Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG CHUYÊN đề ĐẢNG LÃNH đạo đổi mới đối NGOẠI từ năm 1986 đến năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.56 KB, 24 trang )

Chuyên đề73

ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI
ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2006

MỞ ĐẦU
Thưa tồn thể các đồng chí!
Nếu như trước sự nghiệp đổi mới, công tác đối ngoại của nước ta cơ bản
chỉ trong phạm vi quan hệ với các nước như Liên Xô, Đông Âu và các nước
XHCN anh em.
Nhưng khi bước vào sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, sau 20 năm từ
năm 1986-2006 dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, công tác đối ngoại của
nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về tư duy, nội dung, chiều rộng lẫn
chiều sâu.
Buộc Mỹ và các nước phương Tây xóa bỏ lệnh bao vây cấm vận, đất
nước nhanh chóng hội nhập quốc tế, góp phần tích cực đưa nước ta ra khỏi thời
kỳ khủng hoảng về kinh tế - xã hội kéo dài.
Vậy công tác đối ngoại được đổi mới như thế nào? Nội dung đổi mới ra
sao? Hôm nay tôi cùng các đồng chí nghiên cứu chuyên đề 73 “Đảng lãnh đạo
đổi mới đối ngoại từ năm 1986 đến năm 2006”
I. Mục đích, yêu cầu:
- Giúp cho người học nắm được nội dung cơ bản về đường lối đổi mới
đối ngoại của Đảng từ năm 1986-2006, nhằm nâng cao nhận thức lý luận, thực
tiễn cho người học.
- Nêu cao tinh thần học tập nghiên cứu, quán triệt sâu sắc nội dung, và
vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn, góp phần thực hiện thắng lợi các
nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.


II. Nội dung (gồm 2 phần)
Phần I. Quá trình đổi mới chính sách đối ngoại của Đảng (1986-2000)


Phần II . Đại hội IX của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung trọng tâm là phần II của bài
III. Thời gian: 4 tiết
IV. Tổ chức: Lên lớp theo đội hình tập trung.
V. Phương pháp: Đối với giảng viên sử dụng phương pháp tổng hợp.
Kết hợp nêu vấn đề, phân tích, quy nạp, trao đổi ngắn, sử dụng trình chiếu
Papoi, có hình ảnh trực quan sinh động...Định hướng nghiên cứu nội dung.
Đối với người học chú ý nghe, nắm bắt nội dung, ghi theo ý hiểu. Tích
cực, chủ động nghiên cứu nội dung bài học, nghiên cứu tài liệu.
VI. Tài liệu nghiên cứu.
* Tài liệu bắt buộc:
- Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 2, Đảng lãnh đạo cách
mạng XHCN và sự nghiệp đổi mới, Nxb.QĐND, H.2005, tr.201-206
- Văn kiện Đại hội VI, Nxb.ST, H.1998, tr.98-109 và 224-225
- Văn kiện Đại hội VII, Nxb.ST, H.1991, tr.88-90 và tr.147
- Văn kiện Đại hội VIII, Nxb.CTQG, H.1996, tr.120-121
- Văn kiện Đại hội IX, Nxb.CTQG, H.2001, tr.19 và tr.119-123
* Tài liệu tham khảo:
- Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb. CTQG, H.2002.

2


NỘI DUNG

I. Q trình đổi mới chính sách đối ngoại của Đảng (1986-2000)
1. Đảng lãnh đạo đổi mới chính sách đối ngoại từ năm 1986 đến năm 1995
a. Tình hình thế giới và trong nước
* Tình hình thế giới

- Làn sóng cải cách ở Trung Quốc cải tổ ở các nước XHCN Đông Âu và
Liên Xô đã tác động cả mặt tích cực và tiêu cực đến q trình hoạch định
đường lối đối nội, đối ngoại của Đảng.
* Biểu hiện:
+ Trung quốc cải cách (12/1978), đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trên cơ sở
có điều chỉnh quan hệ đối ngoại, như quan hệ với các nước Mỹ và phương Tây.
+ Liên Xô (4/1985) và Đông Âu tiến hành cải tổ do sai lầm nên dẫn đến sụp
đổ, làm cho quan hệ đối ngoại của nước ta gặp khó khăn.
- Sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản hiện đại, sự chống phá của chủ
nghĩa đế quốc.
* Biểu hiện:
+ CNTB đã điều chỉnh về quan hệ quản lý kinh tế, điều chỉnh quan tâm đến
người lao động, làm cho nhiều người lầm tưởng CNTB thay đổi về bản chất.
+ Chúng thay chiến lược“ngăn chặn” bằng “vượt lên ngăn chặn”, đồng thời
sử dụng chiến lược “Diễn biến hịa bình” kết hợp với răn đe quân sự, để chống phá
cách mạng TG.
+ Chiến lược “ngăn chặn” đã làm cho hệ thống các nước XHCN ở Liên Xô và
Đông Âu sụp đổ và chúng tiếp tục sử dụng chiến lược “vượt trên ngăn chặn”.
+ Sự kiện năm 1989 tại Trung Quốc, chủ nghĩa đế quốc bằng các thủ đoạn đã
kích động, súi dục sinh viên, học sinh biểu tình địi tự do hóa.

