MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................3
1.Lý do chọn đề tài:................................................................................................3
2.Mục tiêu nghiên cứu: ..........................................................................................3
3.Tổng quan tài liệu nghiên cứu:............................................................................3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................3
4.1Đối tượng nghiên cứu:............................................................................3
4.2Phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................3
KẾT CẤU ĐỀ TÀI..................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING............................................4
1.1Khái niệm Marketing: .......................................................................................4
1.2Vai trị: ............................................................................................................... 4
1.3Phân loại:...........................................................................................................4
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HOẠT ĐỘNG................................5
2.1Giới thiệu Tổng quan về Doanh nghiệp: .........................................................5
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của tổng cơng ty :.............................5
2.1.2Chức năng, nhiệm vụ:..........................................................................7
2.1.3Kết quả kinh doanh:.............................................................................7
2.2Phân tích mơi trường Marketing:.......................................................................7
2.3Đánh giá chung:.................................................................................................10
2.3.1Kết quả đạt được:...............................................................................10
2.3.2Hạn chế: .............................................................................................10
2.3.3Ngun nhân tồn tại:...........................................................................10
CHƯƠNG III: KẾ HOẠCH MARKETING .........................................................11
3.1Quan điểm và mục tiêu phát triển: ...................................................................11
1
3.2Kế hoạch Marketing sản phẩm:.......................................................................11
3.2.1Đặc tính sản phẩm:.............................................................................11
3.2.2Giá cả:..................................................................................................13
3.2.3Phân phối: ...........................................................................................14
3.2.4Xúc tiến: .............................................................................................15
3.3Giải pháp triển khai kế hoạch:.........................................................................16
3.4Kiến nghị :.........................................................................................................16
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................18
Tài liệu nghiên cứu.................................................................................................19
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, marketing là một hoạt động rất quan trọng có
tính chất quyết định tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó đảm bảo lợi
nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào q trình kinh doanh trên thị
trường, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, tạo ra những cơ hội tốt nhất để tiêu
thụ được tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trước mơi trường kinh doanh ln biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để theo
kịp trào lưu mới, đa dang hoa san phâm, chu đơng hơi nhâp trong c
̣
́ ̉
̉
̉ ̣
̣
̣
ơ chê canh tranh
́ ̣
khơng ngừng nâng cao được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
1.Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, thức ăn nhanh đang trở nên hợp thời với nhịp sống hiện đại, khi
tiền bạc, cơng việc đều có thể gia tăng. Hàng loạt các cửa hàng thức ăn nhanh ra
đời khiến cho thị trường thức ăn nhanh trở nên phong phú. Có thể kể đến những
thương
hiệu
khá
nổitiếngtronglĩnhvựcnàynhưKFC,Lotteria,Jollibee,PizzaHut,BurgerKing,Starbucks,M
c Donald’s. Trên thị trường thức ăn nhanh Việt Nam, KFC chiếm thị phần đáng kể
với hệ thống phân phối rộng khắp. KFC là cụm từ viết tắt củaThịt gà rán Kentucky,
sản phẩm của Tập đồn Yum Restaurant Internation (Hoa Kỳ). Đây là món ăn nhanh
và đang trở nên thơng dụng với người dân nhiều nước trên thế giới.Với chiến lược
kinh doanh phù hợp, sự tiên đốn chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng đang làm
nên thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam. Một thương hiệu nổi tiếng thế
giới, một xu hướng mới, một phong cách sống mới hứa hẹn mang đến cho thị
trường Việt Nam đầy tiềm năng là những lí do chọn KFC cho bài nghiên cứu của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu sự cần thiết xây dựng Chiến lược Marketing của KFC ở Việt
Nam
3.Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Tham khảo các tài liệu như: Tài liệu bài giảng của PGS.TS.NGƯT VÕ
PHƯỚC TẤN, các trang internet về thức ăn nhanh, Gà rán
3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược Marketing Gà Rán của KFC ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Chiến lược Marketing Gà Rán của KFC ở Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu:
Dùng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh…
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm Marketing:
Khái niệm Marketting của Hiệp hội Marketing Mỹ(AMA):”Marketing là thực
hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dịng chuyển vận hàng hóa và dịch
vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng hoặc người sử dụng “
Theo Ray Corey:” Marketing bao gồm mọi hoạt động mà cơng ty sử dụng để
thích nghi với mơi trường của mình một cách sang tạo và có lời”
Định nghĩa tổng qt của Philip Kotler cho rằng :”Marketing là một dạng
hoạt động của con người, nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thơng qua
trao đổi”. Để giải thích thêm về định nghĩa này ta xem xét một số khái niệm sau :
“Nhu cầu“: là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó, mà con người cảm nhận
được.
