Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.18 KB, 32 trang )

TRƯỞNG KHOA

TỔ HÀNG
TRƯỞNGĐỀ THI
NGÂN

CHỦ NHIỆM

BỘ MÔN

ĐỀ TÀI

THÔNG TIN HỌC PHẦN
họcNHÂN
phần DÂN THÀNH
: ghi rõ
thơng
ỦYTên
BAN
PHỐ
HỒtin
CHÍ MINH
Mã sốhọc phần
ghi rõ TẾ
thơng
TRƯỜNG
CAO ĐẲNG :KINH
KỸtinTHUẬT
Số tín chỉTHÀNH
(ĐVHT) PHỐ HỒ
: ghiCHÍ


rõ thơng
tin
MINH
Khóa áp dụng

: ghi rõ thơng tin áp dụng từ khóa


nào

HÌNH THỨC THI:
Thời gian
Tài liệu
dụng tài liệu

LÝ THUYẾT – TỰ LUẬN
: ghi rõ thời gian thi
: ghi rõ được hay không được sử
ĐỀ TÀI:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM-NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH MỌI
THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

GVHD

: Phạm Thị Hịa

HSSV

: Lê Hồng Hiệp


LỚP

: MH310801907

MSHSSV: 2030100192

Tp. HCM – tháng….năm….


LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan tiểu luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong tiểu luận là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tơi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện tiểu luận này đã
được tơi cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong tiểu luận đã được chỉ rõ nguồn
gốc”.
Tác giả tiểu luận
(Ký và ghi rõ họ tên SV cam đoan)


Mục lục

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận..................................................................................................4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của bài tiểu luận...............................................................5
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................6
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................................6

6. Kết cấu đề bài gồm 4 chương:.............................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG.....................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA
ĐỜI.............................................................................................................................................6
1.1. Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập, tự chủ trở thành một nước thuộc địa...........7
1.1.1.

Về chính trị...........................................................................................................7

1.1.2. Về kinh tế...................................................................................................................7
1.1.3. Về văn hóa-xã hội......................................................................................................8
1.2. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời...........9
1.2.1. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến....................................................9
1.2.2. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản..........................................................10
1.2.3.Các phong trào đấu tranh của nhân dân; công, nông binh,…...................................10
Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM.........................................................................................................................................11
2.1.Điều kiện, tình hình của thế giới.....................................................................................11
2.2.Sự thất bại của các phong trào yêu nước trong nước......................................................12
2.3. Con đường tìm đường cứu nước – con đường “cách mệnh” của Nguyễn Ái Quốc.......12
2.4. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.........................................................................14
2.4.1.Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.............................................................14
2.4.2. Hội nghị thành lập Đảng-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.....................................15
2.4.3.Ý nghĩa của việc Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời..................................................16
CHƯƠNG 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NHÂN TỐ LÀM NÊN THẮNG LỢI CỦA
CÁCH MẠNG..........................................................................................................................17
1


3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam đưa cuộc cách mạng tháng 8/1945 đến thắng lợi.................17

3.2. Đảng lãnh đạo nhân dân giải quyết khó khăn và giành thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Pháp (1946-1954).......................................................................................................19
3.3. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ - khép lại chiến tranh................................21
3.4. Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố làm nên thắng lợi trong thời kì mới.....................23
Chương 4: Liên hệ với bản thân trước sự nghiệp, thắng lợi cách mạng của Đảng...................25
Kết luận.....................................................................................................................................26
DANH MỤC THAM KHẢO....................................................................................................28

2


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Thành
Phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là Thạc Sĩ Phạm Thị Hoà người Giảng Viên đã
phụ trách việc giảng dạy em trong bộ mơn Giáo Dục Chính Trị, nhờ sự quan tâm
và giúp tận tình giúp đỡ của cơ trong suốt thời gian học tập, cùng với những
kiến thức về chính trị mà cô đã truyền đạt cho em, những kiến thức về chính trị,
về việc tu rèn đạo đức sẽ giúp ích rất nhiều cho em trận đường sau này và ở hiện
tại với những kiến thức cô đã truyền tải em đã có thể giải quyết một số vấn đề
rất tốt, và một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Cao Đẳng
Kinh Tế Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh và Thạc Sĩ Phạm Thị Hồ rất nhiều.

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
Lịch sử đã chứng minh, kể từ khi có đảng ra đời dân tộc ta đã giành được
những thắng lợi ý nghĩa có tính dân tộc và thời đại sâu sắc. Đảng ra đời đã viết
nên những trang sử mới hào hùng nhất, oanh liệt nhất, về lịch sử chiến đấu giữ

