Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.99 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THCS Bắc Sơn Tổ KHTN. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - tự do - hạnh phúc. BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG TỔ TỰ NHIÊN Năm học 2015-2016 I. Đặc điểm tình hình. 1. Đội ngũ giáo viên Tổ KHTN gồm 8 đ/c trong đó: N÷: 03 ®/c Nam: 05 ®/c - Về trình độ: + Có 03 đ/c ĐH + Cã 05 ®/c C§ Hä tªn GV N¨m sinh Trình độ Ghi chó TT 1 Trần Thị Ngà 1962 CĐ-Toán 2 Nguyễn Trọng Ly 1978 CĐ- Toán- tin 3 Đoàn Đại Nguyên 1981 CĐ- Toán-Tin 4 Nguyễn Văn Thượng 1980 ĐH- Hóa 5 Đặng Thị Thúy Hương 1989 CĐ- Sinh- CN 6 Hoàng Thế Vinh 1979 ĐHSPKT 7 Vũ Đức Giang 1981 CĐ- TD §Æng ThÞ Hoµ §H- To¸n 8 1979 2.Thuận lợi. a. Cơ sở vật chất. - Phòng học : Nhà trường có đủ phòng học, trong đó có 9 phòng học kiên cố, 1 phòng tin học. - Các phòng chức năng: Trường có 8 phòng (Hiệu Trưởng, Hiệu phó, Hội đồng, Đồ dùng, Thư viện, đoàn đội, y tế ) . Như vậy nhà trường đã có đủ số phòng học để học một ca. b. Đội ngũ giáo viên. Trường có đội ngũ ban lãnh đạo trẻ, khoẻ, năng động và đều có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nhiệt tình trong công tác. Tổ KHTN có đội ngũ giáo viên chất lượng khá đồng đều. Đây là yếu tố quan trọng quyết định việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của tổ cũng như của nhà trường. c. Học sinh. Đa số các em đều ngoan ngoãn, có ý thức tự rèn luyện, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3. Khó khăn. a. Cơ sở vật chất. Một số §DDH phục vụ cho dạy và học đã xuống cấp, tính chính xác không cao, một số đã hỏng, chất lượng băng đĩa không tốt. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng bài giảng. Chưa có phòng bộ môn để sinh hoạt riêng. b. Đội ngũ giáo viên. Tuy số lượng, chất lượng giáo viên là khá cao và đồng đều nhưng trong năm học này vẫn còn phải dạy kê thay khá nhiều làm ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng chuyên môn của tổ. Kĩ năng thực hành còn hạn chế; khả năng tự học chưa cao,... c. Học sinh và phụ huynh học sinh. Tuy phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em, nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn phải đi làm ăn xa, nên không có điều kiện quản lí việc học tập của con em. Do vậy một số em còn lười học, mải chơi.......... §a sè c¸c em häc sinh cßn ng¹i vµ lêi häc ë c¸c m«n tù nhiªn. II. Các hoạt động chuyên môn của tổ. 1. Công tác xây dựng kế hoạch. Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, nhiệm vụ năm học, tình hình cụ thể của tổ. Tổ xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết đến từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. Cập nhật các văn bản chỉ đạo tổ viên thực hiện theo đúng kế hoạch. Cá nhân trong tổ đã xây dựng các loại kế hoạch cụ thể khá chi tiết. 2. Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện. Ổn định tổ chức ngay từ đầu năm học, phân công chuyên môn một cách hợp lí, khoa học dựa trên văn bằng đào tạo, năng lực chuyên môn và trình độ thực tế của tổ viên. Phân công chuyên môn, nhóm trưởng các bộ môn. Phân công chuyên môn, nhiệm vụ cho tổ phó, các nhóm trưởng các bộ môn. Phân công người viết kế hoạch, viết sáng kiến kinh nghiệm, thực hiện chuyên đề, phân công GV có nhiều kinh nghiệm nhiều năm có HSG bồi dưỡng HSG. Phân công GV có kinh nghiệm, có tâm huyết phụ đạo HS yếu kém. 3. Chỉ đạo chuyên môn. Phân công chuyên môn hợp lí. Cho tổ viên học tập qui chế chuyên môn, nội qui qui định của tổ, của nhà trường....... Thống nhất lịch họp tổ vào tuần 2, tuần 4( thứ 5) hang tháng..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Thực hiện đúng qui chế chuyên môn, công tác soạn giảng, PPCT, sử dụng trang thiết bị ĐDDH, chế độ KTCĐ, việc đánh giá xếp loại HS…………… Thực hiện tốt cuộc vận đéng "Hai không" với 4 nội dung. " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"Tiếp tục hưởng ứng chủ đề đẩy mạnh việc sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Tổ đã khuyến khích động viên các thành viên trông tổ soạn bài bằng máy tính, thiết kế, soạn giảng trình chiếu bằng đầu chiếu đa năng. Giáo án soạn đầy đủ, đúng phân phối chương trình, đúng mô hình cấu trúc bài soạn, giáo án soạn chi tiết thể hiện rõ hoạt động thày trò, tăng cường tổ chức các hoạt động cặp nhóm phát huy tính tích cực của HS trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức mới. soạn đúng thời gian qui định( trước 1 tuần). Soạn bài bám sát vào chuẩn kiến thức kỹ năng. Đầu trang giáo án phải ghi §DDH phục vụ cho tiết dạy, ghi PPCT, lịch KT 15', 45'. Các đề kiểm tra phải đảm bảo đúng qui định: Bảm bảo đúng nội dung, bám sát nội dung, yêu cầu SGK, đảm bảo đúng tỷ lệ TN, TL theo yêu cầu của môn học, phù hợp đối tượng Hs, đảm bảo tính logic, phân hoá cao tránh coi cóp, đề Kt có thang biểu điểm, đáp án cụ thể rõ ràng. 100% đề đều có ma trận, nghi rõ thời gian trả bài, có nhận xét rút kinh nghiệm cụ thể. Giảng bài : Đủ đúng PPCT, đúng PP bộ môn, phù hợp với từng kiểu bài lên lớp, truyền thụ kiến thức đầy đủ chính xác khoa học, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, chú trọng các phương pháp dạy học tích cực: khăn phủ bàn, học theo góc…, tổ chức tốt các hoạt động cặp nhóm, câu hỏi dẫn dắt tốt phát huy tính tích cực của Hs trong việc chủ động lĩnh hội Kt. Sử dụng tốt trang thiết bị §DDH, tăng cường việc sưu tầm, tự làm §DDH phục vụ cho việc giảng dạy. CĐKTCĐ: Đảm bảo qui chế, đúng hệ số điểm, kiểm tra đúng lịch, chấm điểm chính xác, đúng thời gian qui định, trả bài 15' sau 1 tuần, trả bài 45' đúng PPCT, có nhận xét rút kinh nghiêm cụ thể, rõ ràng. CĐ TKT: Kiểm tra giáo án vào sáng thứ 2, phát hiện sai sót của tổ viên. Nhắc nhở tổ viên thực hiện đúng qui chế. Cho tổ viên ĐKTĐ, thực hiện theo đúng kế hoạch để thực hiện tốt chỉ tiêu đăng ký. Dự giờ kết hợp KTCĐ, sử dụng trang thiết bị ĐDDH của tổ viên. 5. Hội giảng Tiến hành 4 đợt hội giảng. Đợt 1: Chào mừng ngày 15/10. Đợt 2: Chào mừng ngày 20/11.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đợt 3: Chào mừng ngày 3/2. Đợt 4: Chào mừng ngày 26/3. 