Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SÁNG KIẾN ÂM NHẠC PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CHO HS KHỐI 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.82 KB, 16 trang )

phòng gD & Đt huyện ABC
trờng thcs ABC

------------***-------------



Đề tài:

Một số phơng pháp dạy hát để phát huy
tính sáng tạo khi học bộ môn âm nhạc cho
học sinh lớp 7

Họ và tên: ABC
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trờng THCS ABC

ABC, ngày 15 tháng 11 năm ABC
A. phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.

2


âm nhạc là một loại hình nghệ thuật nhằm phản ánh hiện
thực khách quan bằng những hình tợng có sức biểu cảm của âm
thanh. Với học sinh THCS môn âm nhạc là một trong những phơng
tiện hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức,
thẩm mĩ cho HS nhằm góp phần giáo dục toàn diện cho HS theo
mục tiêu đào tạo, tạo cơ sở hình thành nhân cách con ngời mới
Việt Nam. Tuy nhiên âm nhạc trong nhà trờng THCS với t cách là một


môn học có mức độ nhất định về mục đích và nội dung, song
mục đích của việc dạy và học môn âm nhạc trong nhà trờng phổ
thông là giáo dục văn hoá âm nhạc cho HS nhằm trang bị cho các
em những kiến thức cơ bản các kỹ năng nhằm tạo điều kiện cho
khả năng cảm thụ, hiểu và thể hiện nghệ thuật âm nhạc, khơi dậy
ở các em những khả năng sáng tạo trong hoạt động âm nhạc, củng
cố thêm về tình cảm đạo đức, về niềm tin thị hiếu nghệ thuật
và nhu cầu âm nhạc.
Thông qua những phơng tiện của nghệ thuật âm nhạc để
bồi dỡng khả năng nhận thức, phát triển t duy, óc sáng tạo góp phần
cùng các môn học khác phát triển năng lực trí tuệ cho HS, bồi dỡng
những năng khiếu nghệ thuật, đẩy mạnh phong trào văn nghệ
quần chúng làm cho không khí của nhà trờng thêm vui tơi lành
mạnh. Từ mục tiêu giáo dục và những lí do chung của môn học âm
nhạc nói trên, bản thân tôi nhận thấy đó là một hớng đi và là một
phơng pháp giáo dục đúng đắn mang tính đặc thù của việc giáo
dục cái hay cái đẹp, giáo dục tình cảm, thẩm mĩ âm nhạc góp
phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách toàn diện của
con ngời míi: §øc - TrÝ - ThĨ - MÜ. Trong nghƯ thuật, nhất là âm
nhạc, sự sáng tạo của mỗi cá nhân đóng vai trò cực kì quan trọng.
Sáng tạo có nhiều mức độ, có thể phát triển từ những ý tởng đÃ
có, có thể là thay đổi hệ thống nguyên tắc. Học sinh THCS đang
trong thời kì phát triển nhanh về thể chất, tâm sinh lí, giai đoạn

3


này các em có nhiều ớc mơ, suy nghĩ về cuộc sống. Trong quá
trình học âm nhạc, đây là giai đoạn rất thích hợp để phát huy
tính sáng tạo của häc sinh.

Ba møc ®é biĨu hiƯn cđa häc tËp tÝch cực là bắt chớc - tìm
tòi - sáng tạo. Sẽ thiệt thòi cho các em về nghệ thuật âm nhạc, nếu
giáo viên không tạo điều kiện để HS học tập, rèn luyện và thể
hiện sự sáng tạo của mình. Dạy âm nhạc để phát huy tính sáng
tạo có nhiều mức độ, từ dễ đến khó, từ sáng tạo ở mức độ thấp
đến cao. Môn âm nhạc ở THCS cũng nh trong chơng trình học lớp
7 gồm 4 nội dung là: Học hát, tập đọc nhạc, nhạc lí và âm nhạc thờng thức. Vậy, phải dạy nh thế nào để phát huy đợc tính sáng tạo
của học sinh. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi mạnh dạn chọn
đề tài: Một số phơng pháp dạy hát để phát huy tính sáng tạo
khi học bộ môn âm nhạc cho học sinh lớp 7 - Trờng THCS
ABC.
2. Mục đích nghiên cứu.

