Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề tài bài tập lớn thực trạng lạm phát ở việt nam giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.39 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA KINH TẾ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG

KÌ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2020- 2021
Đề tài bài tập lớn: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Họ và tên sinh viên: Phạm Linh Chi
Mã học sinh:20111200752
Lớp : ĐH10MK2
Tên học phần: Kinh tế vĩ mô
Giảng viên hương dẫn:Trần Tuấn Anh

Hà Nội , ngày 22 tháng 9 năm 2021

1


PHỤ LỤC
Lời mở đầu………………………………………………….
Chương 1: Cơ sở lý luận vệ lạm phát:
1.1 Khái niệm làm phát.
1.2 Phân loại lạm phát
1.3 Đệ lương lạm phát và các chi tiểu đo lưởng lạm phát
1.3.1. Đo lưỡng lạm phát.
1.3.2 Các chi tiểu để lưỡng lạm phát
1.4 Nguyên nhân của lạm phát
1.5 Tác động của lạm phát
Chương 2: Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2020
2.1 Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2008-2011.
2.2 Nguyên nhân của lạm phát ở Việt Nam
2.3 Tác động của lạm phát đối với kinh tế-xã hội.


Chương 3: Các giải pháp kiêm chế lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Danh mục các từ viết tắt…………………………..
Kết luận…………………………………………..
Tài liệu tham khảo……………………………….

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTX: Hợp tác xã
CLI: Chỉ số giá sinh hoạt
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
PPI: Chỉ số giá sản xuất
GDP: Chỉ số giá giảm phát
LỜI MỞ ĐẦU
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế xã hội gắn liền với kinh tế thị trường Nó
là một trong những hiện tượng quan trọng nhất của thế kỷ XXI và ảnh tới mọi hệ
thống kinh tế dù phát triển hay không. Lạm phát được coi là một căn bệnh kinh niên
của mọi nền kinh tế hàng hố tiền tệ.Nó có tính thường trực nếu khơng thường
xun kiểm sốt khơng có những giải pháp chống lạm phát thường trực đồng bộ và
hữu hiệu thì lạm phát có thể xảy ra ở bất cứ nền kinh tế hàng hoá nào với bất kì chế
độ xã hội nào. Trong đời sống hằng ngày , lạm phát là một trong những vấn đề kinh
tế vĩ mơ, nó trở thành mối quan tâm lớn của các nhà chính trị và cơng chúng Lạm
phát giờ đây đã trở thành vấn đề tồn cầu chứ khơng phải là vấn đề riêng của Việt
Nam. Châu Âu , Châu Úc, Châu Mỹ, hay Việt Nam đều gặp rủi ro lạm phát ở những
mức độ khác nhau và đang dùng nhiều bài thuốc khác nhau để chống lại lạm phát
Lạm phát như 1 căn bệnh của nền kinh tế thị trường, nó là hai vấn đề hết sức phức
tạp địi hỏi mỗi quốc gia phải có sự đầu tư lớn về thời gian và trí tuệ mới có thể
mong muốn đạt kết quả tốt Kiểm soát lạm phát là nhiệm vụ hàng đầu của chính phú.
Ở Việt Nam, từ sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nền kinh

tế nước ta đã trải qua nhiều bước thăng trầm từ khủng hoảng trầm trọng với mức độ
lạm phát lên đến 3 con số, tăng trưởng thấp, đời sống nhân dân khó khăn dần tiến
đến tỷ lệ lạm phát ổn định, tăng trưởng khá, rồi lại đứng trước thách thức và nguy
cơ tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới

3


với tăng trưởng chậm và nguy cơ suy thoái. Ở nước ta một số năm tỷ lệ lạm phát ở
mức độ thấp, nhưng đến nay lạm phát lại có nguy cơ tiềm ẩn và tái phát cao. Nhất là
cho đến thời điểm này giá cả các mặt hàng thiết yếu trong và ngoài nước diễn ra rất
phức tạp. Giả hầu hết các mặt hàng nhập khẩu thiết yếu như xăng dầu. sắt thép, chất
dẻo, phân bón ... đều tăng. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi giá vàng trong ngoài
nước, tỷ giả ngoại hỏi đột ngột tăng cao rồi lại có xu hướng giảm dần thì một câu
hỏi đặt ra: liệu đó có phải là dấu hiệu báo trước của lạm phát tăng cao? Tình hình đó
địi hỏi nhà nước phải có những quan điểm và giải pháp cấp vĩ mô cũng như vi mô
để kiềm chế cũng như khắc phục lạm phát .
Chúng ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, từ nền kinh tế tập
trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhắc đến nền
kinh tế thị trường thì vấn đề lạm phát là một vấn đề mang tính tất yếu và khách
quan, và muốn được hưởng những lợi ích về vật chất mà nền kinh tế thị trường có
thể mang lại thì chúng ta phải khắc phục và giải quyết cho được vấn đề lạm phát
Lạm phát gây ra nhiều tác hại cho nền kinh tế như tình trạng khủng hoảng,
cơng nhân đình cơng địi tăng lương, giá nguyên liệu tăng đột biến,thảm hoạ tự
nhiên,chi phí sản xuất tăng...
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, lạm phát nổi lên là một vấn đề đáng
quan tâm. Cùng với sự phát triển đa dạng và phong phú của nền kinh tế thì nguyên
nhân dẫn tới lạm phát càng ngày càng phức tạp. Trong nền kinh tế tăng trưởng
nhanh của nước ta luôn thường trực nguy cơ tải lạm phát cao, mà trong sự nghiệp
phát triển kinh tế thị trường ở nước ta lại theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự

điều tiết của nhà nước thì việc nghiên cứu về lạm phát, tìm hiểu nguyên nhân và các
biện pháp chống lạm phát có vai trị to lớn góp phần vào sự nghiệp phát triển của
đất nước.
Nước ta từ tháng 12/2007, do tác động của tỉnh hình phát tại kinh tế chung của
hội nhập khu vực và thế giới, chỉ số giá tiêu dùng cho đến nay vẫn ở mức 2 con số
vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép của mỗi quốc gia là 9%. Mặc dù chính phủ đưa

4


ra các biện pháp để kiểm chế lạm phát song vẫn chưa ổn định, giả cả vẫn ở mức
cao. Tình hình lạm phát năm 2010 và những tháng đầu năm 2011 đã và đang có
nhiều diễn biến trái chiều với sự dự đốn và có nhều biến động do ảnh hưởng của
tỉnh hình kinh tế thế giới cũng như các chính sách kinh tế trong nước.
Tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay là một chủ đề cần phải đưa ra bàn
cần phải đưa ra bàn luận, nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó có những
giải pháp can thiệp một cách linnh hoạt, hiệu quả ổn định vĩ mô nền kinh tế nước ta
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy nghiên cứu lạm phát ở nước ta đang
là một vấn đề cấp thiết hiện nay.
Chúng ta sẽ bắt đầu tìm hiểu về chủ đề “ Thực trạng lạm phát ở Việt Nam từ
2010-2020 và đưa ra các biện pháp kiểm chế lạm phát ở nước ta hiện nay”.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cở sở lí luận về lạm phát
1.1.

Khái niệm về lạm phát
-Trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C. Mác viết "Việc phát hành tiền giấy

phát hành vào lưu thông vượt q số lượng vàng mà nó đại diện thì giá trị của tiền
giấy giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện.

- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó
được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường : "Lạm phát là sự tăng
lên của mức giá trung bình theo thời gian"
- Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó là GNP danh nghĩa GNP thực
tế. Trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn
I, = aip.d
ip: chỉ số giá cả của từng loại nhóm hàng
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.

5


-Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời
gian của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm
trước đó. Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh giá cả của
hai loại hàng hoá vào hai thời điểm khác nhau, với giả thiết chất lượng không thay
đổi.
- Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua
của đồng tiền. Khi so sẵnh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giả tiền tệ
của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.
1.2 Phân loại lạm phát:
- Thiếu phát: tỷ lệ lạm phát ở mức âm và dễ bị nhầm với giảm phát.
- Lạm phát vừa phải: mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá từ 3 đến 10%
một năm còn gọi là lam nhát một con số lạm nhát vừa phải làm cho giá cả biến động
tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của
người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất
tiền gửi không cao, khơng xảy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hố với số
lượng lớn...Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho người lao động chi
trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu nhập
ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.