nước của dân tộc ta trong quá khứ. Từ khi có Đảng ra đời và dẫn dắt, quân và
dân ta đã làm nên nhiều thắng lợi to lớn và vĩ đại từ cuộc cách mạng tháng tám
năm 1945, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, cho đến việc chiến
thắng một đế quốc hùng mạnh như Pháp qua chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
ngày 7/5/1954 rồi sau đó là đế quốc Mỹ bằng Cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy
xuân Mậu Thân năm 1975,… Và cho đến ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng
trong công cuộc cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa, xây dựng và đổi mới đất nước
đã và đang đạt được những thành tựu to lớn. Tất cả những thắng lợi đó của dân
tộc ta đều có dấu ấn của Đảng cộng sản và khơng thể phủ nhận được vai trị lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam để làm nên những thắng lợi đó.
Ngày nay, nhân dân ta được sống trong một xã hội hịa bình, có cuộc sống
ấm no, hạnh phúc, hưởng thụ được những thành quả cách mạng của các thế hệ
đi trước, từ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, tài tình của Đảng cộng sản Việt
Nam. Việc giáo dục và giúp cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ những người
đang trực tiếp hưởng thụ những thành quả đó thấy được vai trị và sự cống hiến
to lớn của Đảng để dẫn đến sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam là vô cùng
quan trọng cũng như thấy được trách nhiệm phải góp phần xây dựng và bảo vệ
nền độc lập dân tộc mà nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Viêt
Nam đã đỗ bao xương máu mới giành được. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng đã khẳng định: “Đường lối đúng đắn của đảng là nhân tố quyết
định thành công của sự nghiệp cách mạng”. Đất nước ta ngày nay ngày càng
giàu mạnh và đang khẳng định vị thế trên trường quốc tế do vậy việc tìm hiểu và
4


học hỏi về: “Sự lãnh đạo đúng đắn của đảng cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam” là việc làm hết sức quan trọng đối
với lớp trẻ và đặc biệt là sinh viênViệt Nam , những người chủ tương lai của đất
nước để thấy được công lao to lớn của đảng đối với sự nghiệp cách mạng Việt
Nam và sự nghiệp xây dựng , bảo vệ dân tộc Việt Nam.

Chính vì những lý do trên em quyết định chọn đề tài: “ Đảng Cộng Sản
Việt Nam – Nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của bài tiểu luận
Với tư cách một cơng dân của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, chúng ta phải hiểu rõ về sự ra đời, vai trị,
q trình lãnh đạo và tư tưởng lãnh đạo của Đảng. Đặc biệt là các thành tựu,
thắng lợi mà Đảng ta đã đạt được trong suốt quá trình lãnh đạo nhân dân ta qua
công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước. Qua đó, mỗi cơng dân Việt Nam cần phải
xác định đúng đắn, nhìn nhận được tầm quan trọng vai trị lãnh đạo của Đảng
đối với sự thành cơng của cách mạng của Việt Nam (cách mạng giải phóng dân
tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa).Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của
việc nghiên cứu đề tài được xác định:
-Tìm hiểu về sự ra đời của Đảng, nghiên cứu, phân tích, làm rõ vai trị
lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam (cách mạng
giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa).
-Nhận xét một cách khách quan về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
-Nhìn nhận vai trị lãnh đạo của Đảng trong quá khứ và bài học trong giai
đoạn hiện nay và đưa ra quan điểm cá nhân.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi: Vì đây là đề tài chứa đựng nhiều nội dung, bao hàm một khối
lượng thông tin vô cùng rộng lớn, nhiều vấn đề chưa được công bố và có nhiều
vướng mắt, tranh cãi. Trong điều kiện kiến thức cịn hạn hẹp, kinh nghiệm bản
thân chưa có nên em chỉ giải quyết vấn đề ở phạm vi cơ bản, không được rộng
5


khắp mà chủ yếu đề cập đến quá trình hình thành, vai trò của Đảng đối với sự
nghiệp cách mạng, bài học quan điểm ở tầm vi mô.
Đối tượng nghiên cứu ở đây là:Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình

lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi trong tiến trình cách mạng lịch sử và cho đến
ngày hôm nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lý luận kết hợp với phân tích tổng hợp, liệt kê.
Phải gắn lý luận với thực tiễn trong quá trình cách mạng Việt Nam.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố hàng đầu quyết định sự thắng
lợi của cách mạng, nó ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với Đảng Cộng
sản Việt Nam trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa hiện nay. Cung cấp cho mọi người thấy rõ và toàn diện hơn, có
cái nhìn bao qt tồn diện về vai trò lãnh đạo của Đảng và là nhân tố quyết
định thắng lợi đối với sự nghiệp cách mạng của Việt Nam. Giúp tăng cường sự
hiểu biết cũng như đánh giá đúng vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện
nay.
6. Kết cấu đề bài gồm 4 chương:
Chương 1: Tình Hình Việt Nam trước khi đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Chương 2: Quá trình hình thành, phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam
Chương 3: Đảng cộng sản Việt Nam- Nhân tố làm nên thắng lợi của cách
mạng.
Chương 4: Liên hệ với bản thân trước sự nghiệp, thắng lợi cách mạng của
Đảng

