Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BỆNH lý hệ TIẾT NIỆU vật NUÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.73 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

TRƯỜNG ĐH LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN BỆNH LÝ 2

Tên đề tài:
BỆNH LÝ HỆ TIẾT NIỆU VẬT NI

Ngành: Thú Y
Lớp: LTTY K65B2 Khoa: Nơng Học

Đồng Nai – Năm 2021

1


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Thận là một cơ quan có vai trò quan trọng bậc nhất để đảm bảo sự hằng địn
của môi trường bên trong cơ thể. Đơn vị về mặt tổ chức học cũng như để thực thực
hiện chắc năng sinh lý của thận là Nephron. Cơ chế hoạt động tạo thành nước tiểu


của thận là lọc, tái hấ thu và bài tiết. Thông qua việc tạo thành nước tiểu và các hoạt
động chuyển hoá, nội tiết.
Bệnh lý thận hiện nay gồm có trên 30 loại bệnh khác nhau như: suy thận cấp
hay mạn, viêm cầu thận, bệnh thận tiểu đường, hội chứng thận hư, sỏi tiết niệu... với
triệu chứng đa dạng. Hầu hết các bệnh rối loạn chức năng thận là khơng có triệu
chứng, âm thầm khó phát hiện. Nhiều trường hợp khi được phát hiện bệnh thì đã ở
mức độ nặng và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản và sinh trưởng vật ni.
Vì vậy để hiểu rõ và đưa ra những biện pháp phòng ngừa nhằm tránh gây thiệt hại
kinh tế của người nuôi là vấn đề rất được quan tâm.

3


Trong q trình chăn ni, heo rất dễ nhiễm các loại bện khác nhau trong đó
phải kể đến các bệnh về đường tiết niệu. Vì những mầm móng bệnh tật đến từ chính
thức ăn và nước uống. Xuất phát từ những thực tế trên, để hiểu rõ và chuyên sâu
hơn về những bệnh liên hệ tiết niệu nên em đã chọn đề tài “Bệnh lý hệ tiết niệu vật
nuôi” để làm đề tài cuối kỳ cho môn học bệnh lý động vật 2 này.

4


PHẦN 2. NỘI DUNG CỦA TIỂU LUẬN

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Hệ tiết niệu
Hệ tiết niệu là hệ thống đào thải những chất cặn bã do quá trình trao đổi
chất của cơ thể tạo ra. Đây là đường bài tiết chính của cơ thể. Những chất cặn bã
trong q trình trao đổi chất sẽ được dẫn đến thận bằng đường máu, tại đây thận sẽ
lọc các cặn bã để tạo thành nước tiểu. Nước tiểu được đưa theo đường dẫn tiểu để

thải ra ngồi. Đường dẫn tiểu gồm có bồn thận, ống dẫn tiểu, bàng quang và ống
thoát tiểu. Ống dẫn tiểu sẽ dẫn nước tiểu từ thận ra, chứa ở bàng quang và sau đó sẽ
thải ra ngồi qua ống thoát tiểu. (Lâm Thị Thu Hương, tr 156, 2005)
2.1.2. Cấu tạo
Theo Lâm Thị Thu Hương (tr 156, 2005) hình dáng và kích thước của thận
thay đổi tuỳ lồi thú. Ở trâu bị, thạn có nhiều thuỳ. Ở heo, chó, người,..thận có hình
hạt đậu và trơn láng. Ở gia cầm, thận cũng chia thành ba thuỳ.
Thận nằm trong một khối mỡ và được bọc bởi một bao liên kết xen lẫn sợi
đàn hồi. Bao liên kết này cũng đi vào thận tạo thành một sườn chống đỡ các cấu tạo
của mô thận và mang theo các mạch máu lớn. Nếu cắt dọc quả thận tươi, ta thấy có
hai vùng:
- Vùng vỏ: màu hồng có những hạt dỏ lấm chấm.
- Vùng tuỷ: màu vàng, có nhiều khía.
Ngồi ra, trên thận có một vùng lỏm vào gọi là rốn thận, ở đây có động
mạch đi vào thận, tĩnh mạch và ống dẫn tiểu đi ra, ngồi ra có những dây thần kinh
giao cảm và phó giao cảm để vận mạch hay kích tiết, nhánh của chúng sẽ tận cùng ở
thành mạch máu sẽ thành ống sinh niệu.
Chi tiết hơn ta thấy vùng tuỷ của thận tạo bởi những khói hình tháp, gọi là

5


tháp Malpighi. Mỗi thận có từ 6-12 tháp. Mỗi tháp Malpighi cùng với phần vỏ phụ
thuộc của nó tạo thành một thuỳ thận. Đỉnh của tháp Malpighi hướng về bồn thận,
đáy quay ra ngồi. Từ đáy tháp Malpighi lại có
những khối tháp đâm ra miền vỏ gọi là tháp
Ferrein hay còn gọi là tia tuỷ. Đáy của tháp
Ferrein nằm trên đáy tháp Malpighi, đỉnh quay
ra vỏ thận. Mỗi tháp Malpighi có khoảng 400500 tháp Ferrein. Những tháp Malpighi nằm
cách nhau bởi những vùng mô liên kết vỏ xem

vào gọi là trụ Bertin.
2.1.3. Chức năng
Hình 2.1. Sơ đồ của thận cắt dọc
Nguyễn Ngọc Lanh (tr 410, 411, 2012) cho rằng: Thận có chức năng đào
thài khỏi cơ thể nhiều chất để nồng độ của chúng khỏi tăng lên trong huyết tương
(chức năng ngoại tiết), đồng thời thận còn sản xuất một số hoạt chất đưa vào máu
(chức năng nội tiết) duy trì số lượng hồng cầu và huyết áp.
a.

