Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Nghiên cứu chức năng hoạch định của một doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.13 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH


BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ HỌC

Đề tài : Nghiên cứu chức năng hoạch định của một doanh
nghiệp

Nhóm : 01
Lớp học phần: 2019BMGM0111
Giảng viên hướng dẫn : Ths Chu Thi Hà

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….4
PHẦN MỘT : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ VÀ BỐN CHỨC NĂNG
1.1.1. KHÁI QUÁT QUẢN TRỊ ………………………………………………5
1.1.2. BỐN CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ ………………………………...5
2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC HOẠCH ĐỊNH
2.2.1. KHÁI NIỆM HOẠCH ĐỊNH …………………………………………..6
2.2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠCH ĐỊNH ………………………….7
2.2.3. CÁC LOẠI HOẠCH ĐỊNH ………………………………………….....8
2.2.4. CÁC NGUYÊN TẮC HOẠCH ĐỊNH …………………………………9
3. Q TRÌNH HOẠCH ĐỊNH ………………………………………………9
4. CÁC CƠNG CỤ VÀ KỸ THUẬT HOẠCH ĐỊNH
4.1.CÁC CÔNG CỤ HOẠCH ĐỊNH…………………………………………..15
4.2. CÁC KỸ THUẬT TRONG HOẠCH ĐỊNH ……………………………...19


PHẦN HAI : THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
1. HOẠCH ĐỊNH SỨ MỆNH, TẦM NHÌN……………………………………20
2. HOẠCH ĐỊNH MỤC TIÊU …………………………………………………20
3. HOẠCH ĐỊNH KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC ………………………………21
2


4. HOẠCH ĐỊNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG : CHÍNH SÁCH, QUY TẮC,
CHƯƠNG TRÌNH ………………………………………………………………22
PHẦN BA : ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG …………………………………...28
2. MẪU MÃ BAO BÌ ……………………………………………………………29
3. VỀ GIÁ ………………………………………………………………………..30
4. VỀ DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM ………………………………………...30
5. ĐẨY MẠNH XUẤT NHẬP KHẨU …………………………………………31
6. GIẢI PHÁP VỀ MARKETING ……………………………………………..33
KẾT LUẬN

3


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một nhà quản
trị, đồng thời được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của
quản trị học. Đây là công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải thực hiện
ngay từ đầu để triển khai các hoạt động để đạt mục tiêu đã xác định.
Chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương
lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Tất cả các nhà

quản trị trong mọi cấp bậc đều phải thực hiện công tác hoạch định.
Thông qua hoạch định, nhà quản trị chuẩn bị cho tổ chức của mình
những hoạt động cần thiết nhằm đạt được thành công cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Khi nhà quản lý thiếu tư duy chiến lược, thiếu khả năng
hoạch định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể phát
triển lâu bền. Trong môi trường kinh doanh đầy tính cạnh tranh như
hiện nay và nhất là trong bối cảnh tồn cầu hóa thì hoạch định một cách
có hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng hơn. Việc này giúp doanh
nghiệp có thể ổn định, dứng vững và phát triển. Qua bài tiểu luận
“Chức năng hoạch định trong quản trị”, chúng tôi mong sẽ giúp người
đọc hiểu thêm về chức năng quan trọng của quản trị này, cũng như cách
thức để lập ra một kế hoạch hoàn hảo. Để từ đó, người đọc có thể áp
dụng vào thực tiễn đời sống, giúp ích hơn trong cơng việc và học tập.

4


PHẦN MỘT : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái quát về quản trị và 4 chức năng :
I.1.1
Khái quát quản trị
A Khái niệm quản trị :
- Là sự phối hợp có tổ chức : chủ thể

B

C
I.1.2




quản trị ,đối tượng quản trị ,mục tiêu

, biến động của môi trường.
- Là tổng hợp các hoạt động : sự nỗ lực của người khác.
- Là một quá trình: phối hợp hoạt động của người khác.
- Là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu 1 cách có hiệu quả bằng sự phối
hợp hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.
Bản chất của quản trị
Quản trị giúp tìm ra phương thức phù hợp để cơng việc hiệu quả cao nhất,
chi phí ít nhất. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị là gì nhưng
bản chất của quản trị chỉ có một. Quản trị cần ba yếu tố điều kiện cơ bản
sau.
- Phải có chủ thể quản trị. Đó là các nhân tố tạo ra các tác động quản trị,
đối tượng quản trị tiếp. Đối tượng bị quản trị phải chịu tiếp nhận sự tác
động đó. Tác động có thể diễn ra một hoặc nhiều lần liên tục.
Phải có mục tiêu đặt ra cho chủ thể quản trị và đối tượng. Đây là căn cứ
để chủ thể tạo ra các nhân tố tác động. Chủ thể quản trị gồm một hoặc
nhiều người. Đối tượng là một tổ chức, một tập thể hoặc thiết bị, máy
móc.
Phải có một nguồn lực. Nguồn lực giúp chủ thể quản trị khai thác trong
quá trình quản trị.
Vai trò của quản trị
Định hướng , điều khiển hoạt động của tổ chức.
Bốn chức năng của quản trị.
- Hoạch định
• Xác định rõ mục tiêu, phương hướng
• Dự thảo chương trình hành động
• Tạo ra các lịch trình hành động