PHẦN NỘI DUNG

6


CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước biến

Việt Nam thành thuộc địa và thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của
chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta. Tình hình đất nước Việt Nam có nhiều thay
đổi lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội. Bên cạnh đó là các phong trào đấu
tranh chống thực dân Pháp của nhân dân nổ ra trong khắp cả nước từ Bắc chí
Nam nhưng điểm chung là tất cả các phong trào đều thất bại, chưa tìm được
tiếng nói chung.
1.1. Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập, tự chủ trở thành một nước
thuộc địa
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam đã sớm hình thành trong quá
trình dựng nước và giữ nước chạy dọc theo suốt chiều dài lịch sử. Với truyền
thống đoàn kết và bất khuất, dân tộc ta từng đánh bại nhiều kẻ thù xâm lược lớn
mạnh (Quân Tần, quân Mông-Nguyên, quân Hán, quân Thanh với nhiều trận
chiến nổi tiếng như ). Tuy nhiên năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược
Việt Nam, không những không phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn
kết đánh giặc của nhân dân ta mà vua quan triều đình nhà Nguyễn đã từng bước
đầu hàng chúng. Ngày 6 tháng 6 nǎm 1884, triều đình nhà Nguyễn đã ký Hiệp
ước Patơnốt, hoàn toàn dâng nước ta cho đế quốc Pháp. Từ đó, Việt Nam trở
thành thuộc địa của đế quốc Pháp, và chúng từng bước thiết lập chế độ thống trị
tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
1.1.1. Về chính trị
Thực dân Pháp trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà
nước, vua quan nhà Nguyễn chỉ đóng vai trị bù nhìn. Ngồi ra, thực dân Pháp
cịn thi hành chính sách chia để trị, chia rẽ ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương,
rồi lập ra xứ Đông Dương thuộc Pháp nhằm xoá tên các nước Việt Nam, Lào,
Campuchia trên bản đồ thế giới. Chúng thi hành chính sách cai trị chuyên chế,
tạo ra một bộ phận tay sai lớn mạnh phục vụ đắc lực cho cơng cuộc bình định và
7


cai trị của chúng, tạo nên sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay

sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. bên cạnh đó dưới sự cai trị của chính quyền
thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ,…
1.1.2. Về kinh tế
Với mục đích là lấy chiến tranh để ni chiến tranh và vì lợi ích của giai
cấp tư sản và bọn cầm quyền Pháp, cung cấp nguồn nguyên liệu để phát triển
mẫu quốc. Bọn chúng đã bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc
quyền, ra sức vơ vét tài nguyên, hạn chế phát triển cơng nghiệp, kìm hãm sự
phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Ngoài ra với việc đặt ra hàng trăm thứ
thuế vô lý, vô nhân đạo, bên cạnh đó cũng duy trì bóc lột kiểu phong kiến,... đẩy
nhân dân ta vào cảnh bần cùng, nghèo đói làm cho nền kinh tế kiệt quệ, lệ thuộc
cột chặt vào kinh tế Pháp.
1.1.3. Về văn hóa-xã hội
Với mục đích là cai trị đất nước ta lâu dài, thực dân Pháp đã thực hiện
chính sách ngu dân, lợi dụng việc truyền đạo nhằm khuyến khích văn hóa nơ
dịch, phục tùng nước Pháp, tự ti để kìm hãm nhân dân ta trong sự tối tâm, dốt
nát, lạc hậu để chúng dễ dàng cai trị và đồng hóa. Với chính sách cai trị của
mình, thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc và làm xuất
hiện thêm các giai cấp mới (công nhân và tư sản). Bên trong xã hội Việt Nam
xảy ra những mâu thuẫn gay gắt vốn đã tồn tại từ rất lâu giữa nông dân với địa
chủ phong kiến thì bây giờ lại xuất hiện thêm một mâu thuẫn mới bao trùm lên
tất cả và mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp. Mâu thuẫn đó vừa là mâu thuẫn cơ bản cũng đồng
thời là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam - phản ánh mâu thuẫn của một
xã hội thuộc địa lúc bấy giờ. Những mâu thuẫn đó ngày một lớn và đòi hỏi đấu
tranh giành độc lập dân tộc phải gắn với giải quyết vấn đề giai cấp, địi quyền
dân sinh dân chủ. Đó cũng chính là nhân tố, cơ hội mà Hồ Chí Minh nhận thấy
để có thể thành lập nên một tổ chức Đảng để lãnh đạo nhân dân đấu tranh để giải
quyết mâu thuẫn đó. Bác đã từng viết:
8



" Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: chủ nghĩa xã hội chỉ
còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thơi"
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa của tư bản Pháp trùm lên phương thức
sản xuất phong kiến lỗi thời đã làm phân hoá các giai cấp cũ, tạo ra kết cấu giai
cấp mới”.
1.2. Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng cộng sản Việt
Nam ra đời
Với một dân tộc có một lịng nồng nàn yêu nước, tinh thần đoàn kết chống
giặc, kiên cường, bất khuất đã được chứng minh kể từ khi đế quốc Pháp xâm
lược đến những nǎm hai mươi của thế XXI đã chứng kiến hơn 300 cuộc đấu
tranh hết sức anh dũng của dân tộc ta chống đế quốc Pháp xâm lược. Tuy các
phong trào này đều bị thất bại chứng tỏ con đường đi theo khuynh hướng tư sản
đều chưa đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Nhưng nó là bài học xương máu là sự thể hiện tinh thần yêu nước bất diệt của
nhân dân ta từ ngàn đời nay.
1.2.1. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến
Tiêu biểu nhất cho phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến là
phong trào Cần vương. Ngày 13/7/1885, Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần
Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc Kỳ,
Trung Kỳ và Nam Kỳ. Ngày 01/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng
phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục đến năm 1896. Trước kia, nếu chế độ phong
kiến khi đang ở giai đoạn hưng thịnh, giai cấp phong kiến đã từng lãnh đạo dân
tộc đánh thắng bọn phong kiến phương bắc lớn mạnh xâm lược. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hiện tại khi chế độ phong kiến đã suy tàn, thối nát, quân đội yếu
kém và phải đối mặt với một đế quốc hùng mạnh là Pháp thì giai cấp phong kiến
bất lực, thể hiện sự yếu kém và thậm chí trở thành phản động, tay sai cho Pháp.
Dù có sự ủng hộ của bộ phận nhân dân nhưng cho đến cuối cùng thì phong trào
Cần vương cũng thất bại.Thất bại của phong trào này đã chấm dứt thời kỳ đấu
tranh chống ngoại xâm trong khuôn khổ hệ tư tưởng phong kiến, cho thấy phong