Giúp giáo viên có những phơng pháp dạy hát hiệu quả nhất
để phát huy tính sáng tạo của HS lớp 7 bậc THCS nãi chung vµ cđa
líp 7 trêng THCS ABC nãi riêng.
3. Đối tợng nghiên cứu.

- Phơng pháp dạy hát sáng tạo trong chơng trình Âm nhạc lớp 7 .
4. Phạm vi néi dung nghiªn cøu.

- Häc sinh líp 7 trêng THCS ABC.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Hệ thống lại một số phơng pháp dạy hát ở lớp 7 trong chơng
trình âm nhạc THCS, su tầm thêm một số phơng pháp khác nhau
mà học sinh, có thể dễ dàng vận dụng ®ỵc.

4



- Truyền tải đợc toàn bộ vấn đề đà nghiên cứu đến với đối tợng HS. Học sinh phải lĩnh hội hết tất cả và vận dụng phát huy một
cách chủ động, sáng tạo trong cách trình bày và biểu diễn một bài
hát.
6. Phơng pháp nghiên cứu.

* Nhóm phơng pháp nghiªn cøu lý luËn:
- Nghiªn cøu qua néi dung SGK, SGV lớp 7.
- Nghiên cứu qua nội dung tài liệu bồi dỡng giáo viên THCS môn
Âm nhạc.
* Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tế:
- Nghiên cứu qua việc giảng dạy thực tế ở các trờng THCS ABC
- Qua việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Phơng pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Xem đĩa dạy mẫu của Bộ Giáo dục.
- Dạy tiết thể nghiệm có đồng nghiệp dự giê rót kinh
nghiƯm .
7. Thêi gian nghiªn cøu.

- Qua thùc tế giảng dạy và nghiên cứu từ tháng 9 năm học
2008 - 2009 và học kỳ I năm học 2020-2021.
B. phần nội dung
1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc thực hiện các biện
pháp.
1.1. Cơ sở lý luận.

- Căn cứ vào nhiệm vụ, yêu cầu của bộ môn.
- Căn cứ vào nội dung chơng trình, sách giáo khoa.
Với t cách là nhà giáo, giáo viên trực tiếp giảng dạy tôi nhận
thấy cần phải nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận và nắm vững các kiến


5


thức về bộ môn và phơng pháp giảng dạy bộ môn nhằm đạt đợc
hiệu quả cao nhất.
1.2. Cơ sở pháp lý.

- Căn cứ chỉ thị số 4899/2009/CT-BGD&ĐT ngày 4/8/2009 của
Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục phổ thông, GDMN
và giáo dục thờng xuyên năm học 2020-2021.
- Căn cứ công văn số 7349/BGD&ĐT-GDTrH ngày 25/8/2009 của
Bộ GD&ĐT về hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trờng về cơ sở vật
chất, về tình hình học tập của HS.
2. Thực trạng của vấn đề lựa chọn nghiên cứu.
2.1. Mục đích yêu cầu của môn học.

*) Học sinh:
- Hát đúng, chính xác giai điệu của 8 bài hát lớp 7.
- Hát đúng tính chất bài ca.
- Biết hát có vận động phụ hoạ.
- Biết thể hiện bài hát dới nhiều hình thức khác nhau.
- Biết biểu diễn trên sân khấu.
- Sáng tác lời ca mới hiệu quả dựa trên giai điệu một số bài
hát.
*) Giáo viên:
- Sử dụng đàn, hát nhuần nhuyễn thành thạo.
- Sáng tạo nhiều động tác vận động minh hoạ, nhiều hình
thức biểu diễn bài hát khác nhau.

- Su tầm nhiều trò chơi phù hợp, vui và hỗ trợ hiệu quả cho việc
dạy hát.
Trên cơ sở những đặc điểm, yêu cầu chung của bộ môn và
qua thực tế giảng dạy ở nhà truờng chúng tôi

đà nhận thấy có

những thuận lợi khó khăn nhất định.

6


2.2. những thuận lợi và khó khăn.
2.1.1. Về phía nhà trờng.