3


- Tác động của khoa học công nghệ làm cho lực lượng sản xuất phát triển
mạnh mẽ, tạo ra thời cơ và thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
* Biểu hiện
+ Khoa học công nghệ phát triển mạnh như: Công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới làm cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng,
tạo ra của cải vật chất lớn.

+ Khoa học công nghệ phát triển mạnh đã đặt ra thời cơ và thách thức lớn cho
các quốc gia dân tộc, nếu quốc gia, dân tộc nào tận dụng được thì cách mạng thu
được nhiều thành tựu và ngược lại.
+ Đặc biệt CNTB đã tận dụng triệt để thành tựu KHCN, để có sự điều chỉnh
thích nghi mới.
* Tình hình trong nước:
- Khủng hoảng kinh tế - xã hội trong nước kéo dài ảnh hưởng đến uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế.
* Biểu hiện:
+ Nền kinh tế phát triển chậm, lạm phát tăng cao; năm 1986 là 747,4%.
+ Sản xuất lương thực, thực phẩm kém phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn.
+ Quan hệ đối ngoại gặp nhiều khó khăn, Mỹ và các nước phương Tây tiếp tục
cấm vận nước ta, quan hệ Việt – Trung chưa được cải thiện.
- Chúng ta đi lên CNXH từ điểm xuất phát thấp, hậu quả chiến tranh chưa
khắc phục kịp, thực hiện cơ chế kinh tế thị trường bước đầu cịn gặp nhiều khó
khăn, bất cập.
* Biểu hiện:
+ Trình độ lực lượng sản xuất thấp, các công ty và doanh nghiệp chưa bắt nhịp
kịp với hoạt động của cơ chế của kinh tế thị trường.
4


+ Chưa kịp khắc phục hậu quả, của hai cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ,
chúng ta lại phải chi phí quá nhiều cho hai cuộc chiến tranh, biên giới phía Tây Nam
và phia Bắc của Tổ quốc.
b . Đại hội VI (12/1986)
- Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ, toàn diện trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó có đổi mới về tư duy và chính sách đối ngoại,
+ ĐH xác định nhiệm vụ đối ngoại: Ra sức kết hợp sức mạnh dân tộc với

sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hồ bình ở Đơng Dương, góp phần tích
cực giữ vững hồ bình ở Đơng Nam Á và thế giới (Văn kiện tr.99)
+ Đại hội xác định mục tiêu đối ngoại: tranh thủ điều kiện quốc tế thuận
lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tích cực góp phần vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì hịa bình, ĐLDT, dân chủ và XHCN.
- ĐH xác định các chính sách lớn trong cơng tác đối ngoại (VK; tr.107-108)
* Bao gồm:
->1 là; Tăng cường đoàn kết và hợp tác tồn diện với Liên Xơ là hịn đá
tảng trong chính sách đối ngoại của Đảng ta.
->2 là; Phát triển, củng cố mối quan hệ đặc biệt 3 nước Đông Dương
- Biểu hiện:
+ Trước hết giải quyết vấn đề Campuchia, đây là vấn đề đối ngoại phức
tạp cần tháo gỡ.
+ Vì Mỹ cùng các nước lớn và các nước trong khu vực luôn đặt vấn đề
Campuchia là điều kiện cho việc chấm dứt bao vây, cấm vận và bình thường hoá quan
hệ với Việt Nam.
+ Ta chủ trương: Tiếp tục rút quân tình nguyện Việt Nam khỏi Campuchia,
đồng thời sẵn sàng hợp tác với các bên để đi đến 1 giải pháp chính trị đúng đắn về
vấn đề Campuchia.
->3 là; Bình thường hố quan hệ với Trung Quốc
+ Trước sau như một ta chủ trương khơi phục lại tình hữu nghị của nhân
dân hai nước.
5


+ Việt Nam sẵn sàng đàm phán với Trung Quốc bất cứ lúc nào, bất cứ cấp nào
và bất cứ ở đâu? Nhằm bình thường hố quan hệ hai nước (VKĐH6 tr.107)
->4 là; Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước Phương Tây trên
cơ sở bình đẳng và cùng có lợi
->5 là; Thương lượng và giải quyết các vấn đề ở Đông Nam Á nhằm xây