Chức năng nội tiết gồm
- Tiết renin: có vai trị duy trì ỏn định huyết áp
- Tiết erythrooietin: có vai trị duy trì số lượng hồng cầu
Thận thực hiện các chức năng trên là nhờ đặc điểm cấu trúc và sinh lý của
nó.

b.

Chức năng ngoại tiết thực hiện bằng:
- Lọc: ở cầu thận, để đào thải khỏi huyết tương:
+ Các sản phẩm cuối cùng của các q trình chuyển hố chất trong cơ thể
(ure, acid uric, creatinin,…)
+ Các chất độc nội sinh (bilirubun kết hợp, các acis; gây nhiễm toan) và
một số chất độc ngoại sinh (vào bằng đường tiêu hoá, đường máu)…
+ Các sản phẩm thừa (so với nhu cầu): natri, nước, muối vơ cơ…
Các sản phẩm trên đều có phân tử lượng tương đối nhỏ, do vậy dễ dàng qua

được các lỗ lọc có kích thước khoảng 40 Ǻ ở cầu thận.

6



-

Bài tiết và tái hấp thu; thực hiện ở ống thận.
Bài tiết; một số chất, ngoài số lượng được đào thải bằng lọc, còn được bài

-

tiết gấp 5 lần ở ống thận, ví dụ: ống thận bài tiết H+, NH4+, K+…
Tái hấp thu: để thu hồi và trả về huyết tương nhiều chất cần thiết cho cơ thể
trước đó bị thoát ra từ cầu thận do lẫn vào các chất đào thải. Một chất cụ

-

thể có thể được hấp thu tồn bộ hay một phần ở ống thận.
Có những chất được hấp thu lại toàn bộ và tối đa (acid amin, glucose…)
Có những chất chỉ cần đào thải một lượng nhất định, nhưng quá trình lọc đã
đưa quá nhiều ra ống thận, do vậy cần tái hấp thu lại một phần (Na+,
H2O), trong đó, phần cơ bản được tái hấp thu ở ống lượn gần, sau đó ở
ống lượn xa và ống góp có sự tái hấp thu bổ sung, dưới sự điều chỉnh của
hormon (ADH, aldosteron)
Năng lượng cơ học chỉ cho q trính lọc
do tim cung cấp (thơng qua
lưu lượng và huyết áp ở cầu thận), cịn
năng lượng hố học (ATP) dành cho bài
tiết và hấp thu được sản xuất ở ty thể của
tế bào ống thận.

Hình 2.2. Quá trình lọc nước tiểu
của thận

2.1.4. Vai trị
Lâm Thị Thu Hương (tr 161, 162, 2005) cho rằng: Thận là cơ quan chủ yếu
thải hồi các chất cặn bã của sự chuyển hố, duy trì thăng bằng mức điện giải và
thăng bằng acid kiềm của cơ thể. Thận thực hiện nhiệm vụ này bằng cách tạo nước
tiểu. Quá trình hình thành nước tiểu gồm hai giai đoạn:
a.

Giai đoạn lọc để tạo nước tiểu đầu
Giai đoạn này được thực hiện ở tiểu cầu thận. Tiểu cầu thận sẽ lọc từ huyết

tương của quản cầu vào xoang Bowmann một khối lượng nước rất lớn và những

7


chất hoà tan được trong nước như NaCl, glucose, các muối sulphat và những protein
có trọng lượng phân tử nhỏ hơn 68000. Người ta ước tính mỗi ngày thận lọc khoảng
100 lít nước.
Việc lọc qua quản cầu là một hiện tượng đơn thuần vật lý, thực hiện được
nhờ các lỗ thủng tự nhiên ở nội mạc quản cầu và màng đáy. Ngồi ra cịn nhờ huyết
áp trong các mao mạch của quản cầu thận, huyết áp này sinh ra do đường kính động
mạch đi vào lớn hơn đường kính động mạch đi ra và còn do trạng thái co hay dãn
của những động mạch ấy.
b.

Giai đoạn tái hấp thu và chế tiết để tạo ra nước tiểu thật sự
Giai đoạn này được thực hiện bởi các ống vi quản thận. Từng đoạn ống có

sự tái hấp thu và chế tiết khác nhau.
Ống lượn gần: hấp thu toàn bộ glucose, bộ acid amin và protein đã lọt qua

màng Bowmann, 80% nước và các chất hoà tan NaCl, K, các muối Ca, trừ muối
sunphat không được hấp thu lại. Ống lượn gần là nơi hấp thu lại mạnh nhất vì tế bào
biểu mơ vách ống phát triển nhiều riềm hút. Ngồi ra, ống lượn gần cũng hấp thu lại
khoảng 30-40% lượng ure trong nước tiểu đầu. Đoạn ống này có khả năng bài xuất
các dược phẩm hay những chất dùng để thí nghiệm.
-

Quai Henle
Đoạn xuống tái hấ thu nước trong khi đoạn lên có tính thấm đối với nước.