*) Thuận lợi:
- Âm nhạc là một môn học độc lập trong chơng trình THCS.
Dạy và học nghiêm túc, có kiểm tra, thi đánh giá cuối năm và kết
quả là một trong những tiêu chuẩn để xét lên lớp hay tốt nghiệp
bậc học.
- Nhà trờng và BGH quan tâm thờng xuyên.
- Có máy tính, máy chiếu để phục vụ dạy học.
- Có nhạc cụ (Đàn Oocgan)
- Giáo viên nắm chắc về chuyên môn, tích cực tìm tòi,
nghiên cứu những phơng pháp mới để vận dụng trong quá trình
giảng dạy
*) Khó khăn:
- Cơ sở vật chất cho việc dạy và học âm nhạc ở THCS thiếu
thốn, nhà trờng cha có phòng học chức năng. Băng, đĩa nhạc, tranh
ảnh để phục vụ cho việc dạy học bộ môn âm nhạc cha có.

- Sách đọc thêm và các tài liệu tham khảo khác rất hiếm. Giáo
viên phải tự tìm tài liệu, su tầm đồ dùng dạy học. Trong khi đó yêu
cầu của bộ môn lại cần phải có những trang thiết bị hiện đại
(video, đĩa,) để phục vụ cho việc dạy và học.
2.1.2. Về phía học sinh.

*) Thuận lợi:
Học sinh ngoan, đa số các em rất yêu thích môn Âm nhạc. Đặc
biệt là phân môn hát. Học sinh cảm nhận giai điệu các bài hát khá
tốt. Thực hiện các bài hát với đàn hoặc đĩa tơng đối tốt.
*) Khó khăn:
Đối với HS trờng THCS ABC nói chung, HS lớp 7 nói riêng đa phần
các em là con em dân tộc thiểu số, đời sống còn nhiều khó khăn
nên các em ít quan tâm đến việc học tập. Vì vậy với môn học âm

7


nhạc cũng không ngoại lệ, Hs ít đợc quan tâm, vì thế hiểu biết về
âm nhạc đang còn hạn chế, cha sâu rộng, không kích thích các
em học tập. Đa phần HS bị chi phối, ảnh hởng về các môn chính, lo
cho thi, lo đánh giá, phần nào sao nhÃng việc học môn âm nhạc.
3. Những biện pháp - giải pháp đà thực hiện.

Cũng nh các môn học khác, môn học âm nhạc nhằm trang bị
cho lớp trẻ một trình độ văn hoá âm nhạc trong một tổng thể của
chơng trình giáo dục toàn diện. Nội dung môn âm nhạc sẽ phải
bao gồm một số kỹ năng tối thiểu về ca hát, những vấn đề về lí
thuyết âm nhạc sơ giản, hớng dẫn nghe nhạc, tìm hiểu âm nhạc
giúp các em nâng cao năng lực cảm thụ và yêu thích môn học này.

Quan niệm và cảm xúc của mỗi ngời trớc cái đẹp luôn khác
nhau, từ quan niệm đó nảy sinh nhiều ý tởng và trờng phái khác
nhau trong nghệ thuật. Trong quá trình giảng dạy âm nhạc ở trờng
THCS, GV cần tạo mọi điều kiện để HS phát huy đợc những cảm
xúc nghệ thuật, những sáng tạo trong học tập. Muốn làm đợc điều
đó HS cần có quá trình rèn luyện không chỉ ở môn âm nhạc. Sáng
tạo giúp HS phát huy đợc những suy nghĩ t tởng và hành động của
mình, nâng cao kết quả học tập và hình thành những năng lực
riêng biệt của các em.
Học hát thực chất là quá trình bắt chớc của HS để hát đúng
giai điệu, lời ca của bài hát. Sự bắt chớc này gồm hoạt động nghe
giáo viên hát mẫu, hoặc đánh đàn rồi tái hiện lại. Với sự bắt chớc
đó thì cha thể coi là sáng tạo, vậy muốn có sự sáng tạo GV cần
phải làm nh thế nào?
Từ thực trạng của vấn đề nghiên cứu tại đơn vị, để phát huy
tính sáng tạo của học sinh, ngoài phơng pháp dạy hát theo các bớc
cơ bản, chúng tôi thiết nghĩ giáo viên cần vận dụng những giải
pháp sau:

8


3.1. Học sinh hát và tự kiểm tra lẫn nhau.

Trong quá trình học hát, các em hát đúng về lời ca, giai điệu,
để các em thuộc bài nhanh và nhớ giai điệu bài hát, giáo viên có
thể chia nhóm để các em tự ôn tập và kiểm tra lẫn nhau.
*Ví dụ: Bài hát Khúc hát chim Sơn ca, giáo viên chia lớp thành 2
nhóm. Lần lợt từng nhóm trình bày, sau đó GV gọi từng nhóm nhận
xét các bạn hát.

Hoặc GV chia nhóm và vận dụng hình thức hát đối đáp:
Nhóm 1 hát câu 1 đoạn 1, câu 1 đoạn 2.
Nhóm 2 hát câu 2 đoạn 1 và câu 2 đoạn 2.
GV có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ để các em hát và lựa
chọn hình thức trình bày bài hát phù hợp nh:
1 HS nam hát lĩnh xớng câu 1 đoạn 1, 1 HS nữ hát câu 2
đoạn 1, đoạn 2 HS hát tập thể.
Với phơng pháp này học sinh có thể tự kiểm tra lẫn nhau và
chủ động trong cách trình bày bài hát.
3.2. Khuyến khích kỹ năng nghe và đánh giá của học sinh

Để học sinh không bị thụ động trong cách lựa chọn tiết tấu
cho bài hát, GV khuyến khích kỹ năng nghe và đánh giá của học
sinh bằng cách nh sau: GV thay đổi tiết tấu, tốc độ hay dịch
giọng bản nhạc để học sinh nhận biết và thực hành.
*Ví dụ 1: Bài hát Chúng em cần hoà bình.
GV đàn cho HS hát với nhịp Disco. Rồi lần lợt chuyển nhịp
Rumba, Chacha..., yêu cầu học sinh nghe và hát theo nhịp đàn.
? Các em hÃy cho cô giáo biết sự thay đổi tiết tấu nh cô và
các em vừa trình bày có phù hợp với bài hát không?
HS nêu ý kiến dựa vào kỹ năng nghe của bản thân.
*Ví dụ 2: Bài hát Tiếng ve gọi hè.
GV thay đổi tốc độ của bài hát: Từ tempo 115 xuèng 90.

9


? Em có nhận xét gì nếu cô thay đổi tốc độ bài hát nh cô vừa
trình bày?
HS trả lời: BH Tiếng ve gọi hè nếu hát ở tốc độ chậm sẽ không

phù hợp với sắc thái của bài hát vì bài hát có tính chất vui tơi, rộn
ràng, trong sáng.
*Ví dụ 3: Bài hát Khúc hát chim Sơn ca.
GV dịch giọng bài hát xuống một quÃng 2, GV bắt nhịp HS
trình bày bài hát.
? Em có nhận xét gì khi cô dịch giọng bản nhạc xuống một
quÃng 2?
HS trả lời: Khi dịch giọng bản nhạc xuống một quÃng 2 sẽ
không phù hợp vì với bài hát Khúc hát chim Sơn ca cần thể hiện đợc
giọng hát cao, hồn nhiên, trong sáng của trẻ thơ.
3.3. Học sinh phát biểu cảm nhận về bài hát dới nhiều hình thức khác
nhau.

Trong học tập, so với bắt trớc và tìm tòi sáng tạo là hình thức
cao nhất thể hiện tính tích cực học tập của HS, hÃy bắt đầu
khuyến khích các em mạnh dạn nói lên những cảm nhận của mình
về môn học, về bài hát. HS có thể không ủng hộ ý kiến của GV,
của bạn bè, có thể trình bày những ý kiến, t tởng của mình. Đó là
cơ sở để có kĩ năng sáng tạo lớn hơn. GV cần tạo ®iỊu kiƯn ®Ĩ
HS tù nhËn xÐt, tù ®¸nh gi¸, tù cảm nhận để có thể điều chỉnh
cách học theo hớng tÝch cùc.
*VÝ dơ:
C¸ch 1:
- Sau khi cho HS nghe h¸t mẫu và đọc lời ca, GV đặt câu
hỏi:
? Em hÃy nêu cảm nhận của mình về bài hát Chúng em cần
hoà bình?

