêu 6.3 của tiêu chí số 6 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về
huyện NTM.
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thơng vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.


21

- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện các nội dung số: 02, 09,
10.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung số 03, 06.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung số 08.
đ) Kinh phí thực hiện:
- Ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và đối ứng từ ngân sách cấp
huyện, xã từ Chương trình NTM.
- Vốn từ Chương trình vùng DTTS và MN hỗ trợ các cơng trình cơ sở hạ
tầng cấp xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn vùng DTTS và MN;
- Vốn từ Chương trình GN và ASXH hỗ trợ các cơng trình cơ sở hạ tầng
cấp xã, thơn, bản ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo,

và các huyện nghèo;
- Vốn từ Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó
khăn (từ Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB);
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức theo hình thức xã hội hóa đầu tư
các cơng trình điện, thương mại nơng thơn;
- Vốn huy động từ người dân, cộng đồng dân cư;
- Nguồn lồng ghép các Chương trình, dự án, Đề án theo các Nghị quyết
của HĐND tỉnh trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát
triển kinh tế nông thôn, triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi
số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn;
phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, hỗ
trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nơng thơn… góp phần nâng cao thu
nhập người dân theo hướng bền vững.
a) Mục tiêu:
- Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu
chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; tiêu chí số
10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động, tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất
trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao; chỉ tiêu 6.1 và 6.3 của tiêu chí
số 6 về Kinh tế nơng thơn, chỉ tiêu 7.6 của tiêu chí số 7 trong Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM; chỉ tiêu 6.1, 6.3 và 6.4 của tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện NTM nâng cao. Đến năm 2025:
+ Có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về Thu nhập; ít nhất 95%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về Lao động; ít nhất 83% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 13 về Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM;


22


+ Có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về Thu nhập; ít nhất 50%
số xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về Lao động; ít nhất 50% số xã đạt chuẩn tiêu chí
số 13 về Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao;
+ Có ít nhất 40% số huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.1, 6.3 của tiêu chí số 6 về
Kinh tế, ít nhất 40% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 7.6 của tiêu chí số 6 về
Mơi trường theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM; ít nhất 20% số huyện đạt
chuẩn chỉ tiêu 6.1, 6.3 và 6.4 của tiêu chí số 6 về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện NTM nâng cao;
+ Diện tích trồng trọt, ni trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành tốt
duy trì tốc độ tăng trưởng ít nhất 10%/năm; triển khai các vùng nơng nghiệp có mã
số vùng trồng; Triển khai hiệu quả cơng tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần
duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 61% đến năm 2025; đẩy mạnh diện tích được
cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm 2025; phấn đấu đến năm 2025, hoàn
thành mục tiêu trồng cây xanh của tỉnh theo Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai
đoạn 2021- 2025”; nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản đạt từ
20%/năm trở lên; tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ khu vực nông nghiệp, nông thôn
tham gia cho chuỗi cung ứng sản phẩm nơng sản đạt ít nhất 60%; tăng ít nhất 40%
số khu, điểm du lịch nông thôn được công nhận so với cuối năm 2020.
b) Nhiệm vụ:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đảm bảo thực chất, hiệu quả theo hướng
kinh tế tuần hồn và thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh nơng
nghiệp cơng nghệ cao, nơng nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp
sinh thái gắn với thúc đẩy chuyển đổi số, kinh tế số.
- Thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất tập trung quy mơ lớn, cơ giới hóa
đồng bộ gắn với các mơ hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chú trọng phát
triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp sinh thái theo hướng kinh tế tuần hoàn, thúc đẩy chuyển đổi số
trong nơng nghiệp gắn với áp dụng các qui trình kỹ thuật chuẩn, cấp mã vùng sản
xuất và truy xuất nguồn gốc, gắn với sản xuất đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ (hoặc

các tiêu chuẩn khác).
- Tiếp tục phát triển các sản phẩm, ngành nghề nông thôn; thực hiện hiệu
quả Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gắn với phát triển
kinh tế số, nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu,
cảnh quan thiên nhiên, hạ tầng kinh tế xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu;
thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch NTM, cộng đồng du lịch và điểm dịch vụ du
lịch NTM;
- Chỉ đạo, hỗ trợ trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền
vững, đẩy nhanh tiến độ trồng cây xanh phân tán khu vực nông thôn; phấn đấu
đến năm 2025 có ít nhất 20% diện tích (30.000 ha) đất có rừng trồng sản xuất
được cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững theo tiêu chuẩn, tiêu chí của quản trị rừng
quốc tế (FSC); nâng cao năng suất, chất lượng rừng, phấn đấu diện tích rừng gỗ