dựng Đông Nam Á thành khu vực: Hồ bình, ổn định và hợp tác.
* Tóm lại.
- ĐH VI với chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại đã khép lại một thời kỳ dài
trong quan hệ đối ngoại của chúng ta chỉ giới hạn một số đối tác nhất định.
- Đánh dấu sự hình thành tư tưởng của thời kỳ đa phương hố, đa dạng
hoá trong quan hệ quốc tế.
- Tuy nhiên, sau ĐH VI do tập trung vào triển khai thực hiện đường lối
đổi mới trên lĩnh vực KT-XH, do đó đổi mới chính sách đối ngoại chưa được cụ
thể hố bằng hành động cụ thể.
c . Nghị quyết 13 BCT số 13 (20/5/1988)
- Với chủ đề: giữ vững hồ bình, phát triển kinh tế
- 1 là; Nghị quyết chỉ ra đặc điểm, xu thế mới của tình hình thế giới và
trong quan hệ quốc tế.
- 2 là; NQ khẳng định nhiệm vụ bao trùm về đối ngoại là: phục vụ ổn định
chính trị, ưu tiên phát triển kinh tế là hàng đầu, đồng thời phục vụ BVTQ..
- 3 là; Nghị quyết chỉ ra 3 giải pháp lớn
+ Kiên quyết mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế để phát triển kinh tế
thực sự có hiệu quả.
+ Tập trung lực lượng cho xây dựng đất nước.
(Giảm quân thường trực, giảm chi phí Quốc phịng tới mức tối thiểu sao
cho vẫn đảm bảo giữ vững hồ bình và tạo điều kiện phát triển kinh tế).
+ Trong quan hệ quốc tế phải thêm bạn, bớt thù kiên quyết và chủ động đấu
tranh từ tình trạng đối đầu sang đấu tranh và hợp tác trong cùng tồn tại hồ bình.

6


- 4 là; Nghị quyết xác định chủ trương cụ thế trong việc chuyển hướng
đối ngoại.
* Biểu hiện:

+ Nâng cao hiệu quả hợp tác với Liên Xơ ;
+ Bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc ;
+ Giải quyết vấn đề Campuchia;
+ Cải thiện quan hệ với các nước trong khối ASEAN ;
+ Từng bước bình thường hố quan hệ với Mỹ ;
+ Mở rộng quan hệ với Tây Âu, Nam Á.
d . NQTW6 - khoá VI (tháng 3/1989)
- Đánh giá cơng tác ngoại
+ Về việc tăng cường đồn kết và đổi mới sự hợp tác trên nhiều mặt với Liên
Xô, Lào, Campuchia và các nước XHCN anh em khác.
+ Đảng chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đối ngoại, từng bước được mở ra
những khả năng thuận lợi mới để phát triển quan hệ hợp tác với các nước láng
giềng và các nước khác trên thế giới.
- Chủ trương: Đẩy mạnh chuyển hướng công tác đối ngoại để phát triển kinh
kế và giữ vững hịa bình.
* Biểu hiện:
+ Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, tăng nhanh nguồn thu ngoại tệ,
thu hút vốn và tiến bộ khoa học, kỹ thuật của nước ngồi, để phát triển có
hiệu quả nền kinh tế quốc dân.
+ Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại nhằm giữ vững hịa bình, tranh thủ mọi
thời cơ và điều kiện để từng bước ổn định phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, góp
phần vào cuộc đấu tranh chung vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
* Như vậy:
+ Đại hội VI và các NQTW trong nhiệm kỳ của ĐH, đã cho thấy Đảng ta đã có
bước đổi mới cơ bản về tư duy, chính sách đối ngoại, có trọng tâm, trọng điểm, phù
7


hợp với xu thế trung của thời đại, đáp ứng yêu cầu bước đầu của sự nghiệp đổi mới

toàn diện đất nước.
e. Đại hội VII (6/1991) (Văn kiện ĐH VII tr.88-90, tr.147)
- 1 là; ĐH xác định rõ mục tiêu bao trùm của chính sách đối ngoại là:
Giữ vừng hồ bình, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác, tạo điều kiện quốc
tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội (Ghi trongVăn kiện ĐH VII - tr.88)
-> Nhiệm vụ mục tiêu bao trùm của chính sách đối ngoại do ĐH VII xác
định tiếp tục được ĐH VIII, IX, X và các Hội nghị TƯ khẳng định và phát triển
cho phù hợp với điều kiện mới.
- 2 là; Đại hội xác định chính sách cụ thể đối với các nước
( LX, TQ, Cu Ba, các nước XHCN, Đông Dương, các Đảng Cộng sản và
các lực lượng cách mạng trên thế giới) .
- 3 là; Đại hội tiến thêm một bước trong quan hệ đối ngoại là khẳng
định: ”Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển” (Văn kiện ĐH VII tr.147)
- 4 là; Đại hội đánh dấu bước chuyển từ quan hệ đối ngoại chính trị là
chủ yếu sang đối ngoại rộng mở
-> ĐH xác định: Chúng ta chủ trương hợp tác bình đẳng và cùng có lợi
với tất cả các nước, khơng phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau trên
cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hồ bình (VK ĐH VII - tr.88)
f. Nghị quyết Trung ương 3- khóa VII (6/1992)
- 1 là; Hội nghị diễn ra trong bối cảnh sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. ( Một sự kiện nổi bật, một tổn thất chưa từng có
trong lịch sử CNXH và phong trào cách mạng thế giới).
- 2 là; Hội nghị đề ra 3 NQ chuyên đề: NQ về Quốc phịng, an ninh; NQ
về chính sách đối ngoại, NQ về đổi mới, chỉnh đốn Đảng.
- 3 là; Nghị quyết TW3 – Khố VII về chính sách đối ngoại
8