• Đề ra biện pháp kiểm sốt
• Cải tiến, phát triển tổ chức
Chức năng hoạch định giúp phối hợp hoạt động giữa các nhân viên, giúp tổ
chức hoạt động hiệu quả.
5


Tổ chức:
• Xác lập ra sơ đồ tổ chức
• Mơ tả nhiệm vụ của các bộ phận
• Xây dựng tiêu chuẩn cho từng công việc
Công việc này yêu cầu cần sự phân bổ và sắp xếp nguồn nhân lực một cách
hợp lý. Ngồi nhân lực, quản trị cịn sắp xếp máy móc, kinh phí cho tổ chức.
- Kiểm sốt: Quản trị là hoạt động kiểm soát. Quản trị phải cố gắng đảm
bảo tổ chức đang vận hành đúng theo mục tiêu, phương hướng đề ra.
- Quản trị cần đưa ra được điều chỉnh cần thiết ngay khi có sự cố, sai sót
xảy ra. Bao gồm:
• Xác định được các tiêu chuẩn kiểm tra
• Lên lịch trình để đi kiểm tra
• Cơng cụ để kiểm tra
• Đánh giá tình hình, đề ra các biện pháp sửa chữa nếu có
-



Quản trị giúp tạo ra một hệ thống, quy trình phối hợp ăn ý để tối đa hóa năng
suất, cải thiện chất lượng lao động. Ngồi 4 chức năng trên, quản trị cịn có chức
năng tư duy. Bởi vì các kế hoạch và chính sách được quyết định dựa theo các tư
duy này.
Từ xa xưa, quản trị đã có vai trị quan trọng với toàn thể xã hội. Dù ở các cái tên

khác nhau nhưng chức năng của quản trị là không thể phủ nhận. Ví dụ như cơng
trình vĩ đại Kim Tự Tháp ở Ai Cập. Dù đã trải qua ngàn đời nhưng nó vẫn tồn tại
đến tận ngày nay. Để xây dựng nên cơng trình mang tầm vóc thế giới này thì hẳn
cần đến hoạt động quản trị. Đó là các hoạch định, các bản dự kiến cơng việc cần
làm. Ngồi ra còn cần đến tổ chức, điều động nhân sự, vật liệu xây dựng. Dĩ nhiên
không thể thiếu những người điều khiển, kiểm sốt để hồn thành đúng tiến độ
cơng việc.
2.

Khái niệm và các nguyên tắc hoạch định :

2.2.1 Khái niệm hoạch định :
- Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định phải làm gì và làm như
thế nào để đạt được mục tiêu. (theo Harold Koontz. Cyril Odonnel...)
- Hoạch định là quyết định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và
ai làm cái đó.
6


- Hoạch định là q trình lao động trí óc, liên quan đến tư duy và ý chí của con
người về tương lai phát triển của tổ chức về những dự định mong muốn của nhà
quản trị (mục tiêu cần đạt được).
- Hoạch định là việc xác định rõ những công việc phải làm (tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra) và tiến hành thực hiện; cách thức thực hiện và các nguồn lực cần huy
động thực hiện mục tiêu.
- Hoạch định là "đối phó sự bất định" bằng một bản kế hoạch chi tiết để đạt được
mục tiêu đã đặt ra. (R.Kreitner. Management.7th.ed.Boston Houghton mitthin
1998, page 160). Do đó nó vừa có tính dự báo nhưng cũng vừa thể hiện ý chí, sự
can thiệp của con người nhằm đạt được mục tiêu với chương trình hoạt động cụ
thể, những biện pháp cụ thể.

- Hoạch định là quá trình đưa ra quyết định cho hoạt động ở tương lai..
=> Hoạch định là một quá trình liên quan đến tư duy và ý chí con người, bắt đầu
bằng việc xác định mục tiêu, định rõ chiến lược, chính sách, thủ tục, quy tắc, các
kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu. Hoạch định cũng chỉ rõ các giai đoạn mà tổ
chức phải trải qua để thực hiện các mục tiêu xác định. Quá trình này (ra quyết định,
tổ chức thực hiện quyết định...) được lặp đi lặp lại thành một chu kỳ.
2.2.2 Tầm quan trọng của hoạch định:
- Tăng khả năng thành cơng của nhà quản trị nhờ phân tích và dự báo trước được
những thời cơ, thách thức, khó khăn, thuận lợi trong q trình thực hiện mục tiêu.
Từ đó chủ động có giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro.
- Định hướng hoạt động của tổ chức, thống nhất suy nghĩ và hành động, tập trung
vào những mục tiêu và nhiệm vụ trọng yếu trong từng thời kỳ.
- Là cơ sở cho việc phân quyền, nhiệm vụ, thực hiện sự phối hợp các yếu tố, bộ
phận trong tổ chức tạo sự chủ động sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, công việc cho
các bộ phận và thành viên trong tổ chức.
- Là cơ sở triển khai các hoạt động tác nghiệp.
- Là cơ sở cho kiểm tra và điều chỉnh (mục tiêu, hoạt động).
2.2.3 Các loại hoạch định:

7


Theo thời gian và phạm vi, hoạch định được chia thành hoạch định chiến lược và
hoạch định tác nghiệp.
a. Hoạch định chiến lược:
- Hoạch định chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định của lãnh đạo hướng
tới việc soạn thảo các chiến lược chuyên biệt nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Hoạch định chiến lược do các nhà quản trị cấp cao (Top managers: Chủ tịch, phó
chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc vùng) thực hiện.
Thời hạn của hoạch định chiến lược thường từ 5 năm trở lên.

