Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

dap an hsg ngu van 9 nam 1415 soc trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÓC TRĂNG. KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2014-2015. Đề chính thức. Môn: Ngữ văn - Lớp 9 (Thời gian làm bài 150 phút, không kể phát đề) ________________ HƯỚNG DẪN CHẤM ---------------------I.. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo chú ý đến yêu cầu của kỳ thi chọn HS giỏi cấp tỉnh: chọn lựa HS có năng khiếu, đồng thời khuyến khích, động viên các em có đam mê, yêu thích văn học. - Vì là đề mở nên khuynh hướng làm bài của thí sinh rất đa dạng. Do đó, giám khảo nên có sự bàn bạc thảo luận đáp án. Tùy vào tình hình thực tế (sau khi chấm một số bài), giám khảo có thể đề xuất điều chỉnh đáp án phù hợp. Sự điều chỉnh này phải được ghi vào biên bản tổ chấm. II.. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM ĐÁP ÁN. Câu 1: Hãy nói về sự thành công của con người trong cuộc sống theo. ĐIỂM 8.0. cảm nhận của em. 1. Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh phải đáp ứng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội. Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính sau đây: - Giới thiệu vấn đề nghị luận - Sự thành công và biểu hiện của sự thành công của con người trong cuộc sống + Sự thành công: là kết quả đạt được trong công việc hay trong học tập, mang lại niềm vui, hạnh phúc cho bản thân, gia đình, xã hội. + Biểu hiện của sự thành công: rất khác nhau, tùy theo mỗi người, có khi nó là những thành quả rất giản dị, bình thường, bé nhỏ; có khi là những thành tích to lớn ảnh hưởng đến nhiều người. Sự thành công có thể là sự thành đạt trong công việc, có được cuộc sống giàu sang, được mọi người xem trọng; có thể là kết quả học tập tốt đẹp, hoàn hảo,... + Sự thành công không chỉ thành đạt về cuộc sống vật chất mà có khi thành công đạt được ở cuộc sống tinh thần như tình thương yêu của bạn bè, người thân,... - Nguyên nhân của sự thành công. 1.0 3.0. 2.0.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ĐÁP ÁN ĐIỂM + Nhờ vào sự lao động, sáng tạo một cách nghiêm túc, say mê. + Nhờ vào bản thân biết vun đắp tình cảm, lòng thương yêu. + Sẽ không có cơ hội thành công đối với những kẻ lười biếng và ảo tưởng, xa rời thực tế. - Liên hệ bản thân: Sự chọn lựa và nỗ lực của bản thân để đạt được 2.0 sự thành tích nào đó (có minh chứng cụ thể, thuyết phục). Lưu ý: Thí sinh có thể nêu lí lẽ và dẫn chứng theo nhiều cách khác nhau miễn sao chính xác, hợp lí. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Tuy nhiên, cần khuyến khích những bài làm có sáng tạo. Câu 2: Cảm hứng nhân đạo là nguồn cảm hứng mạnh mẽ, dạt dào 12. 0. trong nhiều áng thơ văn của Nguyễn Du, Nguyễn Dữ. Em hãy làm rõ cảm hứng nhân đạo qua Truyện Kiều và Truyền kì mạn lục (cụ thể qua Chuyện người con gái Nam Xương). 1. Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách viết một bài văn nghị luận tổng hợp về một vấn đề văn học, cụ thể là biết xác định, so sánh, phân tích, giải thích, chứng minh và tổng hợp nhằm nêu bật vấn đề trọng tâm. Không sa vào phân tích đơn thuần hai tác phẩm một cách lan man, dàn trải, xa đề. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, có cảm xúc, thể hiện suy nghĩ riêng của bản thân; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Dữ, Nguyễn Du và Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục), Truyện Kiều. Bài viết có thể được trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về hai tác giả, tác phẩm: Nguyễn Dữ với Truyền kì mạn lục, đặc biệt là Chuyện người con gái Nam Xương, Nguyễn Du với Truyện Kiều; Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Nêu cách hiểu vể cảm hứng nhân đạo, biểu hiện cụ thể của cảm hứng nhân đạo: + Cảm hứng nhân đạo là tình cảm hướng tới con người, yêu thương và bảo vệ quyền làm người. + Biểu hiện của thể: * Căm giận, lên án thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống của con người; * Cảm thông sâu sắc với những số phận bị vùi dập đau khổ, bất hạnh; * Ca ngợi, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người; * Nói lên ước mơ, khát vọng về quyền sống, quyền được hưởng hạnh phúc của con người. - Cảm hứng nhân đạo thể hiện qua sáng tác của Nguyễn Dữ và Nguyễn Du: 1. Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) + Nguyễn Dữ ca ngợi vẻ đẹp, phẩm hạnh của người phụ nữ, cụ thể. 2.0 2.0. 2.0.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐÁP ÁN ĐIỂM là ca ngợi Vũ Nương đức hạnh, thủy chung, đảm đang, tiết nghĩa (hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu con); + Ông trân trọng khát vọng của người phụ nữ về một cuộc sống gia đình bình dị, đơn giản mà yên ổn, hạnh phúc. + Ông thương cảm, xót xa cho một phẩm hạnh bị oan khuất, phải lấy cái chết để chứng minh lòng trong sạch. + Ông lên án, tố cáo sự bất công trong quan niệm “trọng nam khinh nữ” của xã hội phong kiến; phê phán chiến tranh phi nghĩa gây ra bao đau thương, tan nát cho nhiều gia đình, vợ xa chồng, con xa cha; phê phán thói ghen tuông mù oán của con người. 2. Truyện Kiều + Nguyễn Du trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất con người trong biến động của cuộc đời, cụ thể là ca ngợi tấm lòng cao 2.0 đẹp, giàu đức hi sinh và trọng tình nghĩa của Thúy Kiều. + Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa, xinh đẹp. Ở khía cạnh này, tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du thể hiện cụ thể: * Thương cảm cho nhân phẩm con người bị chà đạp: Kiều phải bán mình chuộc cha và em, hi sinh tình yêu, xa rời tình thâm cốt nhục - cha mẹ, hai em; xa quê hương; bị mua đi bán lại như món hàng. * Thương cảm cho tình yêu chân thành tan vỡ. Đó là tình yêu chân thành, trong sáng giữa Kiều và Kim Trọng; trên bước đường lưu lạc, Kiều gặp được Thúc Sinh, Từ Hải nhưng mối tình mặn nồng của nàng với Thúc Sinh cũng sớm tan vỡ cay đắng; mối tình tri kỉ với Từ Hải cũng sớm kết thúc. * Thương cho thân xác con người bị đọa đày: không chỉ bị hành hạ tinh thần mà cả thể xác thể xác chịu bao nhiêu ô nhục nơi nhà chứa, bị đánh đạp bạo tàn bởi những trận đòn ghen. + Tấm lòng thương cảm như hiểu thấu nỗi đau nhân thế và sự trân trọng của nhà thơ đối với con người, nhất là người phụ nữ trong Truyện Kiều, làm cho tiếng nói tố cáo chế độ xã hội phong kiến bạo tàn, tiếng kêu thương về quyền sống cá nhân của con người trở nên mạnh mẽ, thống thiết hơn. Từ đó, tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc hơn. - Về nghệ thuật thể hiện cảm hứng nhân đạo: Cùng nói lên nỗi 3.0 bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, mỗi nhà văn có cách thể hiện riêng. + Nguyễn Du có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật kể chuyện, mượn câu chuyện từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc), nhưng với sự sáng tạo độc đáo làm truyện mang đậm màu sắc dân tộc qua cách sử dụng ngôn ngữ, miêu tả thiên nhiên, khắc họa hình tượng nhân vật. Từ đó, nhân vật Thúy Kiều gợi không ít những xúc động, ám ảnh cho người đọc. Truyện Kiều sống mãi với thời gian. + Nguyễn Dữ khai thác những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ĐÁP ÁN tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian, sáng tạo trong cách kể chuyện, sáng tạo về nhân vật, sử dụng những yếu tố truyền kì và cách kết thúc bất ngờ không theo lối mòn (kết thúc đoàn viên) - Đánh giá chung. ĐIỂM. 1.0. Lưu ý: Học sinh biết cách vận dụng dẫn chứng và phân tích dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề. Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Tuy nhiên, cần khuyến khích những bài làm có sáng tạo. ------------HẾT-------------.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

×