+ Chỉ rõ đặc điểm và xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế ngày nay.
+ Lần đầu tiên Đảng khái quát tư tưởng, phương châm chỉ đạo chính
sách đối ngoại.
-> Về tư tưởng chỉ đạo: ”Giữ vững nguyên tắc vì độc lập thống nhất và
CNXH đồng thời rất sáng tạo, năng động, linh hoạt phù hợp với vị trí và điều kiện
hồn cảnh cụ thể”
->Về phương châm (4 phương châm)
. Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa
yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
.Giữ vững độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, đẩy mạnh đa dạng hoá, đa
phương hoá đối ngoại.
. Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
.Tham gia hợp tác khu vực, mở rộng quan hệ với tất cả các nước.
* Tóm lại:
+ Từ năm 1986-1996 Đảng ta đã có bước đổi mới cơ bản về tư duy đối ngoại.
+ Đưa nước ta từ quan hệ đơn phương với các nước XHCN sang quan hệ đa
phương với nhiều nước trên thế giới.
+ Từ quan hệ về chính trị sang quan hệ mở rộng trên nhiều lĩnh vực, phù hợp
với xu thế chung của thời đại.
2- Đảng lãnh đạo đổi mới chính sách đối ngoại từ năm 1996 đến năm 2000
ĐH VIII (6/1996): (Văn kiện tr.120-121)
* 1 là; ĐH tiếp tục khẳng định và phát triển những vấn đề cơ bản về đối
ngoại theo tinh thần ĐH VII và NQTW3 (K7).
- Về nhiệm vụ đối ngoại: ĐH VIII có bổ sung thay đổi một số cụm từ mới
cho phù hợp với tình hình
+ Thay đổi cụm từ ”giữ vững hồ bình” bằng cụm từ “củng cố mơi
trường hồ bình”.

9



+ Thêm cụm từ ”hơn nữa” sau cụm từ tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
hơn nữa và thêm mệnh đề: để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH
đất nước phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội VII: cho công
cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
+ Bỏ cụm từ ”đồng thời” trước mệnh đề góp phần tích cực và cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế gíơi vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ XH (VK ĐH 8 - tr.120)
* 2 là; ĐH đã xác định các nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại (4
ngun tắc)
- Tơn trọng độc lập chủ quyền tồn vẹn lãnh thổ của nhau
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Bình đẳng, cùng có lợi
- Giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng
* 3 là; ĐH xác định chính sách cụ thế (VK ĐH8 tr.121)
- Ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng (Trung Quốc, Lào,
Campuchia) và các nước trong tổ chức ASEAN.
- Không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống: Cu
Ba, Liên Xô, Đông Âu...
- Coi trọng quan hệ với các nước phát triển, các trung tâm kinh tế, chính
trị trên thế giới.
- Mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và các Đảng khác, tăng cường
quan hệ các Đảng Cộng sản và công nhân, các lực lượng cách mạng.
- Mở rộng q/hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ.
* Tóm lại
+ Xuất phát từ sự biến đổi của tình hình thế giới và tình hình nhiệm vụ
của cách mạng nước ta.
+ Đảng ta đã từng bước đổi mới và ngày càng phát triển, hoàn thiện về
CSĐN phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


10


+ Với những chính sách và hoạt động đối ngoại năng động, hiệu quả đã góp
phần quan trọng trong việc tạo ra thế và lực mới cho cách mạng Việt Nam.
+ Góp phần phá vỡ thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch. Nâng
cao uy tín, vị thế của Đảng, của đất nước và dân tộc Việt Nam trên trường quốc
tế (Tinh thần từ Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước... sang Việt Nam sẵn
sàng là bạn của tất cả các nước...)
II. Đại hội IX của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
1. Tính tất yếu phải mở rộng quan hệ đối ngoại
a. Yêu cầu khách quan của cách mạng XHCN:
- Từ yêu cầu thực hiện sứ mệnh lịch sử thế giới và bản chất quốc tế của
giai cấp vô sản.
* Biểu hiện:
+ Giai cấp tư bản có tính hệ thống liên kết với nhau trong phạm vị toàn thế giới.
+ Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp cơng nhân, Mác đã chỉ
ra là“Vô sản các nước với nhau lại”.
+ Lênin cho rằng “Vô sản các nước, các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”
+ Như vậy: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì vấn đề đồn
kết quốc tế, mở rộng quan hệ quốc tế có vai trị quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ CNXH.
- Xuất phát từ điều kiện để cách mạng XHCN giành thắng lợi phải kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
* Biểu hiện:
+ Sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại vừa là bài học kinh
nghiệm vừa là quy luật thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Sức mạnh thời đại chỉ có được khi chúng ta có đường lối ngoại giao phù hợp