Ở đoạn xuống NaCl khuếch tán một cách thụ động từ dịch gian bào vào lịng ống và
ở đoạn lên thì NaCl lại khuếch tán ngược lại.
-

Ống lượn xa
Tái hấp thu nước, NaCl, bài xuất K, chết tạo và bài xuất NH3.

-

Ống góp và ống thẳng
Tái hấp thu nước và ure một cách thụ dộng, chế tiết và bài xuất NH3, ống

góp khơng tái hấp thu các muối clorua, sulfat, bicarbonat natri và kaili vì nồng độ
8


các chất này ngày càng cao.
Sau khi các tế bào vách ống thận hấp thu các chất, nó sẽ tiết các chất vào
dịng máu (nhờ các mạch máu bó quanh ống thận). Các chất hấp thu lại đều có sự
chọn lọc tương ứng với nhu cầu cơ thể trong một lúc nhất định nào đó. Ngồi việc

hấp thu, tế bào cịn tiết ra những chất khơng cần thiết từ máu vào chất lọc để thải ra
ngoài.
Hoạt động tái hấp thu và chế tiết của thận bị ảnh hưởng bởi các kích thích
tố của thuỳ trước STH, kích thích tố thuỳ sau ADH, kích thích tố vỏ thượng thận
aldoseterone và quan trọng khơng kém là kích thích tố cục bộ renin của thận.


Cấu tạo vi thể của thận gia cầm
Cấu tạo của thận gia cầm rất giống cấu tạo thận loài bị sát.
Các tiểu thể Malpighi nhỏ hơn tiểu thể

lồi có vú, đường kính khoảng 35-45 µm. Số
lượng tiểu thể cũng ít hơn, ở giữa tiểu thể có một
khối mơ liên kết, trên các mơ này có những mao
quản lượn vịng.
Ống thận cũng gồm lượn gần, quai
Henle, ống lượn xa và ống góp.
Các ống góp đổ thẳng vào ống dẫn tiểu
rồi vào lỗ huyệt, ở đó nước tiểu lẫn lộn với phân.
Hình 2.3. Cấu tạo thận gia cầm
2.2. BỆNH HỆ TIẾT NIỆU
Phạm Ngọc Thạch (tr 172-189,2006) cho rằng có các bệnh lý hệ tiết niệu là:
2.2.1. Viêm thận cấp tính
- Quá trình viêm ở tiểu cầu thận, tố chức kẽ thận của tiểu cầu thận. Tiểu cầu thận bị
dịch rỉ viêm thâm nhiễm.
9


- Bệnh gây ảnh hưởng tới quá trình siêu lọc của thận dẫn đến phù (do tích nước,
muối ở tổ chức) và gây nhiễm độc đối với cơ thể (do các sản phẩm trong q trình

trao đổi chất khơng thải ra ngồi được).
- Bệnh ít khi gặp ở thể ngun phát, thường là kế phát từ các bệnh khác.
2.2.1.1. Nguyên nhân
- Do kế phát từ một số bệnh
+ Kế hát từ một số bệnh truyền nhiễm (bệnh dịch tả lợn, đóng dấu lợn, tụ huyết
trùng, nhiệt thán, lở mồm long móng)
+ Kế phát từ một số bệnh nội khoa (bệnh

viêm

dạ dày ruột, viêm gan, suy tim,..)
- Do vi trùng từ các ổ viêm khác trong cơ thể
đến thận gây viêm từ viêm nội tâm mạc, ngoại
tâm mạc, viêm phổi…
- Do bị nhiễm đọc bởi hoá chất, nấm mốc thức ăn, độc
tố thực vật.
- Do gia súc bị cảm lạnh, bị lỏng.
Hình 2.4. Triệu chứng đau thận
2.2.1.2. Giải thích bệnh lý
Do những kích thích của bệnh nguyên gây rối loạn thàn kinh trung khu, làm
ảnh hưởng tới cơ năng của thần kinh vận mạch, các mao quản toàn thân sinh ra co
thắt, nhất là thận sẽ làm giảm tính thẩm thấu mau mao quản thận, các chất độc tích
lại trong tiẻu cầu thận gây nên viêm.
Khi tiểu cầu thận bị viêm, lớp tế bào nội bì sưng và tróc ra, tế bào bạch cầu
thâm nhiễm, mao quản cầu thận co thắt làm cho lượng nước tiểu giảm sinh ra ure
huyết gây nên trung độc.

10



Do sự co thắt mạch quản, chất renin được sản sinh nhiều, kết hợp với
hyertensinogen trong huyết tương thành hyertensin làm cao huyết áp. Sự thải nước
tiểu bị trở ngại, muối NaCl tích lại trong tố chức gây nên phù tồn thân. Trong nước
tiểu có albumin, tế bào thượng bì, hồng cầu, bạch cầu và trụ niệu.
2.2.1.3. Hậu quả
Thận bị sưng, mặt thận sung huyết hoặc lấm tấm sung huyết, màng ngồi
thận dễ bóc, trong mao quản của tiểu cầu thận có protein đơng
đặc, bạch cầu và ít hồng cầu. Hệ thống nội bì sưng làm cho tiểu
quản bị thối hố hạt và thối hố mỡ.
Trong nước tiểu có trụ niệu, trụ hạt, trụ hồng cầu, trụ mỡ…
Hình 2.5. Thận sưng và xuất huyết
2.2.1.4. Khắc phục hậu quả
a. Hộ lý
Cho gia súc nghỉ ngơi, không cho con vật ăn thưc ăn có nhiều muối, thức
an có nhiều nước, thức ăn có tính chất kích thích đối với thận, hạn chế cho uống
nước.
b. Dùng thuốc điều trị
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.
- Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn.
- Dùng các thuốc lợi niểu, giải độc, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Tiêm chậm vào tĩnh mạch.
Ngoài ra có thể cho uống nước râu ngơ, bơng mã đề hoặc rễ cỏ tranh.
1.2.1.5. Biện pháp phòng tránh
- Đề phòng hiện tượng thận nhiễm mỡ, hoặc thái hoá, giảm viêm (dùng
Prednisolon hoặc Dexamethazon)
2.2.2. Bệnh thận cấp tính và mạn tính
- Quá trình viêm xảy ra ở ống thận, đây là một bệnh toàn thân, đây là một
11