23

lớn chiếm ít nhất 20% diện tích rừng sản xuất; chăn ni an tồn sinh học; phát
huy lợi thế về tài nguyên biển để phát triển nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản
theo hướng hiệu quả, bền vững;
- Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông
sản; thu hút các doanh nghiệp, tập đồn đầu tư vào nơng nghiệp quy mơ lớn, lĩnh
vực chế biến nông sản và lĩnh vực phi nông nghiệp, tạo nhiều việc làm. Hình
thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với
chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nơng sản. Diện tích gieo
trồng (hoặc tỷ lệ giá trị sản phẩm) được sản xuất dưới các hình thức liên kết đạt
trên 20% các loại cây trồng. Diện tích gieo trồng (hoặc tỷ lệ giá trị sản phẩm)
sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương đạt trên 10%
(diện tích trên 10.000ha, bao gồm cả cây dược liệu).
- Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của

thị trường và doanh nghiệp; chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn sang
phát triển làng nghể tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Phấn đấu giá trị sản xuất ngành nông lâm, thủy sản đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân hằng năm 3,5% giai đoạn 2021 - 2025. Năm 2025, tỷ trọng giá
trị sản xuất nông nghiệp chiếm 53,25%, thuỷ sản chiếm 31,54%, lâm nghiệp
chiếm 15,21% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (tính theo giá cố
định 2010). Nâng giá trị trên 01 ha canh tác cây hằng năm đạt 110 triệu đồng/ha.
Ứng dụng cơ giới hóa trên cây lúa đạt 90%; ứng dụng cơ giới hóa vùng chuyên
canh, vùng sản xuất giống lúa, ngô, rau thực phẩm, dược liệu giống trên 95%.
Tỷ lệ diện tích sản xuất được tưới tiết kiệm đạt trên 20%. Phấn đấu nâng tỷ
trọng chăn nuôi đạt 35% trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp.
- Đến năm 2025, có 50% số cơ sở chăn ni, ni trồng thuỷ sản (NTTS)
tập trung, diện tích sản xuất các nơng phẩm hàng hóa tập trung có xuất khẩu
hoặc liên kết tiêu thụ trong nước, được cấp mã số vùng sản xuất, truy xuất
nguồn gốc, đạt tiêu chuẩn GAP/hoặc các tiêu chuẩn khác.
c) Nội dung:
- Nội dung 01. Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hồn, nơng
nghiệp sinh thái, nơng nghiệp bền vững gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí
hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Nội dung 02. Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất tập
trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản
theo các mơ hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất
lượng, qui trình kỹ thuật chuẩn, cấp mã vùng sản xuất và truy xuất nguồn gốc,
gắn với sản xuất đạt tiêu chuẩn GAP, hữu cơ (hoặc các tiêu chuẩn khác); ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn.
- Nội dung 03. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ,
phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng và Chương trình phát



24

triển lâm nghiệp bền vững; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mơ hình liên kết
trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển
lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng vùng.
- Nội dung 04. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, đặc sản địa phương,
ngành nghề nông thôn theo Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
gắn với xây dựng phát triển dịch vụ, du lịch, phát triển kinh tế số ở nông thôn;
triển khai hiệu quả các giải pháp bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn
theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ. Xây dựng cơ
chế phát triển kinh tế vườn – kinh tế trang trại giai đoạn 2021-2025, tạo cảnh
quan môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cường ứng dung khoa học
công nghệ vào sản xuất, nâng cao ý thức sản xuất các sản phẩm đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm.
- Nội dung 05. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới và nâng cao hiệu quả
các hình thức tổ chức sản xuất và hợp tác xã, thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 1804/QĐTTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó, ưu tiên các hợp tác
xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết với các doanh nghiệp trong
tiêu thụ nông sản, thích ứng với cơ chế thị trường; thực hiện các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp theo hướng liên kết chuỗi
giá trị; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
- Nội dung 06. Xây dựng, phát triển các kênh phân phối, mơ hình kết nối,
xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, nông thôn gắn với chuỗi các
chợ đầu mối, trung tâm cung ứng nông sản hiện đại, hệ thống hạ tầng thương
mại hiện đại; Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông
thôn (cán bộ quản lý chợ, hộ kinh doanh tại chợ, hộ kinh doanh tại địa bàn nông
thôn) gắn với nhu cầu thị trường. Triển khai thực hiện tốt Chương trình khuyến
cơng quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 theo Quyết định số 1881/QĐ-TTg ngày
20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