với xu thế của thời đại, đặc điểm trong nước, trên cơ sở độc lập, tự chủ.
11


- Xuất phát từ thực tiễn cách mạng XHCN thế giới đã chứng minh phải mở
rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu khách
quan.
* Biểu hiện:
+ Thực tiễn Cu Ba và Triều Tiên thực hiện chính sách đóng cửa, khơng mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, dãn đến đất nước kinh tế - xã
hội gặp khó khăn.
+ Singapo thực hiện chính sách mở của, đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế, đất nước đã phát triển mạnh, trở thành “con rồng” châu Á.
b. Từ sự biến đổi của tình hình thế giới và xu thế trong quan hệ quốc tế
*1 là; Sự phát triển nhãy vọt của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức đã tác động đến mọi lĩnh vực
của đời sống x ã hội.
* Biểu hiện:
+ Phát triển công nghệ sinh học: phát hiện cấu trúc của gen tạo khả năng
to lớn về sản xuất các sản phẩm phục vụ con người, kỷ thuật nhân bản vơ tính
từ một tế bào (Cừu Đông).
+ Phát triển công nghệ thông tin: đã sản xuất ra những người máy thế
hệ mới đọc được ý nghĩ của con người (người máy Azimôtô đến Việt Nam
của hãng Hon đa).
+ Các xa lộ thông tin, máy tính thế hệ mới xử lý hơn 14 nghìn tỷ phép
tính/giây.
+ Phát triển cơng nghệ vật liệu mới: nano siêu bền, siêu nhẹ.
+ Hàm lượng tri thức trong sản phẩm ngày càng cao (Kinh tế tri thức):
Tây Âu sản phẩm có hàm lượng trí tuệ 70-80% sản phẩm
-> Đặc biệt: sự phát triển cách mạng KHCN không chỉ làm thay đổi về

trình độ của LLSX, mà cịn làm thay đổi bộ mặt XH: vấn đề tâm sinh lý, phong
tục, tập qn...
* 2 là; Hồ bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn.
12


* Biểu hiện:
+ Thế giới hết sức phức tạp, nhưng khơng phải các thế lực thù địch muốn
làm gì cũng được.
+ Vì đan xen về lợi ích giữa các nước lớn.
+ Do đó đã tạo nên cục diện mới trong quan hệ quốc tế là vừa hợp tác,
vừa đấu tranh.
+ Nhiều vấn đề tồn cầu như: mơi trường, tội phạm quốc tế, dịch
bệnh...cần phải hợp tác đề giải quyết.
* 3 là; Tồn cầu hố kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách
quan vừa tạo cơ hội phát triển, vừa tạo ra những thách thức đối với các quốc
gia, dân tộc.
* Biểu hiện:
+ Sản xuất máy bay 65 công ty của 60 quốc gia và vùng lãnh thổ.
+ Hội nhập vào các tổ chức khu vực và thế giới như: ASEAN, APEC,
EU, ASEM, G8, G20, G70, WTO...là một tất yếu.
c. Kinh nghiệm lịch sử và đòi hỏi của cách mạng nước ta.
* Nghiên cứu làm rõ về:
- Sự kết hợp SMDT và SMTĐ trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, trong 10 năm đầu cả nước quá độ lên CNXH (đặc biệt trong công cuộc
đổi mới )
d.Tóm lại
- Vấn đề mở rộng quan hệ đối ngoại là tất yếu khách quan nhằm tranh
thủ tối đa nguồn lực bên ngoài (ngoại lực), phát huy cao độ nguồn lực trong
nước (nội lực)

- Hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung trong đường lối đối ngoại của
Đảng. Do đó, phải tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
* Vì :
+ Hội nhập kinh tế quốc tế không đơn giản là quan hệ thương mại
13


+ Mà đó là q trình:
-> Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trong nước theo hướng hiện đại.
->Xây dựng nền kinh tế có chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
->Giải phóng sức sản xuất tự do hoá các hoạt động kinh tế.
->Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, mở cửa thị trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động của các loại thị trường: tài chính, bất động sản...
2- Thực trạng công tác đối ngoại (ĐH IX- tr.19)
a.Thành tựu
- Đã vượt qua cơn chấn động chính trị to lớn do Liên Xô và Đông Âu
tạo ra, kịp thời vượt qua sự hụt hẫng về thị trường.
- Phá vỡ thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động
hội nhâp kinh tế quốc tế.
* Biểu hiện:
+ Đây là thành tựu nổi bật nhất, có ý nghĩa lịch sử và hiện thực, ý nghĩa
quốc gia và quốc tế sâu sắc.
+ Từ chỗ ta bị bao vây về kinh tế, cơ lập về chính trị.
+ Chúng ta đấu tranh buộc Mỹ bỏ cấm vận, bình thường hố quan hệ
với ta, tạo tiền đề khai thơng quan hệ của ta với các trung tâm kinh tế- chính
trị thế giới.
+ Tháng 7/1995 ra nhập khối ASEAN, đầu 1996 tham gia diễn đạt hợp
tác Á – Âu (ASEM)
+ Tháng 11/1998 tham gia tổ chức diễn đàn Châu Á –Thái Bình
Dương ( APEC).