80% GV trong tổ đi dự giờ, nhận xét đánh giá, rút kinh nghiệm xếp loại giờ dạy, rút kinh nghiệm hội giảng. Lựa chọn Gv đi thi GVDG cấp huyện ở bộ môn: Thể dục 6. Công tác BDHSG, phụ đạo HS yếu kém. Phân công GV có năng lực, kinh nghiệm BDHSG, phụ đạo HS yếu kém. * Bồi dưỡng HSG Thời gian bồi dưỡng: từ đầu năm đến lúc thi. Bồi dưỡng, tập luyện cho đội tuyển điền kinh ngay từ đầu năm. Giáo án BDHSG bảm bảo nội dung, tính hệ thống, logic, khái quát toàn bộ chương trình, bám sát chủ đề nâng cao, phù hợp đặc trưng bộ môn, phù hợp đối tượng Hs, chú ý các dạng bài có tần suất sử dụng cao hay có trong các đề thi, GV bồi dưỡng đã Xd các đề thi thử cho HS làm, chữa bài rút kinh nghiệm cụ thể. Từ những bài thi thử Hs đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm trong quá trình làm bài thi......... Phụ đạo HS yếu kém, dạy thêm theo YC theo kế hoạch của nhà trường, các GV phụ đạo HS yếu kÐm. 7. Học tập nghiệp vụ, BDTX, ngoại khoá. Thường xuyên học tập trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ.Từ đó đã thúc đẩy nâng cao trình độ chuyên môn cho GV. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, học hỏi chuyên môn, rút kinh nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm. Tham dự đầy đủ các tiết ngoại khoá do trường, PGD, SGD tổ chức. 8. Đồ dùng giảng dạy. Sử dụng tốt trang thiết bị ĐDDH hiện có. Chấm dứt tình trạng dạy chay. 9. Họp nhóm chuyên môn, thảo luận phương pháp giảng dạy. Toàn tổ và nhóm chuyên môn cụ thể đã cùng thảo luận, sinh hoạt chuyên môn theo NCBH 2 tiết: + Đã soạn và dạy 1 tiết theo NCBH trong học kì 1 môn sinh học “Cấu tạo trong của phiến lá” + Soạn và dạy thể nghiệm 1 tiết theo NCBH trong học kì 2 môn Vật lí “Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ” Chỉ đạo thường xuyên việc họp nhóm chuyêm môn. Tập trung vào việc thảo luận, thống nhất mô hình cấu trúc bài soạn, PPGD theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, giải quyết những thắc mắc, những vấn đề nảy sinh trong quá trình giảng dạy, thống nhất cách thức ra đề, nội dung đề KT, tỷ lệ TN, TL theo YC của môn học, số.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> lượng câu trong đề KT, cách thức xây dựng ma trận đề, dạy học theo PP dạy học tích cực: Khăn phủ bàn, học theo góc... 10. Thực hiện dạy tớch hợp bảo vệ môi trờng qua các môn học vào hoạt động m«i trêng. Tích hợp BVMT đã truyền tải được các nội dung BVMT vào bài học một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học. Tích hợp BVMT và sử dụng năng lượng tiết kiệm đ· làm sinh động bài học, phát huy tính tích cực của HS. Việc tích hợp BVMT và sử tiết kiệm năng nượng đã được thực hiện ở các môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Thể Dục. 11. Ứng dụng CNTT. Tổ đã khuyến khích động viên tổ viên tích cực học vi tính, soạn bài, giảng dạy trình chiếu bằng đầu chiếu đa năng. Kết quả: 85% tiết thao giảng, soạn giảng trình chiếu bằng đầu chiếu đa năng với hình ảnh đẹp, ND phong phú, trình chiếu KH gây hứng thú cho HS trong việc tiếp thu KT mới. Nhiều GV trong tổ đã soạn bài vi tính với chất lượng giáo án tương đối cao, đảm bảo nội dung bài soạn, bài soạn trình bày khoa học đảm bảo tính hệ thống. III. Kết quả cụ thể. - 