bệnh tồn thân, là sự tiếp diễn của q trình rối loạn trao đổi chất (rối loạn trao đổi
protein, lipit, chất khoảng và nước), từ đó gây nên sự thối hố ở mơ bào thận tiểu
quản và làm rối loạn cơ năng của thận.
- Bệnh cịn có tên gọi là hội chứng thận hư (vì các kết quả nghiên cứu cho
thấy các triệu chứng của thận hư có thể gặp trong nhiều bệnh cầu thận tiên phát và
thứ phát. Tổn thương thận cũng đa dạng, mặc dù các biểu hiện lâm sàng và sinh hoá
tương đối giống nhau).
- Triệu chứng lâm sàng và sinh hoá được đặc trưng là: Protein niệu nhiều,
protein máu giảm, albumin máu giảm, lipit máu tăng, phù.
2.2.2.1. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân do tiên phát
- Bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu.
- Bệnh cầu thận mạn tính (xơ hoá cầu thận ổ, đoạn, bệnh cầu thận màng, viêm cầu
thận màng tăng sinh, các bệnh viêm cầu thận tăng sinh và xơ hoá khác).
b. Nguyên nhân do kế phát
- Kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm cấp tính và mạn tính gây nên (bệnh lao, cúm,
lợn đóng dấu, viêm phế mạc truyền nhiễm ở ngựa, bẹnh thiếu máu truyền nhiễm).
- Do hậu quả của các chứng trúng độc (trúng độc thuỷ ngân và các kim loại nặng,
nấm mốc độc…)
- Bệnh hệ thống: Các chất độc của cơ thể sản sinh do rối loạn trao đổi đổi chất, làm
tổn thương ống thận (chứng xeton huyết, bệnh gan, chứng đái tháo đường).
- Khi gia súc bị bỏng nặng…
2.2.2.2. Giải thích bệnh lý
Người ta cho rằng, bệnh thận khơng phải bắt nguồn đầu tiên ở thận mà là
bẹnh của toàn thân, dẫn đến rối loạn về tính chất lý hố thể keo trong tổ chức. Sự

12


rối loạn đó là biểu hiện về trở ngại trao đổi chất (trao đổi protein, lipit, nước, muối

NaCl) của cơ thể và gây ra các triệu chứng lâm dàng, sinh hoá đặc trưng.
Albumin niệu nhiều: Albumin trong tương mang diện tích âm, bình thường
nó khó lọt qua được màng lọc của cầu thận vì lớp điện tích âm của màng lọc cầu
thận ngăn cản. Trong hội chứng thận hư, do lớ điện tích âm của màng nền cầu thận
bị huỷ hoại  cầu thận để lọt dễ dàng các phân tử mang điện tích âm như là
albumin, cịn globulin là phân tử lớn khơng chiu ra ngồi mạch quản  hàm lượng
glubulin trong máu tăng. Khi lượng albumin được bài xuất ra ngoài nhiều gây nên
giảm lượng albumin trong máu.
Do giảm albumin trong máu và sự tổng hợp protein cua gan khơng bì bắt
kịp  giảm áp lực thể keo máu gây ra phù (do nước di chuyển từ lòng mao mạch ra
tổ chức kẽ). Cũng do giảm áp lực thể keo máu và rối loạn điều chỉnh tổng hợp
protein đã kích thích gan tổng hợp lipoprotein  tăng lipit máu.
2.2.2.3. Hậu quả
Ở thể nhẹ, thận không sưng hoặc hơi sưng. Trên kính hiển vi thấy tế bào ở
quai henler sưng to thành hình trịn, ngun sinh chất có hạt, nhân tế bào to, lòng
quản hẹp.
Bệnh nặng hơn thận sưng to, mềm, lớp vỏ dày, màu xám. Trên kính hiển vi
ngồi hiện tượng thối hố hạt, cịn thấy thối hố không bào, nhân tế bào bị phá, tế
bào nhiễm mỡ.
Trong trường hợp tế bào thận bị thối hố hạt thì thận sưng to, rắn, cắt ra có
màu vàng đục.
2.2.2.4. Khắc phục hậu quả
Nguyên tắc điều trị: Tiến hành động thời 3 vấn đề (điều trị theo cơ thế sinh
bệnh, điều trị triệu chứng, điều trị dự phòng các biến chứng).
a.