- Chiến lược được giao cho các nhà quản trị cấp trung gian cụ thể thành các kế
hoạch chiến thuật.
b. Hoạch định chiến thuật (Tactical Planning)
- Là xác định các kế hoạch ngắn hạn hơn (từ 1-2 năm), phạm vi hẹp hơn hoạch
định chiến lược, do các nhà quản trị cấp trung gian thực hiện (Middle managers
functionel: Giám đốc bộ phận chức năng, giám đốc bộ phận, giám đốc sản phẩm)
nhằm xác định rõ sự đóng góp của bộ phận do họ phụ trách vào tiến trình thực hiện
chiến lược trên cơ sở nguồn lực được phân bổ (sử dụng).
- Kế hoạch chiến thuật được giao cho các nhà quản trị cấp cơ sở cụ thể hoá thành
kế hoạch tác nghiệp.
c. Hoạch định tác nghiệp (Operational Planning)
- Hoạch định tác nghiệp là xác định các kế hoạch nhằm thực hiện kế hoạch chiến
thuạt với thời gian ngắn hơn và phạm vi hẹp hơn hoạch định chiến thuật. Hoạch
định rõ các nhiệm vụ chuyên biệt được hồn thành như thế nào với nguồn lực hiện
có.
- Kế hoạch tác nghiệp do các nhà quản trị cấp cơ sở xây dựng (First-linemanagers: Trưởng đơn vị cơ sở, lãnh đạo đội, giám sát đơn vị cơ sở) và triển khai
thực hiện.
- Sơ đồ mối quan hệ giữa hoạch định chiến lược, hoạch định chiến thuật và hoạch
định tác nghiệp

8


SỨ MỆNH

Hoạch định
chiến lược (top
managers 1-5
năm)


Hoạt động chiến
thuật (middle
managers
functionel)

Các mục tiêu

Các mục tiêu

Hoạch định tác
nghiệp (firstline managers)

Các mục tiêu

Các kế hoạch
hoạt động

Các kế hoạch
hoạt động

Các kế hoạch
hoạt động

2.2.4 Các nguyên tắc của hoạch định:
- Tập trung dân chủ: Kết hợp giữa vai trị chủ đạo, tính quyết đốn và trách nhiệm
của nhà quản trị với việc phát huy trí tuệ, sức mạnh tập thể trong tiến trình hoạch
định.
- Tính hệ thống: Đảm bảo bao quát các hoạt động, các nguồn lực. Đảm bảo tính
đầy đủ, tính logic, đồng bộ của các yếu tố có liên quan trong q trình hoạch định.
- Tính khoa học, thực tiễn:

+ Tính khoa học: Nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế; vận dụng
các phương pháp khoa học và kiến thức của các mơn khoa học có liên quan.
+ Tính thực tiễn: Xuất phát từ môi trường, thị trường và khả năng của tổ chức.
- Tính hiệu quả: Các phương án kế hoạch phải được lựa chọn theo tiêu chí, hiệu
quả.
- Tính định hướng: Định hướng hoạt động của tổ chức bằng những mục tiêu cụ thể
song không cố định, cứng nhắc mà mang tính dự báo, hướng dẫn.
- Tính động, tấn cơng: Do mơi trường ln biến động do đó kế hoạch cũng cần
phải "động" để phù hợp với sự thay đổi của mơi trường, phải chủ động tấn cơng
ngồi thị trường để chớp thời cơ, chủ động trong cạnh tranh.
3.

Quá trình hoạch định :
 Hoạch định sứ mệnh và tầm nhìn.

Tuyên bố tầm nhìn và sứ mệnh là hai công cụ hoạch định chiến lược hiệu quả,
khi được sử dụng đúng cách, chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp bứt phá.
9


- Sứ mệnh ( nhiệm vụ ) là mục đích hoặc là lí do mà tổ chức tồn tại. Một tuyên bố
sứ mệnh liên quan đến việc trả lời những câu hỏi như: Chúng ta kinh doanh những
cái gì? Chúng ta là ai? Chúng ta quan tâm đến cái gì? Chúng ta định làm gì?...
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn sứ mệnh tổ chức:
+ Lịch sử tổ chức;
+ Những năng lực đặc biệt;
+ Mục tiêu hoạt động của tổ chức
- Sứ mệnh có thể thay đổi tùy theo sự thay đổi của tổ chức, môi trường và các nhà
lãnh đạo cấp cao trong tổ chức.