- Nội dung 07. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học
công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 gắn với yêu cầu, bối
cảnh và thách thức mới (đô thị hóa, hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu...). Thực
hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2025 theo Quyết định số 2868/QĐ-UBND
ngày 10/9/2019 của UBND tỉnh.
- Nội dung 08. Phát triển du lịch nông thôn (gồm: Du lịch cộng đồng, du
lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề) gắn với xây dựng NTM,
trong đó tập trung:
+ Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống điểm đến và sản phẩm du
lịch nông thôn đặc trưng gắn với xây dựng NTM, ưu tiên phát triển các sản
phẩm du lịch như sinh thái nông nghiệp, nghỉ dưỡng nông thôn, trải nghiệm văn
hóa, ẩm thực, chăm sóc sức khỏe, du lịch nơng thơn; phát triển hàng hóa nơng
nghiệp phục vụ tiêu dùng du lịch: quà tặng, lưu niệm, trang trí; mỹ phẩm, dược
phẩm chăm sóc sức khỏe;


25

+ Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch nơng thơn; Hỗ
trợ mơ hình liên kết phát triển du lịch và nông nghiệp, du lịch nông thôn; Tổ
chức hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn.
+ Triển khai hiệu quả Đề án phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Nội dung 09. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường, HTX và doanh nghiệp, thúc đẩy
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ nông thôn; đẩy
mạnh khởi nghiệp sáng tạo:
+ Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề, phát triển đa dạng và nâng cao các hình
thức đào tạo gắn với bằng cấp, chứng chỉ...

+ Đào tạo, bồi dưỡng, tăng cường năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý, người dạy nghề cho lao động nông thôn ở trong và ngồi nước; Phát
triển Chương trình, giáo trình, tài liệu học nghề; số hóa các chương trình đào tạo
nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo (theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có
hướng dẫn);
+ Hỗ trợ xây dựng các Chương trình, mơ hình khởi nghiệp, sáng tạo trong
nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm ngành nghề nơng thơn, Chương trình
Mỗi xã một sản phẩm, phát triển Hợp tác xã; hỗ trợ xây dựng các Chương trình,
mơ hình khởi nghiệp, sáng tạo trong nông thôn gắn với phát triển các sản phẩm
ngành nghề nơng thơn, OCOP. Lồng ghép có hiệu quả Nghị quyết số
09/2020/NQ-HĐND ngày 02/11/2020 của HĐND tỉnh Quy định nội dung và
mức chi hỗ trợ xây dựng Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 – 2025 để phát triển các dự án khởi nghiệp,
doanh nghiệp khởi nghiệp trong xây dựng NTM.
+ Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện vận
chuyển đào tạo lưu động cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện đào tạo
nghề nông thôn, ưu tiên ở các vùng khó khăn; xây dựng mới danh mục nghề,
quy định khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu năng lực người học đạt được
sau đào tạo (chuẩn đầu ra), định mức kinh tế - kỹ thuật cho một số ngành nghề
phổ biến, có nhu cầu sử dụng nghiều lao động, đáp ứng yêu cầu của cơ cấu lại
các ngành, lĩnh vực từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang tiểu thủ
công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn;
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất hàng hóa, quy mơ lớn, cơng nghệ cao;
+ Xây dựng các mơ hình đào tạo nghề; tăng cường đào tạo nghề cho lao
động nông thôn;
+ Hỗ trợ phát triển thị trường lao động khu vực nông thôn; Hỗ trợ lao
động nơng thơn tìm kiếm, kết nối việc làm thông qua các Trung tâm dịch vụ việc
làm; Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, học ngoại ngữ để đi làm việc có thời
hạn ở nước ngồi theo hợp đồng.



×