Hộ lý
Khi không bị ure huyết và chứng ure nước tiểu thì cho những thức ăn có
13



nhiều protein để bổ sung lượng protein mất qua đường nước tiểu. Hạn chế
b.

chó uống nước khi gia súc bị phù, không cho ăn muối.
Dùng thuốc điều trị
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính (ví dụ nếu là hậu quả của bệnh
truyền nhiễm thì dùng kháng sinh can thiệp).
- Điều trị theo cơ chế sinh bệnh: (dùng thuốc ức chế miễn dịch - Prednisolon)
- Dùng thuốc lợi tiểu, giảm phù tăng sức đề kháng và sát trùng đường niệu.
Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần
- Điều trị dự phòng các biến chứng (tắc nghẽn tĩnh mạch - do tăng đông

máu), Dùng Asirin (chống ngưng kết tiểu cầu), hoặc thuốc kháng vitamin K
(Syntrom, Wafarin)
2.2.2.5. Biện pháp phòng tránh
– Vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt.
– Khi có biểu hiện của nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng da hay các biểu hiện
của viêm cầu thận nên tới các cơ sở y tế khám, đặc biệt cần nghỉ ngơi, cách ly theo
hướng dẫn của cán bộ y tế.
– Người viêm cầu thận cấp cần hạn chế ăn muối, khi có suy thận cần chế độ ăn
giảm đạm, kali và nghỉ ngơi tuyệt đối khi có tăng huyết áp.
2.2.3. Bệnh viêm bể thận
- Quá trình viêm xảy ra ở bể thận. Tuỳ theo tính chất viêm có tác dụng:
+ Viêm bể thận sung huyết
+ Viêm bể thận cata
+ Viêm bể thận hoá mủ
- Tuỳ theo thời gian viêm có: viêm thể cấp tính hoặc thể mạn tính.

14



2.2.3.1. Nguyên nhân
- Do gia súc làm việc, lao tác quá nặng nhọc.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm.
- Do một số vi trùng tác động; Colibacille, Koch, Staphylococcus,
Streptococcus.
- Do nhiễm độc bởi các chất độc thực vật, hoá chất.
- Do viêm lan từ đường thải niệu hoặc do cuội ở thận.
- Do giun ký sinh ở bể thận.
2.2.3.2. Giải thích bệnh lý
Do độc tố, chất độc hoặc các tác động cơ giới kích thích vào niêm mạc bể
thận hoặc do vi trùng trực tiếp xâm nhập vào gây viêm. Do viêm làm q trình thải
niệu khó khăn, làm cho cơ bể thận dày ra và dẫn tới liệt cơ.
Do q trình thải niệu khó khăn  nước tiểu tích lại trong bể thận làm cho
bể thận giãn to. Áp lực trong bể thận tăng, sẽ kích thích vào hệ thống nội cảm thụ
làm cho thận bị đau.
Viêm ở bể thận có thể lan sang viêm thận (do nước tích bị ứ lại ở thận hoặc
có thể gây viêm xuống bàng quang). Những sản phẩm độc của q trình viêm có thể
bị hấp thu vào máu làm cho bệnh càng trầm trọng.
2.2.3.3. Hậu quả
2.2.3.4. Khắc phục hậu quả
a. Hộ lý
Cho gia súc nghỉ ngơi, cho ăn thức ăn dễ tiêu, khơng cho ăn những thức ăn
có tính chất kích thích đối với thận. Nếu bệnh súc bí đái thì hạn chế cho ăn thức ăn
lỏng và uống nước.
b.Dùng thuốc điều trị
15



- Dùng các thuốc lợi tiểu: Dùng Urotropin 15-20%. Tiêm tĩnh mạch hoặc
cho uống hypoyhiazid.
- Trường hợp có kế phát viêm thận: Dùng kháng sinh diệt khuẩn.
- Dùng thuốc giảm đau (Anagin, Prozin, dung dịch Novocain 0,5%. Phong
bế bao thận)
Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngay 1 lần.
2.3.3.5. Biện pháp phòng tránh
- Uống nước nhiều.
- Ăn những thức ăn mềm.
- Hạn chế những thức ăn có nhiều canxi.
2.2.4. Viêm bàng quang
- Quá trình viêm xảy ra trên miên mạc bàng quang và gây co thắt bàng
quang, làm cho con vật đi tiểu khó. Khi viêm bàng quang cịn làm cho q trình
hình thành cuội niệu được dễ dàng. Bệnh thường thấy ở chó, bị, ngựa, các loại gia
súc khác ít gặp.
- Tuỳ theo tính chất viêm mà bệnh có thể thể:
+ Viêm cata
+ Viêm xuất huyết
+ Viêm màng giả
- Tuỳ theo thời gian bệnh có viêm cấp tính hoặc viêm mạn tính.
2.2.4.1. Nguyên nhân
- Do tác động của một số bệnh truyền nhiễm (bệnh dịch tả, phó thương
hàn,..) hoặc do tác động của cá loại vi trùng sinh mủ (Staphylococcus,
streptococcus, Colibacille,…) những loại vi trùng này qua máu hoặc qua thận vào
bàng quang hoặc có sẵn trong bàng quang, khi bàng qung bị tổn thương hay khi sắc
đề kháng của cơ thể giảm là cơ hội tốt để vi trùng phát hiện và gây bệnh.