Hoạch định mục tiêu.

- Mục tiêu là những mong đợi trong tương lai hay là kết quả mong đợi mà doanh
nghiệp muốn đạt được. Nó mang tính định lượng và được triển khai thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Mục tiêu là phương tiện để thực hiện sứ mạng của tổ chức. Qua thời gian các mục
tiêu có khuynh hướng tịnh tiến đến việc thực hiện các sứ mạng của tổ chức. Nó trả
lời cho câu hỏi: doanh nghiệp tồn tại để làm gì?
- Những đặc trưng của mục tiêu:
+ Mục tiêu phải cụ thể: Tức là phải chỉ rõ được mục tiêu liên quan đến những vấn
đề gì, khơng nói một cách chung chung.+ Mục tiêu phải đo lường được: Tức là
phải định lượng hóa kết quả cuối cùng cần đạt được bằng các chỉ tiêu có thể đánh
giá. Đây là điều quan trọng vì về sau các mục tiêu đề ra là các tiêu chuẩn để kiểm
tra, đánh giá kết quả đạt được. Mặt khác, mục tiêu được lượng hóa sẽ dễ dàng cho
việc lập kế hoạch thực hiện mục tiêu đó.
+ Mục tiêu phải có thể đạt được: Nói chung mục tiêu đề ra yêu cầu phải có sự
phấn đấu nhất định mới có thể thực hiện được. Tuy nhiên nếu đặt mục tiêu cao quá
thì sẽ khơng có khả năng đạt được. Muốn biết mục tiêu đề ra có thực tế hay khơng
cần phải tiến hành phân tích và dự báo một số dữ kiện về môi trường. + Mục tiêu
10


phải nhất quán: Có nghĩa là việc thực hiện mục tiêu này không cản trở việc thực
hiện mục tiêu khác.
+ Mục tiêu phải chỉ rõ thời gian thực hiện: Tức là phải chỉ rõ giới hạn thực hiệm
mục tiêu trong khoảng thời gian nào.
- Phân lọai mục tiêu:
Để cho việc thiết lập mục tiêu được thuận tiện, người ta thường chia mục tiêu ra
nhiều loại dựa trên những căn cứ khác nhau. Sau đây là một số loại mục tiêu được

sử dụng tương đối phổ biến trong công tác hoạch định.
+ Căn cứ vào thời gian: mục tiêu dài hạn, thường trên 5 năm; mục tiêu trung hạn:
từ 1 đến 5 năm; mục tiêu ngắn hạn dưới hoặc bằng 1 năm. Tuy nhiên cách phân
chia này chỉ rất tương đối, phụ thuộc vào quan điểm của từng nhà quản trị. Chẳng
hạn có nhà quản trị cho rằng phải từ 10 năm trở lên mới là mục tiêu dài hạn, phải
từ 3 năm đến 5 năm mới là mục tiêu trung hạn.
+ Căn cứ vào tính chất của mục tiêu: mục tiêu tăng trưởng (phát triển), mục tiêu ổn
định, mục tiêu suy giảm.
+ Căn cứ vào yếu tố lượng hóa: mục tiêu định lượng và mục tiêu định tính.+ Căn
cứ theo cấp độ quản lý: mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu của các bộ phận
chức năng, các thành viên trong tổ chức.
+ Căn cứ theo bản chất: mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị, mục tiêu xã hội…


Hoạch định kế hoạch chiến lược.

- Chiến lược được hình thành nhằm thực hiện mục tiêu và sứ mạng của tổ chức.
Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, toàn diện, chi tiết được soạn thảo nhằm đảm bảo
thực hiện sứ mạng và các mục tiêu của tổ chức. Chiến lược khơng chỉ ra một cách
chính xác làm thế nào để đạt được mục tiêu mà tạo " bộ khung" hướng dẫn tư duy
và hoạt động vì chiến lược định ra mục tiêu và giải pháp lớn cơ bản trong thời gian
dài. Được cụ thể hóa thành các kế hoạch chiến thuật, kế hoạch tác nghiệp để thực
hiện nó. Kế hoạch này bao quát rộng hơn các mặt các hoạt động các nguồn lực và
định rõ tiến trình thực hiện nên nó mang tính tồn diện.
11


- Một số chiến lược của tổ chức: xâm phạm thị trường, phát triển thị trường, đa
dạng hóa.
- Q trình xác định chiến lược:

+ xác định mục tiêu.
+ phân tích và đánh giá mỗi kỳ bên trong và bên ngoài.
+ đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của tổ chức (sử dụng ma trận Swot).
+ phân tích và đánh giá các phương án chiến lược (tăng trưởng, cắt giảm, tổ hợp).
+ lựa chọn chiến lược ( tính đến các yếu tố: rủi ro khi chiến lược được áp dụng;
nhận thức về chiến lược cũ trước đó; phản ứng của người chỉ; yếu tố thời điểm ra
quyết định thực hiện chiến lược).


Hoạch định kế hoạch hành động.