trào đấu tranh theo hệ tư tưởng phong kiến hồn tồn lỗi thời, khơng cịn phù
9


hợp với điều kiện đất nước hiện tại và cũng là do thiếu đường lối đúng đắn,
khơng phù hợp lịng dân do chủ trương khôi phục lại chế độ phong kiến đã suy
tàn thối nát. Thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Thế dưới sự lãnh đạo của Hoàng
Hoa Thám cũng chứng tỏ đó khơng phải là con đường giành thắng lợi.
1.2.2. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản.
Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến thất bại là điều kiện cho
các hệ tư tưởng yêu nước khác phát triển tiêu biểu là con đường đi theo khuynh
hướng tư sản.
Trong đó, nhiều người Việt Nam u nước chọn con đường đi ra nước
ngồi, tìm đến con đường mới để giải phóng dân tộc như các phong trào Đông
Du do nhà yêu nước Phan Bội Chậu lãnh đạo, phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục, phong trào Duy Tân do cụ Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng lãnh
đạo. Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu chủ trương tranh thủ sự giúp đỡ
của nước Nhật- nước đế quốc hùng mạnh nhất ở châu á lúc bấy giờ. Bác Hồ đã
từng rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng không tán
thành cách làm của họ như Phan Bội Châu chủ trương dựa vào Nhật để chống
Pháp chẳng khác nào “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau” vì bản chất của cả
Pháp và Nhật đều là đế quốc và đều có cùng mục đích là nô dịch các nước thuộc
địa.
Khác với phong trào Đông du, phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh
lại chủ trương mở mang dân trí: chấn hứng dân khí, nhân tài, mặt khác bài xích,
chính sách cai trị của thực dân Pháp, khuyến khích cải cách. Phong trào đã thu
hút sự ủng hộ đơng đảo của những trí thức u nước nhưng cuối cùng cũng bị
thất bại do chủ trương cải lương thoả hiệp không thực tế.
Khuynh hướng dân chủ tư sản cũng là điều kiện ra đời của tổ chức Việt Nam
quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài với tôn chỉ đánh đuổi thực

dân Pháp, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập toàn quyền. Do nhiều nguyên nhân
khách quan mà chủ yếu là chủ quan, Việt Nam quốc dân đảng và đặc biệt là
cuộc khởi nghĩa Yên Bái phát động trong thế bị động bị thực dân Pháp đàn áp
10


đẫm máu là dấu chấm hết cho sự lãnh đạo của giai cấp tư sản đối với phong trào
cách mạng Việt Nam.
1.2.3.Các phong trào đấu tranh của nhân dân; công, nông binh,…
Dưới tác động của các phong trào dân tộc, dân chủ địi các quyền tự do,
bình đẳng, quyền sống,…nên phong trào nông dân lúc này diễn ra vô cùng sơi
nổi như biểu tình giảm sưu thuế, đập phá huyện đường,… tiêu biểu là khởi nghĩa
nông dân ở Yên Thế. Nhưng các phong trào này chỉ với mục đích là giảm sưu
cao thuế nặng, sự áp bức của địa chủ phong kiến, cải thiện đời sống vốn đã rất
cơ cực.
Tuy chỉ mới được hình thành và số lượng chưa được lớn mạnh nhưng giai
cấp công nhân cũng đã ý thức được trách nhiệm và vai trị của mình tham gia
vào các các phong trào đấu tranh sôi nổi như: cuộc đình cơng của các cơng nhân
tàu biển, bãi cơng bạo động của công nhân công trường đường sắt Yên bái,…
Bên cạnh các tầng lớp giai cấp nói trên, lúc này đã có một lực lượng mới tham
gia phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp đó là binh lính người Việt trong
quân đội Pháp. Vốn dĩ họ tham gia phong trào, nổi dậy khởi nghĩa chống Pháp
là vì họ thấy được tội ác mà thực dân Pháp gây ra khi thực hiện các cuộc bình
định càn quét đẫm máu đồng bào, bên cạnh đó những người tham gia đi lính cho
Pháp vì bị ép buộc và cịn bị người Pháp đối xử khinh miệt, ngược đãi, sỉ nhục.
Ngồi ra, cịn có các cuộc đấu tranh của các dân tộc ít người như người Mường,
Tày,… cũng gây khó khăn cho thực dân Pháp, ngồi ra cịn hàng ngàn cuộc
khởi khác của nhân dân trong khắp cả nước.

Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2.1.Điều kiện, tình hình của thế giới
Chủ nghĩa Mác ra đời và về sau được chính Lênin phát triển trở thành chủ
nghĩa Mác - Lê nin. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã lôi cuốn quần chúng nhân dân và
cả những phần tử ưu tú, tích cực ở các nước thuộc địa vào phong trào cộng sản.
Kể từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu
11


nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách
mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng đến
cách mạng ở các nước thược địa trong đó có Việt Nam. Cách mạng Tháng Mười
nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức. Nguyễn ái
Quốc khẳng định: “Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân
châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỉ nay. Và “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng
muốn cách mệnh thành cơng thì phải dân chúng làm gốc, phải có đảng vững
bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ
nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”. Cùng với đó là sự ra đời nhiều đảng cộng sản ở
các nước như: Đảng Cộng sản Đức, Đảng cộng sản Hungari (năm 1918), Đảng
Cộng sản Pháp (năm 1919)…
Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế
Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập
trường cách mạng vô sản. Và nó đã có ảnh hưởng lớn đến sự truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin và sự thành lập của Đảng cộng sản Việt Nam.
2.2.Sự thất bại của các phong trào yêu nước trong nước
Tuy các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX nổ ra rất nhiều, trên phạm vi rộng khắp tuy có sự ủng hộ của môt bộ
phận tầng lớp nhân dân nhưng tất cả đều thất bại đã chứng tỏ con đường cứu

nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng
Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh
đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với một
giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân có đủ uy
tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành cơng.
2.3. Con đường tìm đường cứu nước – con đường “cách mệnh” của Nguyễn
Ái Quốc.
Năm 1911, tại bến cảng Nhà Rồng, người thanh niên yêu nước mang tên
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Đầu tiên, Người đến Pháp sau đó
12


là các nước Tây và các nước Á, Phi,... Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình
đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu như
Cách mạng Mỹ (1776), Cách mạng Pháp (1789)… nhưng cũng nhận thức rõ
những hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản và nó mạng khơng thể đưa lại độc
lập và hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam.
Tháng 7 – 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng. Người tìm
thấy con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam: về vấn đề thuộc địa trong
mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới, Người đến với chủ nghĩa MácLênin.
Tại sự kiện của Đại hội Đảng Xã hội Pháp
(12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành
việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham
gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp đánh
dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động
cách mạng từ một người yêu nước trở thành
người cộng sản rồi giúp người tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn “Muốn cứu nước
phải giải phóng dân tộc khơng có con

Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh

đường

nào khác là con đường cách mạng vô
(1890-1969)

sản”.

Từ đây cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản
quốc tế, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch
phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ở nước ngoài, Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - LêNin vào Việt
Nam qua các bài báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và đặc
biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925)-tác phẩm này đã vạch
rõ những âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc. Từ đó, Nguyễn Ái Quốc
13


đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc, kiên cường
bất khuất nhằm đánh đuổi bọn thực dân Pháp xâm lược.
Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu. Sau đó, tháng 6-1925
Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với mục đích là làm cách
mạng dân tộc và cách mạng thế giới. Nếu sau khi cách mạng thành công, Hội
chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân;
tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa; thực hiện đồn kết với giai cấp vơ
sản các nước, với phong trào cách mạng thế giới.
Tính từ năm 1925 - 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các
lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam, xây dựng được nhiều

cơ sở trong nước và năm 1928, Hội Việt Nam thực hiện chủ trương “vơ sản hóa”
nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.
Năm 1927, Người sáng tác cuốn Đường cách mệnh. Tác phẩm Đường
cách mệnh đã đề cấp những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn
bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Đường
cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam.
Cùng với việc đào tạo cán bộ, Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập ra cá tờ báo Thanh
niên, Cơng nơng, lính cách mệnh, Tiền phong,…Với mục đích nhằm thức tỉnh
và giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân
phát triển theo con đường cách mạng vô sản.
2.4. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
2.4.1.Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Từ sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, tại số
nhà 5D Hàm Long- Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức Thanh niên ở
Bắc Kỳ đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng 3- 1929.
Sự ra đời lần lượt của các tổ chức Cộng Sản:
Đông Dương Cộng sản Đảng: Ngày 17-6-1929, tại 312 Khâm Thiên- Hà
Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp Đại hội quyết định thành lập
Đông Dương Cộng sản Đảng. Tuyên ngôn của Đảng nêu rõ: “Đảng Cộng sản
Đông dương tổ chức đại đa số và thực hành công nông liên hiệp mục đích để
14


đánh đổ đế quốc chủ nghĩa; đánh đổ tư bản chủ nghĩa; diệt trừ chế độ phong
kiến; giải phóng cơng nơng; thực hiện xã hội bình đẳng, tự do, bác ái, tức là hội
cộng sản”.
An Nam Cộng sản Đảng: Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng đã
ảnh hưởng đến sự ra đời của An Nam Cộng sản Đảng và nhằm giải quyết yêu
cầu của phong trào cách mạng, vào tháng 7/1929, các đồng chí trong Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam Kỳ đã thành lập