10



HS sẽ trả lời qua phần gợi mở của GV về nội dung bài hát nói
lên điều gì? Giai điệu bài hát nh thế nào? Qua bài hát này bản
thân em học tập đợc gì? (Quyền và nghĩa vụ của em ở trong đó)
bởi cái hay cái đẹp của bài hát gắn liền với chính nội dung và
hình thức của tác phẩm đó.
Cách 2:
- Học xong bài hát, GV chia lớp thành 2 nhóm. Lần lợt từng
nhóm viết lời giới thiệu cho bài hát. GV nhận xét, chấm điểm.
+ Lời giới thiệu nhóm 1:
Bài hát Tiếng chuông và ngọn cờ của nhạc sỹ Phạm Tuyên sáng
tác hởng ứng phong trào thiếu nhi quốc tế Ngọn cờ hoà bình năm
1985 để nói lên ớc vọng của tuổi thơ mong muốn cuộc sống yên
vui đầy tình thân ái. Hôm nay chúng em xin đợc gửi đến cô giáo
và các bạn một thông điệp nh thế qua một bài hát với giai điệu vui
tơi, trong sáng và cũng đợc rất nhiều các bạn thiếu nhi yêu mến. Đó
là ca khúc Chúng em cần hoà bình của nhạc sỹ Hoàng Long Hoàng Lân.
+ Lời giới thiệu nhóm 2:
Trẻ em trên trái đất đều mơ ớc đợc học hành, đợc sống trong
tình yêu thơng của cha mẹ, thầy cô và bạn bè - một cuộc sống yên
vui, đầy tình thân ái. Chúng em mong sao trên trái đất sẽ không
còn chiến tranh, không còn tiếng đạn bom đau thơng, chia lìa.
Hành tinh của chúng em sẽ tràn ngập màu xanh của hoà bình và
hạnh phúc.
Hôm nay tổ 2 chúng em xin đợc gửi đến cô giáo và các bạn ca
khúc Chúng em cần hoà bình (Nhạc và lời: Hoàng Long - Hoàng
Lân) để nói lên ớc vọng của trẻ thơ trên hành tinh chúng em ®ang
sèng vµ häc tËp.
3.4. Híng dÉn häc sinh biĨu diƠn bài hát.


11


Thông thờng mỗi bài hát giáo viên đều hớng dẫn học sinh hát
kết hợp vận động giúp cho các em tự nhiên khi hát. Tuy nhiên, ở một
số bài GV có thể dạy HS một vài động tác tay hoặc múa đơn giản,
phù hợp để các em có thêm những lựa chọn khi biểu diễn bài hát.
*Ví dụ 1:
Với bài hát Đi cắt lúa, GV hớng dẫn một số động tác múa Tây
Nguyên sẽ không chỉ giúp cho cách trình bày bài hát thêm sinh
động mà các em còn đợc tìm hiểu về những điệu múa của dân
tộc Tây Nguyên nơi mình đang sinh sống, rất cuốn hút và đặc
sắc.
*Ví dụ 2:
Khi học bài Mái trờng mến yêu GV đa ra yêu cầu:
? Tự chọn nhóm 4 - 5 HS và biểu diễn bài hát có động tác phụ
hoạ.
- HS tự chọn nhóm có giọng hát thích hợp về âm vực để trình
bày bài hát: GV không nên áp đặt các em vào từng nhóm, để các
em tự chọn sẽ làm HS phấn khởi, vui thích khi đợc làm việc trong
nhóm phù hợp về sở thích, về âm vực, chất giọng
- HS tự chọn cách trình bày bài: Các em có thể trình bày bài
Mái trờng mến yêu một hoặc hai lần, mỗi câu hát sẽ do em nào
đảm nhiệm hay cả nhóm cùng hát. Bài hát gồm hai đoạn, GV cũng
có thể gợi ý, các em hát đoạn 2 trớc, đoạn một sau cũng đợc. Ngoài
ra, HS có thể chọn để sử dụng các cách hát nh lĩnh xớng, hoà
giọng, đối đáp Nh vậy hình thức trình bày bài hát của mỗi
nhóm sẽ rất đa dạng, phong phú, giàu tính sáng tạo.
- HS tự chọn động tác phụ hoạ cho bài hát: HS có thể nghĩ ra
động tác phù hợp với nội dung bài hát và tập trình bày cho đều,

đẹp (hát kết hợp vận động hoặc múa, hát kết hợp một vài động
tác diễn xuất).