16



- Do viêm thận hoặc viêm niệu quản, quá trình viêm lan xuống bàng quang.
- Ở gia súc cái bệnh hay gặp khi bị viêm tử cung hoặc âm đạo.
- Do các kích thích cơ giới (dùng ống thong niệu đạo, do cuội niệu kích thích
vào vách bàng quang).
- Do tác niệu đạo, nước tiểu tích lại trong bàng quang và bị phân giải tạo
thành những sản vật độc, những sản phẩm này kích thích vào niêm mạc bàng quang
gây viêm.
- Do ảnh hưởng của các chất độc.
2.2.4.2. Giải thích bệnh lý
Các yếu tố gây bệnh tác động đến hệ thống nọi cảm thụ của niêm mạc bàng
quang và được dẫn truyền lên thàn kinh trung ương, từ đó gây nên hiện tượng sung
huyết ở niêm mạc bàng quang  viêm. Các sản phẩm tạo ra trong quá trình viêm
như (tương dịch, bạch cầu, hồng cầu, tế bào thượng bị bàng quang…) sẽ trở thành
môi trường tốt cho bvi trùng phát triển.
Những độc tố của vi khuẩn cùng với những chất phân giải cảu dịch vêm và
sự phân giải của nước tiểu thành amoniac kích thích vào vách niêm mạc bàng quang
co thắt con vật đi đái khó khăn.
Những chất phân giải từ bàng quang và độc tố của vi khuẩn thấm vào máu
làm cho gia súc bị nhiễm độc, gây sốt và có biểu hiện triệu chứng tồn thân.
Khi viêm bang quang cịn làm
cho q trình hình thành cuội niệu
được dễ dàng.
2.2.4.3. Hậu quả
Niêm mạc bàng quang sưng,
lấm tấm xuất huyết hay từng vệt
xuất huyết, có dịch nhầy, mủ. Bệnh
ở thể nặng trên mặt bàng quang phủ
một lớp màng gia, bàng quang bị

17



loét từng mảng.
Hình 2.6. Niêm mạc bàng quang xuất huyết
2.2.4.4. Khắc phục hậu quảp
a. Hộ lý
Để gia súc yên tĩnh, cho ăn những loại thức ăn ít kích thích, cho uống nước
tự do.
b. Dùng thuốc điều trị
- Dùng kháng sinh để tiêu viêm và diệt khuẩn.
- Dùng thuốc lợi tiểu: Có thể dùng một trong các loại thuốc sau; (Axetat kali,
Diuetin, Urotroin, bông mã đề, rễ cỏ tranh, râu ngô).
- Rửa bàng quang: Dùng dung dịch sát trùng (dung dịch KMnO4 0,1% ,
phèn chua). Trước khi thụt thuốc sát trùng vào bàng quang nước muối sinh lý ở
nhiệt độ 37-39 oC. Sau khi cho dung dịch sát trùng vào khoảng 2-3 phút rồi tháo ra.
Cuối cùng thụt kháng sinh vào bàng quang.
- Dùng thuốc giảm đau; Anagin, Prozin hoặc phong bế Novocain 0,25% vào
đốt sống lưng.
2.2.4.5. Biện pháp phòng tránh
- Uống nhiều nước.
- Không nhịn tiểu,
- Ăn những thức ăn chưa ít kích thích.
2.2.5. Liệt bàng quang
Liệt bàng quang nghĩa là vách bàng quang mất khả năng co bóp, nước tiểu
tích lại trong bàng quang làm giãn bàng quang  rối loạn quá trình đào thải nước
tiểu.
2.2.5.1. Nguyên nhân
- Do tổn thương tuỷ sống của đốt sống lưng, hông (cột sống bị chán thương,
viêm, khối u hay xuất huyết), hoặc do bệnh ở vỏ não gây trở ngại đến trung khu
nước tiểu.


18


- Do bệnh của bàng quang (cơ vòng bàng quang co thắt, viêm bàng quang –
viêm ở tầng sâu của vách bàng quang).
- Do hậu quả của những bệnh làm nước tiểu tích lại lâu trong bàng quang
(những bệnh làm cho gia súc bị liệt - còi xương, mềm xương…)
2.2.5.2. Giải thích bệnh lý
Trong điều kiện sinh lý bình thường, nước tiểu trong bàng quang thải ra
ngồi theo q trình phản xạ. Phản xạ đó được hình thành do cảm giác nước tiểu
đầy lên trong bàng quang, bàng quanggiãn ra, kích thích vào hệ thống nội cảm thụ
truyền lên trung khu thải niệu ở tuỷ sống, kết quả làm co bó cơ bàng quang và ức
chế cơ vịng bàng quang gây phản xạ đi tiểu làm nước tiểu thoát ra ngồi. Ngồi ra
trung khu thải niệu cịn chịu sự điều khiển của vỏ não.
Khi hệ thống thần kinh bị tổn thương thì cảm giác và phản xạ đi tiểu bị mất,
cơ vịng bàng quang co thắt, nước tiểu tích lại trong bàng quang làm mất cảm giác
của vách bàng quang nên con vật ít đi đái hoặc khơng đái được. Khi áp lực trong
bàng quang, khắc phục được phần nào sự co thắt của cơ vịng thì nước tiểu chảy ít
hoặc chảy từng giọt.
Khi tuỷ sống bị bệnh, khả năng điều tiết của trung khu thải niệu mất, cơ bàng
quang bị liệt khơng cịn khả năng co bó đẩy nước tiểu ra ngồi, cơ vịng bàng quang
cũng bị tê liệt. Vì vậy, bàng quang khơng có khả năng chứa nước tiẻu mà giống như
chiếc túi rỗng. Hiện tượng này thấy rõ nhất khi đau ngang tuỷ sống, trong chứng liệt
nửa thân dưới.
2.2.5.3. Hậu quả
Sự phát triển của bệnh và tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào tính chất của
bệnh nguồn phát. Khi bàng quang tê liệt tạm thời hoặc tê liệt ít qua điều trị có thể
khỏi. Nếu liệt bàng quang do thần kinh điều khiển sự thải niệu bị tổn thương
nghiêm trọng thì cơ năng của bàng quang khơng thể phục hồi được.