An Nam Cộng sản Đảng về thông qua điều lệ của Đảng: “Ai tin theo chương
trình của Quốc tế Cộng sản, hăng hái phấn đấu trong một bộ phận đảng, phục
tùng mệnh lệnh đảng và góp nguyệt phí, có thể cho vào đảng được”.
Đơng Dương Cộng sản Liên đồn: Việc ra đời của Đơng Dương Cộng sản Đảng
và An Nam Cộng sản Đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh
mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn.
Tuy sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đều giương cao ngọn cờ chống đế
quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản Việt Nam và được đông đảo
quần chúng nhân dân ủng hộ nhưng ba tổ chức cộng sản trên đây lại hoạt động
phân tán, chia rẽ, tranh giành sự ảnh hưởng của nhau đã ảnh hưởng xấu đến
phong trào cách mạng ở Việt Nam lúc này dẫn đến nguy cơ mất đoàn kết, chia
rẻ. Chính vì thế, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán để thống nhất, đoàn kết giữa
các tổ chức cộng sản là yêu cầu cấp bách, quan trọng, cấp bách trước mắt của
cách mạng Việt Nam nói chung và những người cộng sản Việt Nam nói riêng
mà đặc biệt là Nguyễn Ái Quốc.
2.4.2. Hội nghị thành lập Đảng-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Từ sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cách mạng yêu nước, sự ra đời
của ba tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng Sản Đảng (6-1929), An Nam
Cộng Sản Đảng (7-1929), Đông Dương Cộng Sản liên đoàn 9-1929) dẫn đến
cách mạng Việt Nam đứng trước nguy cơ chia rẻ lớn và cũng do yêu cầu khách
quan của điều kiện thế giới (Quốc tế Cộng Sản đã viết thư yêu cầu Việt Nam
phải thành lập riêng cho mình một tổ chức Cộng Sản thống nhất và giao nhiệm
15


vụ cao cả này cho đồng chí Nguyễn Ái Quốc nhiệm vụ hợp nhất ba tổ chức cộng
sản).
Nói về việc thành lập và vai trò của Đảng, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách
mạng muốn thắng lợi thì phải có một đảng lãnh đạo. Đảng có vững, cách mạng

mới thành cơng cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt. Chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin. Trước tình hình đó của cách mạng
Việt Nam cùng với chỉ thị của Quốc tế Cộng Sản, Nguyễn Ái Quốc đã nhanh
chống gấp rút chuẩn bị nhân lực, văn kiện cho việc hợp nhất các tổ chức Cộng
Sản. Và sau khi đã chuẩn bị hoàn tất vào ngày 3 đến 7/2/1930, Nguyễn Ái Quốc
đã chủ trì hội nghị hợp nhất ba tổ chức Cộng Sản tại Hương cảng Trung Quốc.
Hội nghị thảo luận bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, sự chia rẽ, cái tôi bản thân
quyết định thành lập Đảng CS và lấy tên là Đảng CS Việt Nam. thơng qua chính
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt do chính Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo và lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc nhân dịp thành lập Đảng, bầu
Ban chấp hành trung ương lâm thời. Hội nghị được coi như là hội nghị thành lập
Đảng và các văn kiện do Hội nghị thơng qua chính là cương lĩnh đầu tiên của
Đảng.
Về quá trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khái quát: “Chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương vào
đầu năm 1930”. Và sau này tại Đại hội VII của Đảng năm 1991 chỉ rõ:
“Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam. Chủ
tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng
ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội”.
2.4.3.Ý nghĩa của việc Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp. Đảng ra đời là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai
16


cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt

Nam, là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam
ta . Nó chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách
mạng”.
Với sự thành công của hội nghị thành lập Đảng đã hợp nhất ba tổ chức
cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng cộng sản duy nhất “Đảng Cộng sản Việt
Nam” với một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về mọi mặt
của phong trào cách mạng cả nước để cùng thực hiện mục tiêu yêu cầu của đất
nước là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác
định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng
cách mạng vơ sản đó chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã
nắm bắt được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam, giải quyết
được tình trạng khủng khoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo
cách mạng và phương hướng phát triển mới của đất nước Việt Nam
Đảng ra đời sẽ là nhân tố thắng lợi cho cách mạng Việt Nam sau này.

CHƯƠNG 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – NHÂN TỐ LÀM
NÊN THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG
Nhìn lại tiến trình lịch sử của cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã thể hiện được vai trị lãnh đạo của mình, giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, mở ra một kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn với Chủ
nghĩa xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam với đường lối lãnh đạo đúng đắn, khoa
học,phù hợp với qui luật của cách mạng Việt Nam cùng với lí luận Mác-LêNin,
tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam đã dẫn dắt nhân dân ta đi hết thắng lợi
này đến thắng lợi khác trong cuộc đấu tranh giành độc lập cho dân tộc, bảo vệ
độc lập chủ quyền của đất nước và trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
hiện nay.