12


- Tuy nhiên để sự sáng tạo đạt hiệu quả cao, GV cần tạo điều
kiện về thời gian cho HS chuẩn bị. Thông thờng GV thông báo trớc
một tuần để HS chọn nhóm và tập cách trình bày, biểu diễn bài
hát.
Với những bài hát khác, GV vẫn có thể vận dụng các kĩ năng dạy
học trên. HS càng quen cách làm, khả năng kết hợp theo nhóm và t
duy sáng tạo của các em càng phát triển.
3.5. Chơi trò chơi.

- Sau khi học sinh hát đúng giai điệu của bài hát GV hớng dẫn
học sinh chơi trò chơi: Giáo viên làm kí hiệu tay theo các chữ cái A, U,
I. Khi GV đa tay theo kí hiệu, học sinh hát giai điệu chỉ với 3 chữ cái
theo đúng kí hiệu GV hớng dẫn trớc lớp.
*Ví dụ 1:
Bài hát Khúc ca bốn mùa.
Câu 1 đoạn 1, GV đa tay kí hiệu chữ A, HS hát "A" theo giai
điệu của câu 1.
Câu 2 đoạn 1, Gv đa tay kí hiệu chữ I, HS hát "I" theo giai
điệu của câu 2.
GV tiếp tục thay đổi các kí hiệu khác cho đến hết bài hát.
Trò chơi này giúp các em thay đổi không khí häc tËp, ®ång
thêi ®Ĩ kiĨm tra viƯc ghi nhí giai điệu của HS .
- Trò chơi "Ai nhanh tai, nhanh mắt".
*Ví dụ 2:

Bài hát Ca chiu sa.
4 HS đứng ở 4 gãc líp mang sè b¸o danh tõ 1, 2, 3, 4.
GV h« 1 - 1, HS cã SBD 1 sẽ hát câu 1, hoặc GV hô 2 - 4, HS có
SBD 2 sẽ hát câu 4. Tơng tự , GV hô đảo lộn SBD và thứ tự các câu
của bài hát.

13


Việc kết hợp tổ chức một trò chơi trong giờ học hát vừa giúp
học sinh nắm kiến thức chắc hơn, sâu hơn, nhanh hơn, vừa tạo
ra không khí sôi nổi cho HS, tạo hứng thú cho HS học môn Âm nhạc
cũng nh học các môn học khác.
3.6. Sáng tác lời ca mới.

Đây là một hoạt động sáng tạo và đòi hỏi rất nhiều kỹ năng
của học sinh. Phần lớn nội dung này là bài tập nâng cao giành cho
những học sinh khá giỏi và có năng khiếu Âm nhạc. Tuy nhiên, các
em cũng rất có hứng thú và yêu thích hoạt động này.
C. Phần Kết luận và kiến nghị
1. Kết quả nghiên cứu.

Môn học âm nhạc ở trờng THCS mỗi tuần chỉ có một tiết, nhng các em đợc làm quen với: Học hát, TĐN, nhạc lí, âm nhạc thờng
thức là một tác động lớn vào thế giới tinh thần của các em. Với
những phơng pháp dạy trên, trong những năm qua đối với việc học
âm nhạc ở trờng THCS ABC tôi thấy kết quả chất lợng đợc nâng lên
rõ rệt, các em đà biết trình bày hoàn chỉnh một bài hát (hát kết
hợp vận động nhẹ, biểu diễn) biết cảm nhận về nội dung bài hát.
Bởi đợc hớng dẫn tận tình gợi mở và gần gũi luyện tập của GV, kết
hợp giữa nhạc cụ, bảng phụ, đài, băng nhạc và làm mẫu chính xác