Ngồi ra trong q trình bệnh, do sự xâm nhập của vi trùng cịn có thể gây
nên viêm bàng quang, viêm bể thận và thận.

19


2.2.5.4. Khắc phục hậu quả
a. Hộ lý
- Phải định kỳ thông bàng quang ngày 2-3 lần đồng thời tiến hành xoa bóp
bàng quang (do gia súc đái khó, bàng quang chứa đầy nước tiểu). Nếu có điều kiện
dùng dịng điẹn cảm ứng để kích thích bàng quang.
b. Dùng thuốc điều trị
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính
- Dùng thuốc trợ sức và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Dùng thuốc kích thích co bóp của bàng quang.
- Strychninsulfat 0,1%: DGS (0,03-0,1g), TGS (0,001g), Tiêm bắp. Cách 4-5
ngày tiêm 1 lần.
2.2.5.5. Biện pháp phòng tránh
- Ăn những thức ăn ít kích thích.
- Hạn chế uống nước và ăn những thức ăn chứa nhiều nước.
2.2.6. Co thắt bàng quang
Do cơ vòng bàng quang bị co thắt làm cho nước tiểu tích lại ở bàng quang.
Hậu quả gây tắc bàng quang. Nếu nước tích lại lâu trong bàng quang sẽ gây giãn
bàng quang và cuối cùng gây tê liệt bàng quang.
2.2.6.1. Nguyên nhân
- Thường do bàng quang bị kích thích hoặc trung khu thần kinh bị bệnh.
- Do kế phát của các bệnh: viêm bàng quang, cuội niệu, bệnh uốn ván, đau
bụng.
2.2.6.2. Giải thích bệnh lý
- Khi cơ vịng bàng quang co thắt, gia súc luôn rặn đái nhưng nước tiểu

khơng chảy ra ngồi hoặc chảy ra rất ít.
- Bàng quang tích đầy nước tiểu, dùng tay hoặc xoa bóp bàng quang nước
tiểu cũng không chảy ra được.

20


- Khi nước tiểu tích lâu trong bàng quang làm giãn bàng quang, tiếp đó là
bàng quang bị tê liệt.
2.2.6.3. Hậu quả
- Gây tắc bàng quang.
- Gây giãn bàng quang và cuối cùng gây tê liệt bàng quang.
2.2.6.4. Khắc phục hậu quả
Nguyên tắc điều trị: Tìm nguyên nhân để loại bỏ nguyên nhân gây bệnh.
a.

Hộ lý
Để gia súc ở nơi yên tính, hạn chế uống nước và ăn thức ăn nhiều nước, thức
ăn gây kích thích.

b.

Dùng thuốc điều trị
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính.
- Dùng thuốc giải trừ co thắt bàng quang: dùng nước ấm thụt ào trực tràng thụt
vào bàng quang. Nếu hiện tượng co thắt còn tiế diễn thì dùng cloralhydrat (ĐGS
20-25g, TGS 1-2g), hồ vào nước thụt rủa trực tràng hoặc dùng morphin
clohydrat 1g kết hợp với ầin 10ml thụt vào bàng quang có thể giải trừ co thắt.

2.2.6.5. Biện pháp phịng tránh

- Xoa bóp bàng quang.
- Thông nước tiểu để làm bệnh chống hồi phục.
- Khơng cho uống nước.
2.2.7. Viêm niệu đạo
Q trình viêm xảy ra ở lớp niêm mạc trong niệu dạo. Trong q trình bệnh,
tuỳ theo tính chất và thời gian mắc bệnh, bệnh viêm niệu đạo thể hiện ở các thể
viêm: viêm cata, viêm xuất huêts, viêm có fibrin, viêm tương dịch, viêm hố mủ,
viêm cấp tính, viêm mạn tính.
Gia súc cái và gia súc đực giống hay mắc.
2.2.7.1. Nguyên nhân
- Do tác động cơ giới (thường do thông niệu đạo, do cuội niệu làm sây sát
21


niêm mạc gây viêm).
- Do viêm lan từ các cơ quan khác đến (viêm bàng quang, viêm niệu đạo)
- Do kế phát từ một sô bệnh ký sinh trùng ở đường niệu đạo.
2.2.7.2. Giải thích bệnh lý
Bệnh phần lớn có tiên lượng tốt, nhưng nếu bệnh làm lòng niệu đạo hố sẹo
và hẹp lại, gây nên khó đái.
Khi nước tiểu tích lại ở niệu dạo sẽ tạo điều kiện cho vi trùng phát triển, từ
đó dễ gây viêm lan lên bàng quang, bể thận và thận.