- Lạm phát phi mã: mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá tương đối nhanh
với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm, nhưng vẫn thấp hơn siêu lạm phát.. Ở mức phi
mã, lạm phát làm cho giả cả chung tăng nhanh , gây biến động lớn về kinh tế. Lúc
này người dân tích trữ hàng hố, vàng bạc, bất động sản và khơng bao giờ cho vay
tiền ở mức lãi suất bình thường.
- Nhìn chung lạm phát thì phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra
những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ bị mất giá
nhanh, cho nền mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch
hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển

6


sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương thanh tốn cho giao dịch
có giá trị lớn và tích lũy của cải.
- Siêu lạm phát: Siêu lạm phát là lạm phát "mất kiểm soát", tốc độ lưu thông tiền
tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh không ổn định, tiền lương thực tế bị giảm
mạnh, tiền tệ mất giả nhanh chóng, thơng tin khơng cịn chính xác, các yếu tố thị
trưởng biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên,
siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
1.3. Đo lưởng lạm phát và các chi tiêu đo lường lạm phát:
1.3.1. Đo lường lạm phát:
-Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một
lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (thông thường dựa trên dữ
liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, mặc dù các liên đoàn lao động và các
tạp chí kinh doanh cũng làm việc này). Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ
được hợp với nhau để đưa ra một mức giả cả trung bình, gọi là mức giá trung bình
của một tập hợp các sản phẩm. Chi số giả cả là tỷ lệ mức giả trung binh ở thời điểm
hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ
lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giả trung

bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gốc.
-Để dễ hình dung có thể coi mức giá cả như là phép đo kích thước của một quả
cầu, lạm phát sẽ là độ tăng kích thước của nó.
- Khơng tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ
số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng
như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Tuy nhiên thước
đo lạm phát phổ biến nhất là CPI- Chỉ số giá tiêu dùng( consumer price index) đo
giá cả của một số lượng lớn các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau bao gồm thực
phẩm, lương thực, chỉ trả cho các dịch vụ y tế....,được mya bởi “người tiêu dùng
thông thường"

7


1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường lạm phát:
- Chỉ số giá sinh hoạt (viết tắt tiếng Anh: CLI) là sự tăng trên lý thuyết giả cả sinh
hoạt của một cá nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được
giả định một cách xấp xỉ. Các nhà kinh tế học tranh luận với nhau là có hay khơng
việc một CPI có thể cao hơn hay thấp hơn so với CLI dự tính. Điều này được xem
như là "sự thiên lệch" trong phạm vi CPI. CLI có thể được điều chỉnh bởi "sự ngang
giá sức mua" để phản ánh những khác biệt trong giá cả của đất đai hay các hàng hóa
khác trong khu vực
- Trong nhiều quốc gia công nghiệp, những sự thay đổi theo phần trăm hàng năm
trong các chỉ số này là con số lạm phát thông thường hay được nhắc tới. Các phép
đo này thường được sử dụng trong việc chuyển trả lương, do những người lao động
mong muốn có khoản chi trả (danh định) tăng ít nhất là bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tăng
của CPI. Đôi khi, các hợp đồng lao động có tính đến các điều chỉnh giá cả sinh hoạt,
nó ngụ ý là khoản chỉ trả danh định sẽ tự động tăng lên theo sự tăng của CPI, thông
thường với một tỷ lệ chậm hơn so với lạm phát thực tế (và cũng chỉ sau khi lạm
phát đã xảy ra).

- Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được khơng
tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu Nó khác với CPI là sự trợ cấp
giả, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản
xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh tốn. Ở đây cũng có một
sự chậm trễ điển hình giữa sự tăng trong PPI và bất kỳ sự tăng phát sinh nào bởi nó
trong CPI. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự đốn gần đúng và có
khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát PPI ngày "hôm nay",
mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau; một trong những sự khác biệt quan
trọng phải tính đến là các dịch vụ.
-Chỉ số giá bán buôn do sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán bn (thơng
thường là trước khi bản có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với
PPI.