* Đến năm 2006: - Chúng ta đã có quan hệ ngoại giao với 170 nước, quan
hệ bn bán với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ; quan hệ với hơn 200 Đảng.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa
phương hóa góp phần bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh quốc gia.

14


- Quan hệ ngoại giao với các nước được mở rộng trên nhiều lĩnh vưc,
nhiều quốc gia.
* Đồng chí cho biết Việt Nam bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc năm nào?
+ Trả lời: Năm 1991 quan hệ bình thường hóa với Trung Quốc
b. Hạn chế
- 1 là;

Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý điều hành

các hoạt động đối ngoại chưa chặt chẽ, thiếu nhịp nhàng, không thống nhất.
* Biểu hiện:
+ Việc cấp phép đầu tư có lúc có nơi chưa có sự bàn bạc, thống nhất.
Giữa cơ quan chủ quản đầu tư – QP – AN.
+ Nên 1 số cơng trình xây dựng của 1 số nhà đầu tư nước ngồi có ảnh
hưởng đến QP-AN (đến chiến lược phòng thủ của đất nước; vấn đề môi trường).
- 2 là; Công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại, công tác bồi dưỡng
cán bộ đối ngoại chưa được quan tâm đúng mức.
* Biểu hiện:
+ Thế giới ít biết về Việt Nam và Việt Nam hiểu về luật pháp, phong tục
tập quán của 1 số nước còn hạn chế.
- Một số cán bộ vì lợi ích, động cơ cá nhân đã bán rẻ lợi ích quốc gia, của

tập thể như: nhập công nghệ lạc hậu, nhập rác thải, nhập các loại hàng hố trong
nước có thể sản xuất đựơc.
3. Đường lối đối ngoại của Đại hội IX (Văn kiện ĐH9 tr.119 -tr. 123 )
* Đại hội IX (4/2001) xác định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc
tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”.
- 1 là; Thể hiện lập trường nhất quán của Đảng ta trong việc nâng cao
tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường đi đối với đa phương hoá, đa dạng
hoá trong quan hệ quốc tế
* Biểu hiện:

15


+ Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường là tư tưởng xuyên suốt của Đảng, Bác
Hồ và là kinh nghiệm, là truyền thống của cách mạng Việt Nam, là nhân tố làm
nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Hiện nay hết sức quan trọng và cần thiết trong hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường là không để thế lực nào lôi kéo, khuất
phục, không chịu áp đặt về ý đồ và quyền lợi của bất cứ lực lượng nào.
+ Độc lập tự chủ trong việc hoạch định đường lối, xác định nhiệm vụ,
mục tiêu và các quyết sách đối ngoại , thể hiện quyền tự quyết của các dân tộc
trong quan hệ quốc tế.
+ Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại là yêu cầu khách quan
của cách mạng VN.
+ Đa phương hoá quan hệ quốc tế ? là quan hệ với nhiều đối tác, nhiều
quốc gia dân tộc trên tồn thế giới.
+ Đa dạng hố quan hệ quốc tế ? là thực hiện quan hệ trên các lĩnh vực:
chính trị, KT, văn hố nghệ thuật, qn sự ...

+ Giữa độc lập tự chủ với đa dạng hoá, đa phương hố có quan hệ gắn bó
và tác động lẫn nhau, không đối lập, không hạn chế lẫn nhau.
-Thể hiện:
+ Giữ vững độc lập tự chủ là điều kiện để mở rộng quan hệ đối ngoại,
củng cố và nâng cao uy tín của Việt Nam.
+ Đa dạng hố, đa phương hoá quan hệ quốc tế tạo thêm thế và lực
để Việt Nam phát triển thuận lợi, vững chắc từ đó giữ vững tinh thần độc
lập tự chủ của mình.
* Chú ý:
- Giữ vững độc lập, tự chủ nhưng không biệt lập, khép kín, bài ngoại.
- Hoặc đa phương hố, đa dạng hoá quan hệ quốc tế một cách tràn lan,
thiếu chọn lọc, thiếu chuẩn bị, dẫn đến lệ thuộc bên ngồi hay trơng chờ, ỷ lại
bên ngồi.