100% giáo viên đều thực hiện tốt chương trình môn học, lên lịch báo giảng kịp thời theo quy định. - 100% giáo viên soạn giáo án đầy đủ trước khi lên lớp. - Giáo viên tổ đăng ký tiết dạy bù đối với một số môn còn chậm. - Tham gia dạy thêm theo kế hoạch Nhà trường. - 100% GV trong tổ thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn, không có GV bỏ giờ, bỏ buổi. - Soạn bài đầy đủ đúng PPCT, đúng mô hình cấu trúc bài soạn, bảm bảo nội dung, GA thể hiện khá rõ hoạt động thầy và trò. Nội dung bài soạn đã bám sát trình độ thực tế của Hs, bám sát vào nội dung SGK và chuẩn kiến thức kỹ năng. Giảng bài đúng PPCT, phù hợp nội dung và kiểu bài lên lớp, truyền thụ kiến thức đầy đủ chính xác khoa học, PP phù hợp đặc trưng của bộ môn, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị hiện đại: Đầu chiếu đa năng góp phần làm tăng hiệu quả bài giảng, gây hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu KT mới. Chú trọng PPDH tích cực: khăn trải bàn, học theo góc…. 85% các tiết hội giảng đều sử dụng GA điện tử, trình chiếu trên đầu chiếu đa năng với các Slide được thiết kế đẹp, hình ảnh bắt mắt, hiệu ứng phù hợp. Điều này.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> đã gây hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu KT mới. Nhiều GV trong tổ đã soạn bài bằng vi tính, chất lượng bài soạn đảm bảo nội dung. - Thực hiện tốt chế độ kiểm tra cho điểm, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị ĐDDH..... a. Công tác hội giảng. - Tiến hành được 4 đợt hội giảng. + Đợt 1 chào mừng ngày 15/10 “Bác Hồ gửi thư cho nghành giáo dục” Môn hội giảng: Thể dục (tổng số 2 tiết). Họ và tên 1. Vũ Đức Giang 2. Hoàng Thế Vinh. Tên bài dạy Tiết 1: Bài TD – Chạy nhanh Tiết 1: Đội hình đội ngũ. Kết quả 18,5 16,5. Xếp loại Giỏi Khá. + Đợt 2 chào mừng ngày nhà giáo việt nam 20/11. Môn hội giảng: Sinh học (tổng số 2 tiết). Họ và tên 1. Đặng Thị Thúy Hương. Tên bài dạy Đặc điểm chung và vai trò của. Kết quả 17,5. Xếp loại Giỏi. ngành thân mềm Cấu tạo trong của phiến lá. 16,5. Khá. 2. Nguyễn Văn Thượng + Đợt 3: Mừng Đảng mừng xuân 3/2. Môn hội giảng: Toán, Vật lí, Hóa học (tổng số 6 tiết) Họ Và Tên 1. Nguyễn Trọng Ly. Tên bài dạy Tiết 1(Lí): Câu hỏi và bài tập tổng. Kết quả Xếp loại 16,5 Khá. kết chương I Tiêt 2 (Toán): Các trường hợp bằng 2. Đoàn Đại Nguyên 3. Đặng Thị Hoà. nhau của tam giác vuông Tiết 1 (Lí): Luyện tập Tiết 1 (Lí): Thấu kính hội tụ Tiết 2 (Toán): Góc có đỉnh ở bên. 17. Giỏi. 17 16,5. Khá Khá. 16,5. Khá. 18. Giỏi. trong đường tròn, góc có đỉnh ở bên 4. Nguyễn Văn Thượng. ngoài đường tròn Tiết 1 (Hóa): Metan. + Đợt 4: Chào mừng ngày thành lập Đoàn 26/3. Môn hội giảng: Tin học (tổng số 2 tiết).