của GV đà động viên cổ vũ các em kịp thời bằng những con điểm
tốt. Nhắc nhở các em sau khi học bài mới thì các em phải có sự ôn
luyện ở nhà để ghi nhớ và khắc sâu kiến thức, do đó trong giờ
học rất sôi nổi và thoải mái, các em thi đua nhau trả lời câu hỏi
của GV đa ra, tự giác xung phong lên trình bày bài trớc lớp, đem lại
cho các em lòng tự tin, sự hứng thú say mê trong học tập, tình cảm
cô trò luôn gần gũi gắn bó.
2. ®Ị xt- KiÕn nghÞ:

14


Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về Một số phơng
pháp dạy hát để phát huy tính sáng tạo khi học bộ môn âm
nhạc cho học sinh lớp 7 - Trờng THCS ABC, tôi đà đa những phơng pháp cơ bản về cách dạy và học âm nhạc đặc biệt là phơng
pháp dạy thực hành áp dụng cho HS lớp 7 và đa phần các HS trong
tập thể rất thích hoạt động sáng tạo. Các em hứng thú học âm
nhạc hơn, thực hành tự tin hơn và có tiến bộ. Tôi rất mong đợc sự
góp ý trao đổi kinh nghiệm của các bạn đồng nghiệp cũng nh của
những ngời yêu thích môn âm nhạc, để tìm ra đợc những phơng
pháp tối u nhất nhằm giúp HS có hứng thú và ham mê học âm nhạc,
từ đó giáo dục ãc thÈm mÜ cho c¸c em, gióp c¸c em hiĨu đợc cái
hay, cái đẹp trong cuộc sống.
Để thực hiện đào tạo các em HS trở thành những ngời phát
triển toàn diện về: Đức - Trí - Thể - Mĩ ngoài việc ngời thầy phải
có năng lực thực sự ra thì việc khách quan, ngoại cảnh, khuôn viên,
môi trờng là những điều tác động lớn đến các em.
Do đó để tạo điều kiện cho việc dạy - học của thầy trò
thuận lợi, bản thân tôi là ngời đứng lớp dạy bộ môn âm nhạc, để
dạy học bộ môn Âm nhạc nói chung và thực hiện thành công đề tài

này chúng tôi thiết nghĩ cần phải:
- Thờng xuyên quan tâm, giúp đỡ giáo viên và học sinh.
- Trang bị thêm một số sách và t liệu tham khảo để phục vụ
cho việc giảng dạy bộ môn.
- Tạo điều kiện giúp đỡ để nhà trờng có phòng học chức
năng.
- Trang bị những thiết bị dạy học nh bảng phụ, đĩa nhạc,
đầu video, màn hình, loa ) để nâng cao chất lợng dạy học, tạo
điều kiện tối đa cho HS phát triển tính sáng tạo trong môn học và
đạt kết quả cao trong học tËp.

15


Mục Lục
Nội dung
A. Phần Mở đầu

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Lý do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu.
Phạm vi nội dung nghiên cứu.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu.

B. Phần Nội dung

1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lí về việc thực hiện
các biện pháp.
1.1. Cơ sở lý luận.
1.2. Cơ sở pháp lý.
2. Thực trạng của vấn đề.
2.1.Mục đích yêu cầu môn học.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn.
3. Những biện pháp - giải pháp đà thực hiện.
3.1. Học sinh hát và tự kiểm tra lẫn nhau.
3.2. Khuyến khích kỹ năng nghe và đánh giá của
học sinh.
3.3. HS phát biểu cảm nhận về bài hát dới nhiều hình
thức khác nhau.
3.4. Hớng dẫn học sinh biểu diễn bài hát.
3.5. Chơi trò chơi.
3.6. Sáng tác lời ca mới

Trang
2
2
3
3
3
3

3
4
4
4
4
4
4
4
5
6
7
7
8
9
10
11

16


C. Phần Kết luận và kiến nghị

1. Kết quả nghiên cứu.
2. Đề xuất - Kiến nghị

11
11
11

17




×