“Mong muốn”: là một nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và
nhân cách của cá thể.“u cầu”: là những mong muốn được kèm thêm điều kiện có
khả năng thanh tốn.“Trao đổi”:là hành vi nhận từ một người nào đó, thứ mà mình
muốn và đưa lại cho người đó một thứ gì đó .Trao đổi là một trong bốn phương
thức thơng qua đó từng người có thể nhận được cái mà mình muốn.
Khái niệm về Marketing trong sản xuất kinh doanh: Marketing là q trình
bao gồm việc kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra các nỗ lực về sản phẩm,
định giá, phân phối và truyền thơng nhằm thỏa mãn các khách hàng mục tiêu và đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
1.2 Vai trị:
Marketing là một bộ mơn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh
có liên quan trực tiếp đến dịng chuyển vận của hàng hố dịch vụ từ nơi sản
xuất tới người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và
4
phát triển thị trường. Marketing cịn áp dụng trong nhiều lĩnh vực xã hội. Philip
Kotler đã viết:“ Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am
hiểu marketing”. “Marketing đụng chạm đến lợi ích của mỗi người chúng ta trong
suốt cả cuộc đời”. Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lịng tin và kiểu cách
sống của người tiêu dùng. Vì thế, những người kinh doanh tìm cách để làm thoả
mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ
với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh tốn được.
Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, marketing liên quan đến nhiều
lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt
động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi
bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn
người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu
marketing, hoạch định và bảo hành sản phẩm.
1.3 Phân loại:
Tùy theo phạm vi hoạt động, đối tượng tác động, mà những loại hình
Marketing mang một số đặc trưng riêng như Marketing nội địa, Marketing tồn cầu,
Marketing dịch vụ, Marketing cơng nghiệp,…
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
►Marketing trong kinh doanh ( Business Marketing): Marketing được ứng dụng
trong nhữnglĩnhvực sản xuất kinh doanh như:
+ Marketing cơng nghiệp ( Business to Business Marketing)
+ Marketing thương mại ( Trade Marketing)
+ Marketing du lịch ( Tourism Marketing)
+ Marketing dịch vụ ( Service Marketing)
►Marketing phi kinh doanh ( Non Business Marketing) hay cịn gọi là Marketing xã
hội ( Social Marketing). Hình thức Marketing này được ứng dụng trong những lĩnh
vực chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, xã hội,..
Căn cứ vào qui mơ, tầm vóc hoạt động:
+Marketing vi mơ ( Micro marketing): do các doanh nghiệp thực hiện.
+Marketing quốc tế ( International Marketing): được vận dụng khi các doanh
nghiệp mở rộng hoạt động tại nhiều quốc gia.
+Marketing tồn cầu ( Global Marketing): do các tổ chức đa quốc gia thực
hiện trên phạm vi tồn cầu.
Căn cứ vào khách hàng:
5
+Marketing cho các tổ chức ( Business to Business Marketing): đối tượng tác
động của Marketing là các nhà sử dụng cơng nghiệp, trung gian, các tổ chức chính
phủ,.
+Marketing cho người tiêu dùng ( Consumer Marketing): các cá nhân, hộ gia
đình là đối tượng phục vụ của Marketing.
Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm:
+Marketing sản phầm hữu hình: Marketing được sử dụng trong những tổ
chức cung cấp các loại sản phẩm cụ thể như thực phẩm, hàng kim khí điện máy,…
+Marketing sản phẩm vơ hình: cịn gọi là Marketing dịch vụ. Marketing được
ứng dụng trong các tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển, bảo hiểm, du lịch, thơng
tin,…
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HOẠT ĐỘNG
2.1Giới thiệu Tổng quan về Doanh nghiệp:
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của tổng cơng ty:
Gà rán Kentucky (KFC), nhãn hiệu được tiên phong bởi ơng Harland Sanders,
đã phát triển và trở thành một trong những hệ thống phục vụ thức ăn nhanh lớn
nhất trên thế giới, với hơn 1 tỉ bữa ăn tối KFC được phục vụ hàng năm trên hơn 80
quốc gia khác nhau. Nhưng để có được thành cơng như vậy thì khơng phải dễ dàng.
KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken Gà Rán Kentucky, một
trong các thương hiệu thuộc Tập đồn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFC chun về
các sản phẩm gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế
biến từ thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên tồn thế giới.KFC nổi tiếng thế giới với cơng thức chế biến gà
rán truyền thống Original Recipe, được tạo bởi cùng một cơng thức pha trộn bí mật
11 loại thảo mộc và gia vị khác nhau do Đại tá Harland Sanders hồn thiện hơn nửa
thế kỷ trước. Ngồi thực đơn gà rán, KFC cịn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực
đơn vơ cùng phong phú dành cho người tiêu dùng trên tồn thế giới có thể thưởng
thức hơn 300 món ăn khác nhau từ món gà nướng tại thị trường Việt Nam cho tới
sandwich cá hồi tại Nhật Bản.
Hương vị độc đáo, phong cách phục vụ thân thiện, hết lịng vì khách hàng và
bầu khơng khí nồng nhiệt, ấm cúng tại các nhà hàng là ba chìa khóa chính mở cánh
cửa thành cơng của KFC tại Việt Nam cũng như trên thế giới. KFC Việt Nam đã
tạo nên một nét văn hóa ẩm thực mới và đóng góp to lớn vào sự phát triển của
ngành cơng nghiệp thức ăn nhanh tại Việt Nam.
6
Bên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán và Bơgơ, đến với thị
trường Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn
hợp khẩu vị người Việt như: Gà Big‘n Juicy, Gà Giịn Khơng Xương, Cơm Gà
KFC, Bắp Cải Trộn … Một số món mới cũng đã được phát triển và giới thiệu tại
thị trường Việt Nam, góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn,
như: Bơgơ Tơm, Lipton, Bánh Egg Tart.
Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Đến nay, hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng,
có mặt tại hơn 19 tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động
đồng thời cũng tạo thêm nhiều việc làm trong ngành cơng nghiệp bổ trợ tại Việt
Nam.
CÁC CỘT MỐC PHÁT TRIỂN NHÀ HÀNG ĐẦU TIÊN TẠI CÁC TỈNH
THÀNH
Tháng 12/1997 TP.HCM
Tháng 12/1998 – Đồng Nai
Tháng 06/2006 – Hà Nội
Tháng 08/2006 – Hải Phịng & Cần Thơ
Tháng 01/2008 – Vũng Tàu
Tháng 05/2008 Huế
Tháng 12/2008 – Bn Ma Thuột
Tháng 11/2009 – Đà Nẵng
Tháng 04/2010 – Bình Dương
Tháng 11/2010 TP. Vinh
Tháng 05/2011 TP. Nha Trang
Tháng 06/2011 Long Xun
Tháng 08/2011 Quy Nhơn & Rạch Giá
Tháng 09/2011 Phan Thiết
Tháng 12/2011 – Hải Dương
Tháng 02/2013 Hạ Long
2.1.2Chức năng, nhiệm vụ:
Giải quyết vấn đề ăn uống cho những người bận rộn và tạo thu nhập xã hội.
Ln mang lại chất lượng cao và giá trị trong các sản phẩm và dịch vụ.