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Họ và tên 1. Nguyễn Trọng Ly 2. Đoàn Đại Nguyên. Tên bài dạy Tiết 1: Trình bày trang văn bản. Kết quả 16,5. Xếp loại Khá. và in Tiết 1: Trình bày tranh văn bản. 17. Giỏi. và in. * Tổng số tiết thao giảng: 12 tiết trong đó XL giỏi 5 tiết; XL khá 7 tiết. - Thông qua hội giảng đợt 1 tổ đã chọn và cử đ/c Vũ Đức Giang tham gia dự thi hội thi GV dạy giỏi cấp huyện môn thể dục. - Toàn tổ đã hoàn thành mục tiêu, KH, nhiệm vụ kế hoạch năm học 2015-2016. - Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, nhắc nhở tổ viên thực hiện qui chế CM, duy trì việc sinh hoạt nhóm CM, tập trung vào việc thảo luận, thống nhất mô hình, cấu trúc bài soạn, pp giảng dạy, kỹ năng sử dụng trang thiết bị ĐDDH, quy trình soạn đề KT, XD ma trận đề, tỷ lệ TN,TL, thảo luận PP dạy học tích cực: khăn phủ bàn, học theo góc, kỹ thuật soạn trình chiếu bằng đầu chiếu đa năng, soạn bài giảng điện tử............. - Thực hiện nghiêm túc CĐ KTCĐ. - BD HSG, phụ đạo HS yếu thực hiện theo KHNT. b. Kết quả thi GVDG, HSG. * GV dạy giỏi cấp huyện 1 Đ/C: Đ/C Vũ Đức Giang môn Thể dục. * HSG: 1em – Nguyễn Thị Ánh Nguyệt lớp 8A môn Toán * HSG điền kinh: 5 giải c. Chuyên đề : Thực hiện được 2 chuyên đề: - Chuyên đề môn Hóa học: “Lồng ghép các hiện tượng thực tế trong giảng dạy hóa học vô cơ lớp 9”. GV: Nguyễn Văn Thượng thực hiện -> Xếp loại: Khá - 17 đ - Chuyên đề môn Vật lí: “Lồng ghép hình thành công thức tính khi dạy. một số bài trong chương ADN” GV: Đặng Thị Thúy Hương thực hiện -> Xếp loại: B - 17 đ - Tổ chức được 2 chuyên đề sinh hoạt nhóm chuyên môn theo NCBH môn sinh học và môn vật lí với 2 tiết dạy cụ thể: + Môn sinh bài “Cấu tạo trong của phiến lá” – Người dạy minh họa: Nguyễn Văn Thượng.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Môn Vật lí bài “Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ” – Người dạy: Đặng Thị Hòa Với 2 chuyên đề sinh hoạt nhóm chuyên môn theo NCBH đã bước đầu hình thành được cách sinh hoạt mới cởi mở và gần gũi hơn khi thảo luận hay tranh luận một vấn đề. Học sinh cảm thấy gần gũi với thày cô hơn, chủ động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức và giải quyết một số vấn đề thực tế. IV. Một số mặt còn hạn chế. 1. Việc sinh hoạt nhóm chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa tập trung vào việc trao đổi chuyên môn, PPGD, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình giảng dạy….. 2. Một số giáo viên chưa thành thạo CNTT. 3. Kĩ năng sử dụng ĐDHH của một số giáo viên bộ môn còn hạn chế, thao tác chậm ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng. 4. Một số ít GA nộp còn chậm, Một số giáo án soạn còn sơ sài, trình bày không khoa học, chưa thể hiện rõ được các hoạt động của thày và trò, một số bài chưa tích hợp BVMT hay tích hợp sử dụng năng nượng tiết kiệm và hiệu quả. 5. Một số ít giáo viên cha chú trọng công việc dự giờ, thăm lớp đặc biệt là rút kinh nghiệm giờ dạy cho đồng nghiệ. Häc sinh cha tÝch cùc häc tËp. Mét sè gi¸o viªn cßn lªn lÞch b¸o gi¶ng chËm ë mét sè tuÇn. Dự giờ thăm lớp ở một số đ/c còn ít, chưa thường xuyên Chất lượng HSG chưa đáp ứng được chỉ tiêu đầu năm. 6. Trong giảng dạy: việc đổi mới PP của một số GV còn chậm, chưa có sự tâm huyết đầu tư sâu về chuyên môn. Việc tổ chức các hoạt động cặp nhóm đôi lúc còn mang tính hình thức hiệu quả mang lại chưa cao. Câu hỏi dẫn dắt, chuyển ý còn lủng củng thiếu logic. Chưa có sự đa dang hoá về phương pháp giảng dạy ứng với từng đối tựng HS. Việc áp dụng PP dạy học tích cực: khăn phủ bàn, học theo góc còn chậm, chưa thường xuyên...... 