Thông qua việc lập kế hoạch hành động, nhà quản trị xây dựng một lộ trình chi
tiết về cách thực hiện hầu hết các nhiệm vụ quan trọng. Lập kế hoạch Hành động
còn được gọi là Lập kế hoạch Chương trình hoặc Lập kế hoạch Hoạt động.Thông
thường, lập kế hoạch hành động được thực hiện sau khi lập kế hoạch chiến lược:
- Qua qui trình lập kế hoạch hành động, NQT xác định được tổ chức sẽ triển khai
các chiến lược như thế nào để có thể đạt được các mục tiêu. Ngay cả khi các NQT
khơng có một kế hoạch chiến lược, thì kế hoạch hành động vẫn đóng vai trị quan
trọng. Kế hoạch hành động được sử dụng nhằm đảm bảo mọi sáng kiến chính đều
được triển khai một cách hiệu quả và đúng thời hạn.Kế hoạch hành động trả lời cho
những câu hỏi sau: -Những sáng kiến hoặc dự án chính mà NQT của chúng ta thực
hiện trong năm nay là gì? Đối vớ mỗi sáng kiến hoặc dự án đó cần thực hiện những
nhiệm vụ gì?Ai sẽ có trách nhiệm triển khai mỗi nhiệm vụ đó?Khi nào thì mỗi
nhiệm vụ được bắt đầu? Khi nào thì hồn thành?Ngồi cán bộ chịu trách nhiệm
chính, những ai cần phải phối hợp thực hiện.
- Để thực hiện kế hoạch hành động người ta thường tổ chức soạn thảo các kế hoạch
chiến thuật và kế hoạch tác nghiệp. Thực chất các kế hoạch này những biện pháp tổ
12



chức thực hiện chiến lược trong từng giai đoạn cụ thể, từng hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể:
+ Mục tiêu của kế hoạch chiến thuật và kế hoạch tác nghiệp là nhằm tổ chức thực
hiện mục tiêu, chủ trương, phương châm đã lựa chọn và phải lựa chọn con đường
ngắn nhất, hiệu quả nhất để thực hiện chúng.
Nội dung của các kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp thường được cụ thể
hóa bằng chỉ tiêu định lượng rõ ràng hoặc đánh giá được.
###) Các bộ phận cấu thành của hoạch định: Chính sách, thủ tục, ngun tắc,
chương trình.
1.

Chính sách: Chính sách là quyết sách cơ bản chỉ dẫn hoạt động. Chính sách
là hướng dẫn chunh đối với hành động và ra quyết định nhằm đảm bảo thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Sau khi các kế hoạch đã được thiết lập thì lãnh
đạo cần xây dựng chính sách để thực hiện chúng.

- Chính sách được hình thành bởi các nhà quản trị cấp cao trong một thời gian dài.
- Chính sách phản ánh mục tiêu cơ bản và quy định phương hướng hành động để
nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra của tổ chức.
- Chính sách tồn tại ở tất cả các cấp quản trị và tồn tại trong tất cả các chức năng
của quản trị.
- Những đặc điểm của một chính sách hiệu quả:
+ Tính linh hoạt: Chính sách phải vừa linh hoạt tùy theo sự thay đổi của điều kiện
hoàn thành và thực thi chính sách, vừa phải ổn định để duy trì trật tự và sự định
hướng.
+ Tính tồn diện: Chính sách phải toàn diện để bao quát mọi sự việc bất ngờ.
Phạm vi chính sách phụ thuộc phạm vi của các đối tượng và hoạt động được điều
chỉnh bằng chính sách đó.

13



+ Tính phối hợp: Chính sách phải đảm bảo sự phối hợp các đơn vị khác nhau có
những hoạt động và quan hệ liên quan đến nhau nhằm đạt được mục tiêu chung
của tổ chức hơn cả theo đuổi các mục tiêu riêng.
+ Đạo đức: chính sách phải tuân theo các hành vi đạo đức được xã hội chấp nhận.
+ Tính rõ ràng: chính sách phải rõ ràng logic tránh những cách hiểu khác nhau
dẫn đến sự nhận thức và hoạt động sai lệch.
2.

Thủ tục: thủ tục mô tả chuỗi những hành động Cần Thiết được thực hiện
theo một trật tự thời gian trong một tình huống cụ thể để. Trong thực hành
quản trị việc hướng dẫn các hoạt động quản trị bằng một chính sách là chưa
đầy đủ. Để có phương pháp hành động đúng nhà quản trị phải có những chỉ
dẫn chuẩn mực đó chính là thủ tục. Thủ tục cung cấp những hướng dẫn chi
tiết để xử lý những sự việc thường xảy ra. Thủ tục giúp người thực hiện nó
biết cách hành động và hành động nhất quán trong mọi tình huống. Khi thực
hiện các hoạt động này nhà quản trị ít được tự do lựa chọn hành động và
phương án hành động

- Thủ tục tồn tại ở tất cả các cấp quản trị trong toàn bộ tổ chức và các bộ phận
trong tổ chức.
- Thủ tục có thể liên quan đến nhiều bộ phận hoặc chỉ một bộ phận.
3.