2.1.3Kết quả kinh doanh:
Từ ngày đầu đến Việt Nam vào năm 1997 với nhà hàng đầu tiên tại Sài Gịn
Superbowl với chỉ 70 nhân viên. Đến nay, KFC Việt Nam đã là một trong những
thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu với chuỗi cửa hàng có mặt khắp trên 20
tỉnh ,thành phố chiếm 60% thị trường thức ăn nhanh.. Sự thành cơng của KFC
Việt Nam hơm nay được xây dựng và phát triển từ thương hiệu tồn cầu, chất
lượng sản phẩm tuyệt vời, và quan trọng nhất là thái độ phục vụ tận tâm, chun
7
nghiệp của đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động. Chính lịng nhiệt huyết, tinh
thần đồn kết của một tập thể hơn 4000 nhân viên đã chắt lọc, định hình và phát
triển nét văn hóa “How We Win Together” – “Đồng lịng để thành cơng; Đồng tâm
để vươn tầm”
2.2Phân tích mơi trường Marketing:
Mơi trường marketing của cơng ty là tập hợp những chủ thể tích cực và
những lực lượng hoạt động ở bên ngồi cơng ty và có ảnh hưởng đến khả năng chỉ
đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các
khách hàng mục tiêu. Do tính chất ln biến động, khống chế và hồn tồn bất
định, mơi trường marketing động chạm sâu sắc đến đời sống cơng ty. Những biến
đổi diễn ra trong mơi trường này khơng thể gọi là chậm và có thể dự đốn trước
được. Nó có thể gây ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế
cơng ty cần phải chú ý theo dõi tất cả những diễn biến của mơi trường bằng cách
sử dụng vào mục đích này việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập
thơng tin marketing thường ngày bên ngồi cơng ty hiện có.
Phân tích ma trận SWOT của KFC
2.2.1Điểm mạnh:
Danh tiếng: KFC thuộc tập đồn Yum nổi tiếng trên thế giới, cũng như
thương hiệu KFC đã và đang chiếm lịng tin của người tiêu dùng Việt, đây là một
điểm mạnh giúp KFC dễ dàng mở rộng mạng lưới kênh phân phối của mình.
Hệ thống kênh phân phối: Hệ thống kênh phân phối của KFC thuộc kiểu
giao hàng tận nơi, nhanh chóng thuận tiện cho khách hàng, đây là một kiểu phân
phối hồn hảo và thuận tiện cho khách hàng
Phong cách phục vụ: Phong cách phục vụ lịch sự, chun nghiệp phù hợp với
phong cách thức ăn nhanh. Đặc biệt, phụ vụ bình đẳng, như nhau với mọi khách
hàng.
Nguồn lực tài chính: Là một nhãn hiệu thuộc một trong bốn cơng ty của tập
đồn Yum! một tập đồn cơng nghệ bán lẻ lớn mạnh nhất thế giới. Chính vì sự hậu
thuẩn lớn mạnh này tạo thành một thế mạnh cạnh tranh cho KFC ở bất cứ thị
trường nào.
Vị trí kinh doanh: Các cửa hàng của KFC ln được đặt ở những vị trí đẹp cũng
như thuận tiện nhất cho khách hàng, nằm ngay mặt tiền đường lớn, thơng thống.
Ngồi ra, KFC cịn chọn các địa điểm như tại siêu thị, trung tâm thương mại nơi có
lượng người mua sắm rất đơng.
8
Sản phẩm: Các sản phẩm của KFC ln được cơ quan chức năng đảm bảo tiêu
chuẩn an tồn, kiểm dịch đầy đủ.
Các dịch vụ phụ: Các cửa hàng của KFC ln có bãi giữ xe miễn phí giúp thuận
tiện cho khách hàng khi đến của hàng của KFC, ngồi ra chương trình giao hàng tận
nơi của KFC cũng khơng hề tính phí vận chuyển.
2.2.2Điểm yếu
Giá cả: Thực chất một thực đơn của KFC có giá thấp nhất là 50.000VNĐ (tính
cả nước uống), do đó cũng cịn khá cao so với mức thu nhập thấp của người dân
Việt.