17



3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam đưa cuộc cách mạng tháng 8/1945 đến thắng
lợi
Thứ nhất, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, quần chúng nhân dân
được chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng nổi dậy khởi nghĩa. Quần chúng nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng tiến hành cao trào cách mạng 1930 - 1931, đây là cuộc
tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám. Cao trào dân chủ
1936 - 1939, là cuộc tổng diễn tập thứ 2 chuẩn bị cho cách mạng tháng tám.
Cuộc vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945 là cuộc diễn tập thứ ba trực tiếp
dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám. Đặc biệt, trong thời kỳ cao trào
kháng Nhật, cứu nước, Đảng ta đã nhận định đúng đắn và đưa ra chỉ đạo kịp thời
sau chỉ thị “Nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ngày 12-3-1945.
Sau đó, Đảng lãnh đạo quần chúng tiến hành khởi nghĩa từng phần, làn sóng
khởi nghĩa phát triển mau lẹ, kịp thời và dâng lên gần như đồng thời ở nhiều nơi,
quần chúng nhân dân được chuẩn bị về mọi mặt.
Thứ hai, sự thông minh sáng suốt của Đảng trong việc phân tán kẻ thù, lôi
kéo lực lượng trung gian. Vấn đề tranh thủ tầng lớp trung gian có tầm quan
trọng lớn cho dù cơ bản tầng lớp trung gian khơng đóng vai trị đầu tàu quyết
định trong những bước ngoặt của lịch sử. Nhưng khi các tầng lớp trung gian ngả
về phía cách mạng thì đã tạo thêm điều kiện thuận lợi cho cách mạng thành
công. Trái lại, nếu Đảng lãnh đạo cách mạnh không tranh thủ được tầng lớp
trung gian, thì nhiều khi thời cơ đã chín muồi mà vẫn không thể làm cách mạng
thắng lợi nhanh chóng được.
Thứ ba là, Đảng chớp đúng thời cơ, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,
lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Đặc biệt tại Hội nghị lần
thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương (5-1941) do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
trực tiếp chủ trì đề ra chủ trương thay đổi chiến lược cách mạng phù hợp với
điều kiện cụ thể, chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh, và chuẩn bị khởi
nghĩa vũ trang, từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa. Đảng phát động
cao trào kháng Nhật cứu nước lãnh đạo toàn dân gấp rút chuẩn bị tiến tới tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Bản Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau

18


và hành động của chúng ta” thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời
nhạy bén, bình tĩnh thận trọng và sáng tạo. Trong cao trào tiền khởi nghĩa, tất cả
các hoạt động của Đảng về chính trị, quân sự, tư tưởng đều chĩa mũi nhọn vào

phát xít Nhật và chính phủ bù nhìn thân Nhật, nhằm mục tiêu trước mắt là tổng
khởi nghĩa giành chính quyền. Vừa được tin quân Nhật hoàn toàn tan rã và xin
đầu hàng Liên Xô và các nước Đồng minh, ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc
của Đảng khai mạc ở Tân Trào (Tuyên Quang). Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt
Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam đã gửi thư tới đồng bào cả nước kêu gọi
nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, Đảng sẵn sàng lãnh đạo quần chúng
nhân dân chớp thời cơ nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền, đây là nhân
tố vơ cùng quan trọng để cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi.
Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
2/9/1945 (Tư liệu sưu tầm).

Kết thúc thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cho thấy đường
lối, chủ trương đúng đắn của Đảng với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức
mạnh đấu tranh của nhân dân ta. Nếu Đảng tiên phong không chuẩn bị đầy đủ,
khơng kịp thời chớp lấy thời cơ thì dù điều kiện khách quan có thuận lợi đến đâu
cách mạng cũng không nổ ra được. Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân
dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua mn vàn
khó khăn, thử thách và giành được thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945 và việc thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước Cộng hoà
19


xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập

dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
3.2. Đảng lãnh đạo nhân dân giải quyết khó khăn và giành thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954).
Cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi quy định bởi nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan thuận lợi, tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là do
cách mạng có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí
Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
Thứ nhất, chiến thắng trên lĩnh vực quân sự dưới sự chỉ đạo tài tình sáng
suốt của Đảng. Khi quân Pháp có những hãnh động khiêu khích q đáng, Đảng
ta đã nhanh chóng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến, tổ chức cuộc chiến đấu ở các
đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đẻ giam chân địch trong thành phố đến viêc tổ chức
phản công Pháp trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947 đánh bại kế hoạch “đánh
nhanh thắng nhanh” của Pháp. Sau đó với chủ trương, đường lối lãnh đạo đúng
đắn của mình Đảng đã cùng nhân dân giành Chiến thắng Biên giới (Thu - Đông
1950) với chiến thắng này được coi là bước ngoặt của cuộc kháng chiến. Từ nay
ta đã nắm được quyền chủ động về chiến lược ở chiến trường chính là đồng
bằng Bắc Bộ. Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân (1953 –
1954) bước đầu phá sản kế hoạch của Pháp và đánh bại hoàn loạt kế hoạch quân
sự lớn của Pháp. Cuối cùng, Đảng ta đã quyết định mở chiến dich Điện Biên
Phủ nhằm phá tan hoàn toàn kế hoạc Nava của Pháp với phương ban đầu là
“đánh nhanh thắng nhanh” sau chuyển sang “đánh chắc tiến chắc”. Thất bại tại
chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháo phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp
định Giơnevơ
Thứ hai, thắng lợi về mặt chính trị - xã hội: Các chính sách, giải pháp hết sức
sáng suốt, kịp thời, quyết liệt để quyết được vấn đề “ngàn cân treo sợi tóc” năm
1946 về việc xây dựng chính quyền, khó khăn về nạn đói, nạn dốt, thiếu hụt tài
chính và nội xâm ngoại phản.Từ việc hịa Tưởng đánh Pháp trước 6/3/1946 đến
việc hòa Pháp để đuổi Tường sau 6/3/1946 đến trước 19-12-1946. Từ 1948 đến
1950 ta đã tiến hành củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. Sự sáng suốt khi
20



đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam và bầu Hồ
Chủ tịch làm Chủ tịch Đảng, đồng chí Trường Chinh được bầu lại làm Tổng bí
thư Đảng, hợp nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành lập Mặt trận
Liên Việt và thành lập khối liên minh Việt - Miên - Lào. Lập tờ báo Nhân Dân
là cơ quan tuyên truyền ngôn luận chính thức của Đảng ta.
Đảng cũng tập trung xây dựng hâu phương phát triển về mọi mặt: chính
trị, kinh tế, văn hóa – giáo dục, đề ra phương châm của cuốc kháng chiến để
thực hiện sao cho đúng.
Thứ ba, lãnh đạo nhân dân ta thắng lợi về ngoại giao: Năm 1949 cách
mạng Trung Quốc thành công. Từ năm 1950 hệ thống xã hội chủ nghĩa được
hình thành. Liên Xơ, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa đã lần lượt đặt
quan hệ ngoại giao với ta, ủng hộ rất tích cực cuộc kháng chiến của ta. Giành
chiến thắng trên bàn ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, buộc thực dân Pháp phải
ký Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) để chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở
Đơng Dương.
Tóm lại, sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp là do sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị,
quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Đảng lãnh đạo là nguyên
nhân chi phối các nguyên nhân khác. Nếu khơng có Đảng lãnh đạo tạo nên sức
mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
3.3. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ - khép lại chiến tranh
Tình hình trong xuyên suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là: đất
nước bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội đối lập nhau. Bên
cạnh đó là, nền kinh tế của đất nước chậm phát triển, lại bị chiến tranh tàn phá,
đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn; chúng ta phải đương đầu với một đế
quốc hùng mạnh có tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn và chính sách tàn bạo, đang
đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa thế giới.

Với đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng được nêu ra trong Đại
21


hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam nhằm mục tiêu giải
phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất Tổ quốc và đưa cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội. Trong suốt 21 năm kháng chiến chống Mỹ, sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu của chủ
nghĩa xã hội, tạo ra hậu phương lớn để tập trung sức người, sức của chi viện cho
miền Nam đánh Mỹ. Ở miền Nam, đã huy động tất cả các lực lượng yêu nước,
các nguồn lực tập trung đánh đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai của chúng
để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, hoàn thành nhiệm vụ của cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

(Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến
ngày 10-9-1960. Ảnh tư liệu)

Để biến đường lối cách mạng thành hiện thực, Đảng ta đã phát động, tổ
chức và lãnh đạo nhân dân tiến hành chiến tranh nhân dân với nội dung và hình
thức đa dạng, phong phú (toàn dân, toàn diện đánh giặc; mỗi người dân yêu
nước là một chiến sĩ; mỗi làng xã, khu phố, nhà máy, trường học, hợp tác xã,
bệnh viện... là một pháo đài đánh Mỹ, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
22


vũ trang, kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy, kết hợp tiến
cơng qn sự với nổi dậy của quần chúng...); phát huy tinh thần đại đoàn kết
toàn dân, kết hợp sức mạnh tổng hợp của dân tộc với sức mạnh của thời đại để

đánh lui từng bước, đánh đổ từng bộ phận và đi đến đánh đổ hoàn toàn kẻ thù,
tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, quân và dân cả nước đã
đánh địch bằng nhiều hình thức, nhiều phương pháp, nhiều phương tiện, nhiều
vũ khí... và cuối cùng đã làm phá sản ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ. Sau nhiều
chiến thắng, nhất là thắng lợi của “Tổng tiến công Xuân Mậu Thân 1968”,
“Chiến dịch Nguyễn Huệ mùa hè năm 1972” và trận “Điện Biên Phủ trên
không” cuối năm 1972 trên bầu trời Hà Nội, đế quốc Mỹ phải ký Hiệp định
Paris lập lại hịa bình ở Việt Nam. Đặc biệt là, với “Đại thắng mùa xuân năm
1975”, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã kết thúc vẻ vang cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đã ghi một dấu son chói lọi trong lịch sử phát
triển của nhân loại tiến bộ ở thế kỷ XX.
Cuối cùng, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước với đường lối cách mạng độc lập, tự chủ, đúng đắn
và sáng tạo, việc xác định đường lối cách mạng độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng
tạo đã thể hiện tầm nhìn xa trơng rộng, tư duy chiến lược, tài thao lược xuất sắc
của Đảng, nhất là ở những thời điểm mang tính bước ngoặt của cuộc kháng
chiến. Không chỉ phù hợp với quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam mà
còn đáp ứng xu thế của thời đại.
3.4. Đảng Cộng sản Việt Nam – nhân tố làm nên thắng lợi trong thời kì mới

23


×