Nguyên tắc: xác định chính xác những gì được làm hay khơng được làm
trong một hồn cảnh nhất định. quy tắc là quy định chung bắt buộc mọi
người phải tuân theo không để cho người thực hành làm theo ý riêng của họ.

4.


Chương trình: là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục và quy tắc, các
nhiệm vụ và các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu
tố khác cần thiết để nhằm thực hiện một mục đích nhất định của tổ chức.
các chương trình bao gồm một loạt các hoạt động và định rõ: các bước phải
tiến hành để đạt được mục tiêu, đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm, thứ tự
và thời gian cho mỗi bước hành động.

- Chương trình có thể lớn và dài hạn hoặc nhỏ và ngắn hạn. Chương trình cũng
giống như dự án là kế hoạch đơn dụng (chỉ dùng một lần).
14




Hoạch định ngân sách.

Ngân sách là phương pháp phân bổ các nguồn lực được huy động biểu thị dưới
dạng tiền tệ để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
- Ngân sách là bản tường trình về nguồn lực biểu thị dưới dạng tiền tệ để tiến hành
một hoạt động cụ thể trong một thời gian nhất định. ngân sách là kế hoạch cân đối
thu chi.
- việc thiết lập ngân sách trải qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: liên quan đến việc lãnh đạo cấp cao tuyên bố mục tiêu của tổ chức
trong đó quan trọng nhất là khối lượng bán dự kiến đạt được.
+ Giai đoạn 2: các phòng bộ phận trực thuộc soạn thảo kế hoạch hoạt động và dự
kiến chi phí cho thực hiện các kế hoạch này.
+ Giai đoạn 3: lãnh đạo cấp cao tiến hành phân tích và kiểm tra các đề nghị về
ngân sách và sau đó các bộ phận hiệu chỉnh lại đề nghị từ ngân sách của mình theo
chỉ dẫn của lãnh đạo cấp cao, lãnh đạo cấp cao nghiên cứu phân bổ nguồn lực của

tổ chức.
+ Giai đoạn 4: soạn thảo ngân sách chỉ rõ các nguồn được huy động và phân bổ
sử dụng các nguồn vốn cho các hoạt động.
4.

Các công cụ và kỹ thuật hoạch định.

4.1. Các công cụ hoạch định.
- Ma trận phát triển – tham gia thị trường:
Ma trận chiến lược và tham gia thị trường được áp dụng khá thành công trong
việc hoạch định chiến lược của các công ty lớn.
Ma trận chiến lược được chia thành 4 ô chữ nhật:

15


Ô QUESTION MARK (dấu hỏi): Sản phẩm thuộc ô này là các sản phẩm mới xuất
hiện ở một thị trường đang phát triển mạnh, nhưng thị phần của nó cịn thấp, do đó
lợi nhuận cịn thấp. Cần có chiến lược đầu tư trang bị máy móc, vốn, nhân sự … để
tăng thị phần . Nếu hoạt động ở ô này thành cơng nó sẽ thành một STAR.
STARS (ngơi sao): Sản phẩm ô này là sản phẩm tốt, đã nổi tiếng, tiêu thụ tốt, thị
phần cao, các STARTS thường có khả năng sinh lợi và sẽ trở thành CASH COW ở
tương lai. Cần có chiến lược đầu tư chiếm lĩnh thị trường.
CASH COW (bò sinh ra tiền): Sản phẩm tiêu thụ tốt, có thị phần lớn, cơng ty
khơng cần cung cấp nhiều tài chính cho nó vì suất tăng trưởng của thị trường đã
giảm xuống. Cần có chiến lược duy trì vị thế trên cơ sở giá cả tiêu thụ thấp. Khi
mất dần phần tham gia thị trường thì nó sẽ trở thành một dog businiess (con chó).
DOGS: Sản phẩm ốm, khó bán, thị phần thấp, cần có chiến lược từ bỏ đầu tư và
chuyển sang lĩnh vực đầu tư mới.
- Ma trận BCG mới: Đây là công cụ mới để thiết kế chiến lược, nó được triển khai

từ 02 tiền đề :
16


+ Một công ty phải đạt được thắng lợi cạnh tranh thì mới có lãi, sự tiến triển của
sản xuất sẽ làm thay đổi tầm cỡ và bản chất của thắng lợi (kích thước thắng lợi :
nhỏ hay lớn).
+ Đường lối mà một thắng lợi có thể đạt được và độ lớn của thắng lợi thay đổi theo
mỗi ngành sản xuất (số đường lối : ít hay nhiều).
Ta có thể xác định những đặc tính của một ngành sản xuất bằng cách ước lượng số
đường lối để có thể đạt được thắng lợi và kich thước của thắng lợi đó. Thể hiện ở
ma trận BCG mới sau :

- Ma trận SWOT:

17


Nội dung của ma trận SWOT có thể tóm tắt như sau: Phân tích các yếu tố mơi
trường bên ngồi giúp doanh nghiệp xác định được những cơ hội (O) và đe doạ
(T). Kết hợp phân tich các yếu tố bên trong doanh nghiệp để xác định được những
điểm mạnh (S) va điểm yếu (W) của doanh nghiệp.Từ đó kết hợp các S,W, O, T để
hình thành các chiến lược như sau:
+ Chiến lược SO : Phải sử dụng mặt mạnh nào để khai thác tốt nhất cơ hội có
được từ bên ngoài ?
+ Chiến lược ST: Phải sử dụng mặt mạnh nào để đối phó với nguy cơ ?
+ Chiến lược WO: Phải khắc phục điểm yếu nào để tận dụng tốt nhất cơ hội đang
có từ bên ngoai hoặc sử dụng cơ hội nào để khắc phục những yếu kém hiện nay?
Chiến lược WT: Phải khắc phục những yếu kém nào để giảm bớt nguy cơ ?
Chiến lược kết hợp cả S, O, W, T: Sử dụng mặt mạnh để khai thác tốt nhất cơ hội,

lấp dần những yếu kém và giảm bớt những nguy cơ.

18


Qua các chiến lược trong SWOT, ta sẽ lựa chọn ra các chiến lược khả thi nhất để
thực hiện.
4.2. Các kỹ thuật trong hoạch định.
- Kỹ thuật định lượng môi trường ( scanning environment ):
+ Dự báo: dự báo môi trường và thị trường để xây dựng các chỉ tiêu và phản ánh
thực hiện.
+ Dự báo cung cầu, giá cả hàng hóa và nguồn lực đầu vào.
+ Dự báo thu nhập, sức mua.
+ Dự báo lạm phát, sự thay đổi tỉ giá.
+ Dự báo nhu cầu tiêu thụ.
- Kỹ thuật phân bố nguồn lực:
a) Ngân sách:
+ Xác định các nguồn vốn hoạt động.
+ Chỉ tiêu ngân sách.
b) Biểu đồ Gantt và Pert : lập kế hoạch lịch trình, tiến độ triển khai các hoạt động
c) Phân tích hịa vốn.
d)Quy hoạch tuyến tính:
+ Xác định phương án kinh doanh.
+ Phân bổ vốn đầu tư, nguồn lực.
+ Kế hoạch vận tải

19


PHẦN HAI : THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU CHỨC

NĂNG HOẠCH ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINAMILK
I.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt nam Minamilk:

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, hiện là doanh nghiệp
hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 54,5% thị phần sữa
nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa
chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán
hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc
gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á...
Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14
nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phịng bán hàng, một nhà
máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.

1

Hoạch định sứ mệnh, tầm nhìn :
20






Hoạch định sứ mệnh:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng

cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội.”
Hoạch định tầm nhìn:
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.”

2

Hoạch định mục tiêu :
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương maị và dịch vụ trong
các hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể được của cơng ty
vào các cổ đông, nâng cao giá trị của công ty và không ngừng caỉ thiện điều
kiện, thu nhập của người lao động.

3

Hoạch định kế hoạch chiến lược :

- Cũng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dung của người tiêu dùng việt nam
- Phát triển thương hiệu Vinamilk hành thương hiệu có uy tín khoa học và đáng tin
cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu
khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người tiêu dùng Việt Nam
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực
Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước
giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người. Củng cố hệ thống và
chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà vinamilk có
thị phần chưa cao,đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô thị nhỏ .
- Đầu tư toàn diện về cả xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản phẩm

mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa nghành
hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một nghành hàng có
đóng góp chủ lực nhất cho công ty cả về doanh số và lợi nhuận.
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh
dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm lĩnh ít
nhất có 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
21


- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của tồn cơng ty.
- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp tiếp tục mở rộng và phát
triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và phát triển nguồn nguyên liệu để
đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và
đáng tin cậy.

4. Hoạch định kế hoạch hành động: chính sách; quy tắc; chương trình:


Hoạch định chính sách:
 Chính sách chất lượng: Ln thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng
bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân
theo luật định.
 Chính sách An tồn – Sức khỏe – Mơi trường.



Hoạch định quy tắc: 6 nguyên tắc văn hóa.

 Trách nhiệm: Khi sự việc xảy ra nguyên nhân đầu tiên là tơi.
 Hướng kết quả: Hãy nói chuyện với nhau bằng lượng hóa.
 Sáng tạo và chủ động: Đừng nói khơng, ln tìm kiếm 2 giải pháp.
 Hợp tác: Người lớn khơng cần người lớn hơn giám sát.
 Chính trực: Lời nói của tơi chính là của tơi.
 Xuất sắc: Tơi là chuyên gia theo tiêu chuẩn Quốc tế trong lĩnh vực của tôi
22




Hoạch định chương trình:
 Hình ảnh chú bị sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đang trở nên rất
quen thuộc với người Việt, đặc biệt với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào
cũng có thể ngân nga “Chúng tơi là những con bị hạnh phúc” trong quảng
cáo sữa của công ty.
 Tham gia các hoạt động xã hội:
-Tài trợ quỹ học bổng :”ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”
- Tham gia chương trình”đồ rê mí” - Thành lập quỹ sữa cho trẻ em:từ 1 đến 3
triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam năm 2008 và 6 triệu ly sữa năm 2009.
- Vinamilk là đơn vị tiên phong thực hiện chương trình 'Sữa học đường' từ năm
học 2007.
- “Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam” được ra đời với mục đích trồng thêm
nhiều cây xanh cho các tỉnh, thành phố, cải thiện môi trường sống cho người
dân Việt Nam.