7. Còn có tình trạng GV đổi giờ nhiều. 8. Một số GV việc vào điểm chưa cập nhật, thường xuyên. Một số bộ môn tỷ lệ khá giỏi cao, chất lượng điểm chưa phản ánh trình độ thực tế của HS. 9. Việc ứng dụng CNTT chưa thường xuyên chỉ tập trung vào các đợt hội giảng. Một số GV còn chưa thực sự coi trọng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy còn nặng về sao chép… V. Kế hoạch cho năm học 2016- 2017. 1. Bám sát vào nhiệm vụ cụ thể của năm học, KH của NT xây dựng kế hoạch cho tổ chi tiết cụ thể, có bổ sung kế hoạch kịp thời..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2. Họp tổ chuyên môn, yêu cầu GV thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn : soạn, giảng, chế độ kiểm tra cho điểm, tập trung hơn nữa trong ra đề kiểm tra, đảm bảo tỷ lệ Tn,Tl. Bám sát vào nội dung, mục tiêu, yêu cầu của môn học. Tất cả các đề đều có ma trận đề. Đề ra có sự phân hoá cao tránh coi cóp... 3. Đổi mới trong việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tránh hình thức. Tập trung thảo luận phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực: học theo góc, khăn phủ bàn, trao đổi thảo luận chuyên môn, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong giảng dạy.… Trao đổi PP, Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, thảo luận kỹ năng tạo lập, hiệu ứng trình chiếu Slide sao cho hiệu quả. Thảo luận, sinh hoạt chuyên môn theo NCBH. 4. Tích cực dự giờ thăm lớp, học hỏi đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. 5. Tổ chức tốt việc viết và thực hiện chuyên đề, phấn đấu thực hiện từ hai chuyên đề trở lên. Tăng cường hội thảo chuyên đề nâng cao chất lượng giảng dạy. Chú trọng những chuyên đề phục vụ trực tiếp cho công tác giảng dạy ngay trên lớp. 6. Phát động phong trào viết SKKN, phấn đấu 80 % CBGV trong tổ viết SKKN 7. Phân công chuyên môn hợp lí đảm bảo đúng người, đúng việc dựa trên văn bằng đào tạo, trình độ thực tế và sức khoẻ của từng người. 8. Có kế hoạch phân công dạy cho GVBM đi học trên chuẩn. Có kế hoạch sử dụng có hiệu quả đội ngũ GV có trình độ trên chuẩn. 9. Làm tốt công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, nhắc nhở tổ vên thực hiện đúng qui chế CM. 10. Thực hiện thành công 4 đợt hội giảng chào mừng ngày 15/10, 20/11, 03/2, 26/3. 11. Có KH lựa chọn GV có trình độ, có kinh nghiệm bồi dưỡng cho HSG môn Toán, vật lý, hóa học, sinh học dự thi HSG cấp huyện đạt chỉ tiêu. 12. Phân công GV có KN phụ đạo HS yếu kém. Dạy thêm theo nguyện vọng chú trọng dạy chủ đề bám sát từng bước nâng cao chất lượng đại trà. kết hợp dạy các chuyên đề phục vụ thi vào THPT đối với HS khối 9. 13. Tăng cêng việc sử dụng trang thiết bị DDDH, sưu tầm vật thật, tranh ảnh phục vụ giảng dạy. 14. Cập nhật văn bản chỉ đạo bổ sung. Nhắc nhở tổ viên thực hiện đúng qui chế của ngành, qui định của cơ quan. Bắc Sơn, ngày 20 tháng 5 năm 2016 T/M tổ CM.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nguyễn Văn Thượng.
<span class='text_page_counter'>(11)</span>