8


- Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có
lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là
vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và
bạc.
- Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính tốn của tổng sản phẩm quốc nội Nó
là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của
năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP
thực.
1.4. Nguyên nhân của lạm phát:
- Lạm phát do cầu kéo: Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng
cung mức tồn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Trong khi đó, chủ nghĩa tiền
tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt cao
hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đỏ có lạm phát. Nhiều người có
trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho một hàng hoá hay dịch vụ

với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng tăng lên thì giá cả
của các mặt hàng đó tăng và mặt hàng khác cũng theo đỏ leo thang, dẫn đến sự tăng
giả của hầu hết các loại hàng hoá trên thị trưởng. Lạm phát do sự tăng lên về cầu
được gọi là "lạm phát do cầu kéo”, nghĩa là cầu về một hàng hoá hay dịch vụ ngày
càng kéo giá cả của hàng hoá hay địch vụ đó lên mức cao hơn.
- Lạm phát do cầu thay đổi: Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi
lượng cẩu về một mặt hàng khác lại tăng lên(chỉ có thể tăng mà khơng thể giảm), thì
mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn khơng giảm giá. Trong khi đỏ mặt hàng có lượng
cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát.
- Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá
cả ngun liệu đầu vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế... Khi giá
của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp
chắc chắn cũng tăng lên. Nếu tiền cơng danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của

9


các xí nghiệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo tồn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng
giá thành sản phẩm. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
- Lạm phát do cơ cấu: Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền cơng danh nghĩa
cho người lao động. Ngành kinh doanh khơng hiệu quả, vì thế, khơng thể không
tăng tiền công cho người lao động trong ngành minh. Nhưng để đảm bảo mức lợi
nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy
sinh vì điều đó.
- Lạm phát do xuất khẩu: Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng
cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho
thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát này sinh
do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.
- Lạm phát do nhập khẩu: Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải
nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như cung,

hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị
trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát này sinh do
tổng cung và tổng cầu mất cân bằng.
- Lạm phát do nhập khẩu: Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải
nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong
trường OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì
giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung
bị giá nhập khẩu đội lên.
- Lạm phát tiền tệ: Cung tiền tăng khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là
nguyên nhân gây ra lạm phát.
- Lạm phát đẻ ra lạm phát: Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tinh duy lý
sẽ cho rằng tới đây giá cả hàng hóa sẽ cịn tăng, nên đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại.
Tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung, gây ra lạm phát.
1.5. Tác động của lạm phát

10


Các hiệu ứng tích cực:
-

Nhà kinh tế đoạt giải Nobel James Tobin nhận định rằng lạm phát (tỷ lệ tăng
giá mang giá trị dương) vừa phải sẽ có lợi cho nền kinh tế. Mức lạm phát vừa
phải làm cho chi phí thực tế mà nhà sản xuất phải chịu để mua đầu vào lao động
giảm đi. Điều này khuyến khích nhà sản xuất đầu tư mở rộng sản xuất. Việc
làm được tạo thêm. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
Các hiệu ứng tiêu cực:

+ Đối với lạm phát dự kiến được:
Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các thực thể tham gia vào

nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó, tuy vậy nó vẫn gây ra những tổn thất
cho xã hội:
Chi phí mịn giày: lạm phát giống như một thứ thuế đánh vào người giữ tiền và lãi
suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho
người ta giữ ít tiền hay làm giảm cầu về tiền. Khi đó họ cần phải thường xuyên đến
ngân hàng để rút tiền hơn. Các nhà kinh tế đã dùng thuật ngữ "chi phi mòn giày" để
chỉ những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng như thời gian tiêu tốn mà người ta
phải hứng chịu nhiều hơn so với khơng có lạm phát.
Chi phí thực đơn: lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp sẽ
mất thêm chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm.
+ Đối với lạm phát khơng dự kiến được:
• Đây là loại lạm phát gây ra nhiều tổn thất nhất vì nó phân phối lại của cãi giữa các
cá nhân một cách độc đoàn. Các hợp đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên
lãi suất danh nghĩa khi lạm phát cao hơn dự kiến người đi vay được hưởng lợi còn
người cho vay bị thiệt hại, khi lạm phát thấp hơn dự kiến người cho vay sẽ được lợi
còn người đi vay chịu thiệt hại. Khi lạm phát biển động mạnh, tác động xã hội của
nó thơng qua việc phân phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán rõ ràng

11


là rất lớn và do vậy chính phủ của tất cả các nước đều tìm cách chống lại loại làm
phát này
Chương 2 :Thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2011-2010
• Năm 2011-2015
- Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng
2% vào năm 2015, thấp nhất trong 15 năm qua. Mặt bằng lãi suất giảm, năm 2015
chỉ bằng 40% so với năm 2011, dư nợ tín dụng tăng 17%, cao nhất kể từ năm 2011,
chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện. Tỉ giá được điều chỉnh phù hợp, thị
trường ngoại hối cơ bản ổn định, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên.

-Kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 18%/năm, tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến,
chế tạo tăng mạnh. Nhập khẩu tăng 15%/năm, tỉ lệ nhập siêu giảm từ 10,2% năm
2011 xuống còn 3,6% năm 2015. Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá cao. Dự
trữ ngoại hối năm 2015 đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Quản lý ngân sách nhà
nước được tăng cường.Dầu thô giảm mạnh nhưng nội địa tăng nên tổng thu ngân
sách năm 2015 vẫn tăng 7,4% và 5 năm gấp khoảng 2 lần so với giai đoạn trước.
Chi ngân sách gấp 2,17 lần, tăng chi cho con người, bảo đảm an sinh xã hội. Bội chi
bình quân khoảng 5% GDP/năm. Nợ công tập trung cho đầu tư phát triển; đến hết
năm 2015, nợ cơng khoảng 61,3% GDP, nợ Chính phủ 48,9%, nợ nước ngoài của
quốc gia 41,5%, trong giới hạn an toàn theo quy định .
-Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp khoảng 1,8 lần so với 5 năm trước, bằng khoảng
31,2% GDP. Vốn FDI thực hiện đạt 58,2 tỷ USD, tăng 31%. Vốn ODA giải ngân
đạt khoảng 24 tỷ USD, tăng 70,5% .
-Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý và phục hồi khá cao vào những năm
cuối; chất lượng tăng trưởng có bước được nâng lên. Tăng trưởng GDP năm 2015
ước đạt trên 6,5%, cao nhất trong 5 năm qua, vượt kế hoạch đề ra (6,2%), bình qn
5 năm đạt khoảng 5,9%/năm trong đó cơng nghiệp, xây dựng tăng 6,74%/năm, nông
lâm thủy sản tăng 3,01%/năm, dịch vụ tăng 6,31%/năm. Quy mô và tiềm lực của

12


nền kinh tế tiếp tục tăng GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỷ USD, bình quân đầu
người 2.228 USD.
Sản xuất công nghiệp phục hồi và tăng mạnh trong những năm cuối, năm 2015 tăng
khoảng 10%, riêng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%. Khu vực nông nghiệp
phát triển khá ổn định, giá trị sản xuất tăng 3,85%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,5%/năm, loại trừ yếu tố giá còn tăng khoảng
5,6%, trong đó năm 2015 tăng 8,7%, cao nhất kể từ năm 2011. Khách quốc tế năm
2015 đạt khoảng 7,9 triệu lượt, gấp gần 1,6 lần so với năm 2010.

-Chất lượng tăng trưởng nhiều mặt được nâng lên. Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ
trong GDP tăng từ 79,42% năm 2010 lên 82,5% năm 2015. Tỉ trọng lao động nông
nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm từ 48,4% xuống 45%. Chỉ số năng suất các
yếu tố tổng hợp (TFP) giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 28,94%/năm. Năng suất
lao động tăng bình quân 3,8%/năm. Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn. Trong
9 tháng năm 2015, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 28,5% và vốn đăng ký tăng
31,4% so với cùng kỳ năm 2014. Số doanh nghiệp đang hoạt động là 525 nghìn, gấp
hơn 1,5 lần so với cuối năm 2010.
• Năm 2016-2020
-Trong giai đoạn 2016 - 2020, tồn tại, yếu kém kéo dài của HTX cơ bản được
khắc phục; đến cuối năm 2020 hơn 96 % các HTX đã chuyển đổi, tổ chức lại hoạt
động theo quy định của Luật HTX năm 2012; cơ cấu lại 8.200 HTX; giải thể 5.124
HTX và 28 liên hiệp HTX hoạt động yếu kém. Sau khi chuyển đổi, tổ chức lại, hầu
hết hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo mơ hình hợp tác xã kiểu mới;
quy mơ, chất lượng và hiệu quả hoạt động được nâng lên. Quy mô thành viên, vốn,
lĩnh vực và phạm vi hoạt động của HTX được mở rộng.
-Hiện, cả nước có 1.292 HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất, chiếm gần 5% tổng số HTX, tăng 7,2 lần so với năm 2015; nhiều HTX đầu tư
đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong quản trị, xúc tiến thương mại; các Quỹ
TDND ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị.