16


- 2 là;

Điểm mấu chốt của ĐH IX là: thay cụm từ " Việt Nam muốn

làm bạn” bằng cụm từ " Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy” điều
này thể hiện tâm thế, vị thế của Việt Nam:
+ Khơng chỉ tiếp tục thể hiện thiện chí tốt đẹp và nguyện vọng của Việt
Nam, mà điều quan trọng phản ánh vị thế to lớn của Việt Nam trên trường quốc
tế nên ”sẵn sàng là bạn...”
+ Phù hợp với xu thế, tính chất, đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế đó
là: hợp tác ngày càng cao nhưng cạnh tranh ngày càng gay gắt đơi bên cùng
có lợi nên phải là đối tác tin cậy nếu không sẽ bị loạt khỏi cuộc chơi.
4. Đại hội IX về nhiệm vụ và nguyên tắc đối ngoại

a. Nhiệm vụ đối ngoại: Tiếp tục giữ vững mơi trường hồ bình và tạo điều
kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố,
hiện đại đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm độc lập và chủ quyền
quốc gia, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân
thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Nhiệm vụ thứ nhất là: Tiếp tục giữ vững mơi trường hồ bình và tạo điều
kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hố,
hiện đại đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (VK ĐH IX tr.119)
- Vì:
+ Hồ bình là điều kiện số 1 không thể thiếu để xây dựng đất nước.
+ Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi là:
-> Xây dựng quan hệ hợp tác tin cậy với các nước, các tổ chức quốc tế và
khu vực.
-> Tranh thủ nguồn lực bên ngoài (ngoại lực).
-> Ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiên tranh.
* Nhiệm vụ thứ hai là: góp phần bảo đảm độc lập và chủ quyền quốc gia.
- Vì:

17


+ Độc lập chủ quyền quốc gia đó là mục tiêu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc, là điều kiện không thể thiếu để xây dựng CNXH.
+ Hiện nay nguy cơ đe doạ nền độc lập chủ quyền quốc gia vẫn cịn.
* Nhiệm vụ thứ ba là: Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ à tiến bộ xã
hội (VK ĐH IX - tr.120)
- Vì:
+ Đây là bản chất của chế độ ta, đổng thời là nghĩa vụ quốc tế của
Đảng, Nhà nước và quân đội ta.

+ Tuy nhiên tuỳ điều kiện, hoàn cảnh, khả năng mà giúp đỡ, ủng hộ các
lực lượng tiến bộ trên thế giới.
b. Nguyên tắc đối ngoại:
* Nguyên tắc 1: Tôn trọng độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ,
khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc
đe doạ dùng vũ lực.
- Vì:
+ Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu chỉ đạo toàn bộ chính sách và
hoạt động đối ngoại.
+ Nguyên tắc này được xác định ngay từ đầu và suốt quá trình đổi mới.
- ĐH IX bổ sung thêm nội dung: không dùng vũ lực hoặc đe doạ vũ lực
(sự bổ sung này phù hợp với xu thế hồ bình, hợp tác và cùng phát triển trong
quan hệ quốc tế).
* Nguyên tắc 2: “Bình đẳng cùng có lợi
- Vì:
+ Đây là quan điểm nhất quán của Đảng ta, phù hợp với thông lệ trong
quan hệ quốc tế.

18


+ Khi thực hiện nguyên tắc này phải khôn khéo, linh hoạt, am hiểu luật
pháp quốc tế, thực hiện phương châm: vừa hợp tác, vừa đấu tranh; trong quan
hệ quốc tế.
* Nguyên tắc 3: “Giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng
hịa bình”.
- Thể hiện:
+ Thiện chí tốt đẹp của ta và tính ưu việt của chế độ.
+ Phù hợp với mong muốn của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
* Nguyên tắc 4: “làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt

và cường quyền”
+ Là nội dung mới bổ sung so với văn kiện ĐH VIII, phù hợp với nguyên
tắc thứ nhất.
+ Là cuộc đấu tranh toàn diện trên các lĩnh vực đối ngoại như KT, CT, QS,
VH, yêu cầu phải nhạy bén và tỉnh táo.
5. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực (VK ĐH IX – tr.120)
a. Sự cần thiết phải hội nhập kinh tế quốc tế.
- TCH và HNKTQT là yêu cầu khách quan, là xu thế tất yếu.
- Từ yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH (phải kết hợp nội ngoại lực).
- Từ kinh nghiệm và thực tiễn cách mạng của các nước trên thế giới và
của Việt Nam.
b. Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
- Phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc
lập và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc và bản sắc văn hoá.
- Xây dựng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế và có chương trình, kế hoạch
cụ thế phù hợp với thực tiễn.
- Phát huy tính tích cực, chủ động các cấp, các ngành, các doanh nghiệp.
Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
đối ngoại ngang tầm.

19


6. Các chủ trương và biện pháp cụ thể trong quá trình mở rộng quan hệ
đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế VK ĐH IX – tr.121-123
a. Về chủ trương
- Một là: “Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước
XHCN và các nước láng giềng”
*Vì:

+ Nó có ý nghĩa chính trị quan trọng, để giữ vững mơi trường hịa bình, ổn
định để đẩy mạnh phát triển KT-XH.
+ Thực hiện nhất quán nguyên tắc gải quyết tranh chấp bằng thương lượng
hòa binh và tìm kiếm giải pháp tích cực trong xây dựng biên giới.
- Hai là: “Nâng cao hiệu quả và chất lượng hợp tác với các nước ASEAN”.
* Trọng tâm thời gian tới:
+ Là đẩy nhanh quá trình thực hiện Chương trình hành động Hà Nội, Tầm
nhìn ASEAN 2020
+ Sáng kiến hội nhập ASEAN thông qua hội nghị AMM-34, đẩy mạnh thực
hiện Hiệp định thuế quan để đến năm 2006 hồn thành cam kết với AFTA.
+ Địi hỏi nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nước
và hợp tác các nươc ASEAN.
- Ba là: “Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền thống, các
nước độc lập dân tộc, các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Trung
Đông và Mỹ la tinh, các nước phong trào Không liên kết”.
- Bốn là: “Thúc đẩy quan hệ đa dạng với các nước phát triển và các tổ
chức quốc tế”.
+ Nhằm khai thác các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, công nghệ, thị trường và
tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.

20


+ Trong quan hệ hết sứ tỉnh táo phân biệt giữa đối tác đối tượng để có đối
sách phu hợp, không mơ hồ, mất cảnh giác, ảo twowgr một chiều vào hợp tác
với họ.
- Năm là: “Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu”.
+ Ủng hộ nhân dân thế giới đấu tranh loại bỏ vũ khí hạt nhân, vũ khí sinh
học và mọi phương tiện chiến tranh khác giết người hàng loạt, ung hộ hịa bình,
chóng nguy cơ chiến tranh và chạy đua vũ trang.

+ Tôn trọng quyền độc lập dân tộc, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và quyền
tự chọn con đường phát triển của mỗi dân tộc. Góp phần vào xây dựng trật tự
chính trị, kinh tế quốc tế dân chủ, công bằng.
- Sáu là: “Củng cố và tăng cường quan hệ đoàn kết hợp tác” với các Đảng
Cộng sản, Đảng nhân dân và mở rộng quan hệ với các đảng cánh tả, các phong trào
giải phóng dân tộc và các phong trào cách mạng tiến bộ trên thế giới .
- Bảy là: “Mở rộng hơn nữa công tác đối ngoại hân dân, tăng cường quan hệ
song phương và đa phương với các tổ chức nhân dân các nước, nâng cao hiệu quả
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc tế” .
Góp phần hỗ trợ cho các hoạt động đối ngoại của Nhà nước, Đảng, thể hiện
đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
b. Các biện pháp thực hiện chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ
động hội nhấp kinh tế quốc tế.
- 1 là; Mở rông hơn nữa công tác đối ngoại nhân dân, nâng cao hiệu quả
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ.
* Xuất phát:
- Từ lợi thế đối ngoại nhân dân, đây là một hoạt động phong phú, đa
dạng, linh hoạt. Có thể đi trước mở đường cho quan hệ chính thức của Nhà
nước, Đảng...

21


- Thực tế năm 1970, thơng qua giải bóng ban cải thiện quan hệ Mỹ Trung. Năm 2002 WORLD CUP đông tổ chức ở Hàn Quốc và Nhật Bản nhằm
giải quyết mối quan hệ bất đồng giữa hai nước...
- 2 là; Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại.
* Nhằm: - Cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu, dự báo tính hình khu
vực, thế giới để thế giới hiểu Việt Nam và Việt Nam hiểu thế giới.
- Thực tế: Do thiếu thông tin nên ta bị thua thiệt trong q/ hệ, đối tác
rất ít biết về ta, chưa hiểu thiện chí, thậm chí hiểu sai thiện chí của ta do

thiếu thông tin.
- 3 là; Bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và
kinh tế đối ngoại.
* Về: - Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ ngoại ngữ, năng
lực chun mơn nghiệp vụ...
- 4 là;

Phối hợp chặt chẻ với các lực lượng, các kênh đối ngoại Đảng,

Nhà nước, nhân dân; giữa các lĩnh vực kinh tế, QP-AN, Văn hoá...
* Nhằm:

Phát huy sức mạnh tổng hợp đưa hoạt động đối ngoại có

hiệu quả.

22


KẾT LUẬN
- Kế thừa truyền thống hoà hiếu, nhân văn, nhân đạo của dân tộc ta và
nghệ thuật ngoại giao thời đại Hồ Chí Minh theo phương châm ”Dĩ bất biết,
ứng vạn biến”. Tiếp tục tư tưởng ngoại giao ”thêm bạn, bớt thù”.
- Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã quán triệt và triển khai có hiệu quả đường
lối đối ngoại: độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hố các quan hệ
quốc tế. Do đó, đã nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
- Trong tình hình mới, xuất phát từ lợi ích tối cao của dân tộc, ngoại giao
VN sẽ phải tiếp tục chuyển tải đến các nước trong cộng đồng quốc tế thông điệp
mạnh mẽ: ”Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam XHCN

giàu mạnh.
CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Q trình đổi mới chính sách đối ngoại của Đảng (1986-2000) ?
2. Đường lối đối ngoại của Đảng do Đại hội IX (4/2001) xác định ?
3. Nhiệm vụ, nguyên tắc đối ngoại do ĐH IX của Đảng xác định ?

23


24



×