Nguồn nhân lực: Do nhiều lý do mà nguồn nhân lực có nhiều thay đổi điều này
khiến đội ngũ nhân viên tuy có phong cách phục vụ chun nghiệp nhưng lại khơng
có bề dày kinh nghiệm, hạn chế trong việc xử lý tình huống. Đồng thời tốn nhiều
chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
Hệ thống Marketing: Hệ thống Marketing của KFC chưa thực sự vững mạnh,
tuy là thương hiệu nổi tiếng nhưng thương hiệu KFC chỉ được biết đến ở những
thành phố lớn mà chưa có độ bao phủ cao.
2.2.3Cơ hội:
Thu nhập người tiêu dùng tăng: Hiện nay với các gói kích cầu của chính phủ,
cuộc khủng hoảng tài chính đang dần được khắc phục, đồng thời Việt Nam được
đánh giá nằm trong danh sách những nước có nền kinh tế phục hồi nhanh sau khủng
hoảng. Do đó thu nhập người tiêu dùng đang dần tăng trở lại.
Sự bùng nổ về nhu cầu: Thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã tạo nên
một làn sóng phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là ở mảng thức
ăn nhanh, người tiêu dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu tồn cầu quen thuộc
hơn là đến những qn ăn thơng thường khác.
Sự địi hỏi khắt khe về an tồn: Khi thu nhập người tiêu dùng càng tăng thì
người ta lại có những nhu cầu khắt khe hơn về uy tín của người cung cấp sản
phẩm, để đảm bảo tốt hơn cho sức khỏe của họ. Với uy tín và nguồn ngun liệu
đầu vào ln được chứng nhận an tồn, kiểm dịch đầy đủ thì đây là cơ hội cho
khách hàng chọn sản phẩm của KFC hơn.
9
Cúm gia cầm: Với những đợt cúm gia cầm kéo dài, làm cho người tiêu dùng
càng thận trọng hơn trong việc lựa chọn thức ăn cho mình đảm bảo an tồn, vì vậy,
thị hiếu người tiêu dùng đang chuyển dần từ các qn ăn vỉa hè sang các cửa hàng
lớn có uy tín hơn.
Chính sách làm sạch vỉa hè: Với chính sách làm sạch vỉa hè của chính phủ, góp
phần làm giảm đi một lượng đáng kể đối thủ cạnh tranh trên thị trường thức ăn
nhanh ở Việt Nam.
2.2.4Thách thức:
Cạnh tranh: hiện nay ngồi KFC cịn Lotteria và Jollibee là 3 thương hiệu của
nước ngồi đang kinh doanh fastfood khá thành cơng tại Việt Nam với các món
chính là gà chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt có gas. Các cửa
hàng này bình qn thu hút khoảng 200300 khách/ngày và cao điểm có từ 400 đến
trên 1.000 khách/ngày. Bên cạnh đó là sự hiện diện của McDonald’s và Starbucks,
hai thương hiệu hàng đầu của Mỹ đang tạo nên cuộc chạy đua quyết liệt trong
ngành thức ăn nhanh.
Sản phẩm thay thế: Ngồi các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, KFC cịn phải đối
mặt với một đối thủ nội địa nhưng khơng kém phần gai gốc đó là Phở 24 – Trung
Ngun một thương hiệu thức ăn nhanh của Việt Nam đang tiến mạnh trên thị
trường thế giới cũng như khơng hề bỏ ngõ thị trường trong nước. Ngồi ra, tại tại
tỉnh thành lớn hiện nay KFC cịn phải đối đầu với qn ăn gia đình đã khá quen
thuộc trong nếp sống của người dân Việt Nam như: phở, hủ tiếu, cơm tấm, bánh
mì…
Sức khỏe người tiêu dùng: Các mặt hàng thức ăn nhanh hiện nay được đánh giá
là có hại cho sức khỏe người tiêu dùng với hàm lượng đạm và chất béo cao nhưng
chất xơ và vitamin thì ít.
Dịch bệnh: hiện nay trên thế giới và Việt Nam đang xảy ra một số dịch bệnh lạ
gây nguy hiểm cho con người như: H5N1, H1N1, lỡ mồm lơng móng trên gia súc…
khiến người tiêu dùng cũng hạn chế sử dụng các sản phẩm đã được chế biến sẵn.
2.3Đánh giá chung:
2.3.1Kết quả đạt được:
10