13


HTX nông nghiệp thành lập mới theo Luật HTX năm 2012, đa phần cán bộ quản trị
là lao động trẻ, có chun mơn, năng động, sản xuất một số mặt hàng nông sản,
mạnh dạn ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của quốc
gia, vùng và địa phương. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, giãn cách xã hội,
thu nhập của HTX nông nghiệp, vận tải, dịch vụ giảm mạnh, nhưng 6 tháng cuối
năm 2020 đã phục hồi sản xuất, kinh doanh.

Phát triển kinh tế tập thể, HTX đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả
và kiềm chế lạm phát, tăng kim ngạch xuất khẩu, tái cơ cấu nền kinh tế, nhất là kinh
tế nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nhất là
địa bàn dân tộc thiểu số và miền núi; phát triển nguồn nhân lực có tay nghề và chất
lượng cao; ổn định xã hội; khuyến khích khởi nghiệp sáng tạo đối với lao động trẻ;
tác động nhận thức của xã hội và hệ thống chính trị đối với hợp tác xã kiểu mới;
kinh tế tập thể, hợp tác xã đang dần trở thành động lực phát triển kinh tế -  xã hội
bền vững, cùng với kinh tế Nhà nước dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân.
Giai đoạn 2016 - 2020, khu vực kinh tế tập thể, HTX đóng góp trực tiếp của khu
vực kinh tế tập thể, HTX vào GDP của cả nước trung bình đạt khoảng 4,8% ; đóng
góp gián tiếp trên 30% GDP cả nước thơng qua giá trị gia tăng của kinh tế hộ thành
viên. HTX, liên hiệp HTX, THT thu hút hơn 3 triệu lao động, tạo hơn 40.000 việc
làm mới hằng năm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần giảm nghèo bền
vững . HTX và liên hiệp HTX đã tích lũy khoảng 18.600 tỷ đồng lãi để tái đầu tư,
mở rộng sản xuất . Cả nước đã có hơn 7.000 xã đạt tiêu chí 13 về tổ chức sản xuất,
chiếm hơn 80% tổng số xã cả nước; nhiều HTX phát triển sản phẩm OCOP 3, 4 sao,
gắn với bảo tồn, phát triển bản sắc văn hóa dân tộc; nhiều HTX có tổ chức đảng và
tổ chức đồn thể, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Để đạt được kết quả tích cực trong giai đoạn 2016 - 2020 là do: nhận thức của hệ
thống chính trị và người dân được nâng cao; phát triển kinh tế tập thể, HTX phù
hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; chủ trương, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát

14


triển kinh tế tập thể, HTX của các cấp ủy Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương;
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta từng bước hoàn
thiện, Luật HTX năm 2012 tạo khung khổ pháp luật cho HTX kiểu mới thành lập và

hoạt động, môi trường kinh doanh được cải thiện; các chương trình trọng điểm của
Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực, khoa học và cơng nghệ, chống biến đổi khí
hậu, bình đẳng giới; Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, HTX, cấp ủy
và chính quyền địa phương đã chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả và vào cuộc của cả hệ
thống chính trị đối với phát triển kinh tế tập thể, HTX; Hệ thống Liên minh HTX
Việt Nam đã thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, HTX
cùng với sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên của các HTX, liên hiệp HTX .

Tỷ Lệ Lạm Phát Của Việt Nam Giai Đoạn 2010 – 2020 (Đơn vị: %)

Biểu Đồ Lạm Phát Của Việt Nam Qua Các Năm Trong Giai Đoạn 2010 – 2020

15


Giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt nam:
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
- Cắt giảm đầu tư cơng và chi phí thường xun của các cơ quan sử dụng ngân
sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ
thâm hụt ngân sách
- Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh hậu
quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm
- Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu
- Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
- Tăng cường cơng tác quản lý thị trường, kiểm sốt việc chấp hành pháp luật nhà
nước về giá. 
- Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1.1tr5) />(1.2,1.4tr5,6) />(1.5tr9) />Tình hình kinh tế năm 2011-2015: />idTin=29984&idcm=188
Tình hình kinh tế năm 2016-2020: />Giải pháp: ; Hình ảnh biểu đồ (trl 13,14): />

16



×