SWOT

Phân tích mơ hình SWOT của Vinamilk:


O

T

O1: Tiềm lực về thị trường T1: Một số thị trường xuất
rất lớn
khẩu của Việt Nam có tình
hình chính trị, kinh tế bất ổn
O2: Một số đối thủ cạnh
tranh đang bị suy yếu và mất T2: Tâm lý thích dùng hàng
dần lịng tin với khách hàng ngoại của khách hàng

23


S

SO

ST

S1: Vinamilk có thương hiệu S1S2O1: Đẩy mạnh quảng S1S2S3T1T2: Mở rộng phân
mạnh
cáo hình ảnh thương hiệu
phối đến các vùng xa đảm
bảo ai cũng tiếp cận được
S2: Marketing của công ty S1S2S3O1O2: Tập trung sản phẩm
có hiệu quả cao
xây dựng chất lượng sản

phẩm
S3: Vinamilk có mạng lưới
rộng khắp, nhiều kênh

W

WO

WT

W1: Phụ thuộc lớn vào W1W2O1O2: Tự chủ nguồn W1W2T1T2: Không ngừng
nguyên liệu và nâng cao chất tìm kiếm nguồn nguyên liệu
nguồn nguyên liệu nhập lượng để mở rộng tầm ảnh
mới giả cả hợp lí để giảm giá
khẩu
hưởng của sản phẩm
thành sản phẩm nhưng nâng
cao chất lượng, học hỏi các
W2: Thị phần sữa bột chưa
cơng ty ngoại để có thêm
cao, chưa cạnh tranh được
kinh nghiệm
với sữa bột nhập khẩu

II

Thực trạng nghiên cứu chức năng hoạch định của doanh nghiệp
Vinamilk:

So với tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm thương hiệu lẫn các chiến dịch tiếp

thị của công ty chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia, cũng như chưa đáng với
số tiền phải chi. Quan trọng là Vinamilk được coi là đầu đàn của ngành sản xuất
sữa Việt Nam, nhưng bao lâu nay các chương trình của Vinamilk chưa kết hợp với
các công ty trong nước, chưa tạo vị thể dẫn dắt cho các công ty sản xuất sữa nhỏ
khác.
24


→ Hội nhập ngày càng sâu, đối thủ ngày càng mạnh, một công ty sữa với thương
hiệu mạnh như Vinamlik,với số vốn hơn một nửa là của nhà nước thì công ty phải
dẫn dắt cho các công ty sữa nhỏ Việt nam cùng góp sức chung tay trong q trình
hội nhập chứ không “phải phần ai nấy lo” và trong tương lai một khi mà chúng ta
hôi nhập càng sâu cơng ty vinamilk nên có những sự hợp tác với các cơng ty nhỏ
Việt nam tạo một vịng liên kết để giử lấy thị trường sữa việt nam vốn có nhiều
tiềm năng này đúng vị thế của một “anh cả”.
Mặt dù Vinamilk có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh,
nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu quả để
quảng bá tới người tiêu dùng
Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70% - 99%, nhưng do chưa biết
cách khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thơng điệp nào để người tiêu
dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa hồn ngun, sữa tiệt trùng.các cơng
ty nước ngoài họ rất mạnh về vấn đề marketing cho sản phẩm, phần lớn doanh thu
của họ là đầu tư cho lỉnh vực này và cả lỉnh vực nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
đặc biệt người dân việt nam rất hay bị ảnh hưởng tâm lý và các công ty nước ngoài
họ đa thắng chúng ta ở điểm ấy khi vào việt nam họ đa có những chiến dịch
marketing rất mạnh và tạo sự thu hút của người tiêu dùng việt nam khiến người
tiêu dùng việt nam mỗi khi mua hàng thì ấn tượng hàng của họ ln thu hút.trong
khi ấy mặt hàng của chúng ta không thua kém gì hàng của họ nhưng cơng ty lại
khơng thể hiện được điều ấy cho người tiêu dùng thấy ,công ty muốn tạo được một
vị thế chiếm được thị phần hãy mang lại cho người tiêu dùng những ấn tượng mới

thể hiện được thương hiệu chất lượng của hàng việt không thua kém gì hàng nước
ngồi hãy đưa ra những chiến lược marketing mạnh tạo ấn tượng thay đổi tâm lý
người tiêu dùng
Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn các doanh nghiệp
khác, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện đại là một
lợi thế vượt trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại chưa được
chuyển tải đến người tiêu dùng.vấn đề đặt ra là công ty Vinamilk nên gấp rút xây
dựng lại bộ phận marketing, chiến lược marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu
chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.

25


×