Hình 2.7. Dịch viêm chảy ở mép âm môn
2.2.7.3. Hậu quả
- Gia súc luôn luôn đi tiểu, khi đi con vật có cảm giác đau đớn ở đường niệu

22



đạo.
- Gia súc đực thì dương vật ln sưng to, bao đầu quy đầu sưng, gia súc cái
thì âm mơn mở, rỉ ra từng giọt nước tiểu có lẫn dịch nhầy.
- Sờ nắn niệu đạo hoặc dùng ống thông làm cho gia súc đau đớn, khó chịu.
- Khi viêm, vách niệu đạo dày lên, lòng niệu dạo hẹp lại, con vật đi tiểu khó
khăn.
- Nước tiểu đục, trong nước tiểu có lẫn máu, mủ và dịch nhầy.
2.2.7.4. Khắc phục hậu quả
Nguyên tắc điều trị: Loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, sát trùng ở niệu đạo và
đề phòng hiện tượng viêm lan rộng.
a.

b.

Hộ lý
- Ngừng phối giống đối với gia súc bị bệnh.
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ khô ráo.
Dùng thuốc điều trị
- Dùng thuốc sát trùng đường niệu.
+ Urotroin 20% Đại gia súc (50-100ml), tiểu gia súc (30-50ml/con): lợn, chó
(20-30ml/con). Tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần.
+ Cho uống salon, acid salicylat.
- Dùng kháng sinh để tiêu viêm.
+ Penicillin 10000-15000UI/kg tiêm bắp ngày 2 lần, liên tục 3-5 ngày.
+ Amicillin 10mg/kg tiêm bắp ngày 1 lần, liên tuch 3-5 ngày.
+ Lincomicin 10-15 mg/kg tiêm bắp ngày 1 lần
- Dùng dung dịch sát trùng rửa niệu đạo.
- Dùng các biện pháp để tăng cường trợ súc, trợ lực cho gia súc.
- Trường hợ viêm niệu đạo gây tắc đái, nước tiểu tích đấy bàng quang phải


tìm cách thốt nước tiểu ra ngài tránh gây vỡ bàng quang.
- Nếu lòng niệu đạo viêm tăng sinh và lịng niệu đạo bị tắt thì dùng thủ thuật
ngoại khoa mở niệu đạo.
2.2.7.5. Biện pháp phòng tránh
- Vệ sinh sạch sẽ.
- Cho ăn những thức ăn ít nước.
23


- Uống ít nước.
2.2.8. Cuội niệu
- Cuội niệu là do các loại muối khó hồ tan động lại trong bể thận, bàng
quang, niệu đạo tạo thành. Cuội niệu có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau.
- Bệnh phát ra tuỳ theo chất lượng thức ăn nước uống của từng địa phương
nên tỷ lệ phát bệnh không giống nhau.
- Tuỳ theo vị trí viêm cuội ở hệ tiết niệu mà có: Cuội thận, cuội bàng quang,
cuội niệu đạo.
2.2.8.1. Nguyên nhân
- Do trong cơ thể gia súc có trở
ngại về quá trình trao đổi chất, ví dụ
khi hàm lượng Parathyroxin tăng lên
trong máu sẽ làm rối loạn quá trình trao

đổi

chất canxi, phospho, dẫn tới hàm lượng
canxin tăng lên trong máu.
Hình 2.8. Cuội niệu đạo
- Do trở ngại về thần kinh làm cho nước tiểu ứ lại trong hệ tiết niệu.
- Do quá trình viêm ở hệ thống tiết niệu, lớp tế bào thượng bì và những cặn

hữu cơ trong nước tiểu đọng lại.
- Do thức ăn nước uống có quá nhiều chất khoáng như Ca, P,..hoặc do thức
ăn thiếu vitamin đặc biệt là vitamin A.
- Do gia súc uống nhiều loại thuốc sulfamid mà uống ít nước.
2.2.8.2. Giải thích bệnh lý
Sự hình thành cuội niệu là do sự bão hồ một số loại muối khoáng trong
nước tiểu. Những loại muối này khi bình thường chúng ở dạng keo lơ lửng trong
nước tiểu hay ở dạng hoà tan. Nhưng khi nồng độ muối khống ở nước tiểu hoặc
hoặc do tính chất, thành phần của nước tiểu thay đổi thì những thể keo này bị phá
vỡ, hoặc những tinh thể hoà tan sẽ thành dạng kết tủa. Khi các muối lắng xuống
24


thường kéo theo các nhân tố tạo thành nhân (tế bào hồng cầu, bạch cầu, tế bào
đường tiết niệu, niệu dịch, fibrin), sau đó các loại muối kháng sẽ đọng lại xung
quanh thành những vòng tròn đồng tâm để tạo thành cuội niệu.
Tuỳ theo vị trí cả cuội niệu mà hân ra cuội niệu ở bể thận, niệu quản, bàng
quang hay niệu đạo.
Những cuội niệu nhỏ có thể thải ra ngồi theo nước tiểu, cịn những cuội
niệu lớn có thể làm hẹp hoặc làm tắt đường tiết niệu, con vật đi đái khó khăn hoặc
bí đái, hậu quả đẫn tứi nhiễm độc ure huyết hoặc vỡ bàng quang. Cuội niệu còn gây
viêm, rách niệu quản làm cho con vật đái ra máu.
2.2.8.3. Hậu quả
Bệnh kéo dài, con vật ngày một gầy dần, thường kế phát viêm thận, viêm
niệu quản, bàng quang. Khi bị tắc niệu đạo có thể gây vỡ bàng quang và con vật bị
trúng độc ure huyệt.
Bệnh rất khó diều trị, hiệu quả điều trị khơng cao.

Hình 2.9. Các viên cuội nhỏ
2.2.8.4. Khắc phục hậu quả

Hiệu quả điều trị tuỳ thuộc vào mức độ bệnh
a.

Hộ lý
25


×