Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

giáo án toán 8 cả năm soạn theo công văn 5512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.12 KB, 16 trang )

Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
I. Lí do chọn chuyên đề:
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học;
từ chỗ chỉ quan tâm học sinh tiếp thu được kiến thức gì, rèn được kỹ năng nào
đến việc quan tâm học sinh vận dụng được các kiến thức và kỹ năng nào để giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất người học; đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra ghi nhớ sang kiểm
tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề nảy sinh trong
đời sống hàng ngày, coi trọng kiểm tra đánh giá q trình để có tác động kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.
Vì những lí do trên, tơi chọn chun đề: “Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở trường THCS” với hy vọng cùng các đồng chí, đồng
nghiệp trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đưa ra những giải pháp, nội dung
cần thiết cho hoạt động dạy học phát huy năng lực của HS, chuẩn bị tốt cho việc
tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thơng 2018 trong năm học tới.
II. Mục đích của chun đề:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh; Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt cơng
tác dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong trường
THCS.
III. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Năng lực là sự thành thạo, là khả năng thực hiện một công việc.
- Năng lực gắn liền với khả năng hành động cho nên phát triển năng lực chính là


phát triển năng lực hành động.
- Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của các yếu tố tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và tinh thần trách
nhiệm.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau: Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một
cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị,
động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động
trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố
(phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua
các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng,
thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc
sống.
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

1


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là gì?
Dạy học định hướng phát triển năng lực, hay còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và
ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra
của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống

và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung,
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả
chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học.
Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều
khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động
được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn,
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Cấu trúc khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng
lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức,
kĩ năng chun mơn mà cịn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội
và năng lực cá thể. Những năng lực này không thể tách rời nhau mà có mối quan
hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các
năng lực này.
3. Nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vần đề gắn với tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học, cần bổ sung các chủ đề học tập
phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không

lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh
giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức
trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
Tư tưởng cốt lõi của chương trình mới là hướng đến quá trình giáo dục
hình thành năng lực chung, năng lực chun biệt để con người phát triển, thích
nghi với mơi trường sống, học tập, làm việc luôn biến đổi trong cả cuộc đời.
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

2


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông 2018, định hướng các
năng lực chung gồm: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các
năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ; Năng lực tính tốn; Năng lực Tin học;
Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực cơng nghệ; Năng lực tìm hiểu
tự nhiên và xã hội.
4. Vai trò của người giáo viên, nhà quản lí trong hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực.
Trong hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực, giáo viên là
yếu tố quyết định hàng đầu. Sự nhận thức đúng đắn, tinh thần trách nhiệm và sự
quyết tâm cao, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh
học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo
viên ở bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng
giảng dạy, lịng nhiệt thành và thân thiện. Bên cạnh đó, giáo viên phải có kĩ năng
tổ chức, hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kĩ năng sử dụng đồ dùng dạy học,
có năng lực tự thu thập thơng tin để phục vụ yêu cầu dạy học.
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức

và kĩ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến
khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần
thiết không kém bất cứ một lĩnh vực nào khác, thậm chí cơng tác này có thể trở
thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo léo phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh thì học sinh – đối tượng đang chịu tác động của
giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Khi đó, q trình tự học của học sinh
sẽ tạo thành thói quen, các em sẽ xây dựng được cho mình khả năng phân tích
vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lí thơng tinh. Thực tế kiến thức
rất đa dạng và thay đổi theo thời gian, vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng
nội lực của học sinh để các em có năng lực tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người
hướng dẫn hỗ trợ học sinh tìm chọn và xử lí thơng tin. Giúp người học sẵn sàng
tiếp thu khái niệm mới, tích cực thể hiện tương tác trải nghiệm,... tăng cường
hứng thú, tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học. Điều này đòi hỏi mỗi
giáo viên phải có hiểu biết cơ bản về nội dung chương trình của lớp học, cấp
học, mạnh dạn đổi mới cách thiết kế và tổ chức lớp học trong đó các hoạt động
thực hành cần được thực hiện thường xuyên, chuyển quá trình thuyết giảng một
cách hình thức, áp đặt của người dạy thành q trình tự học, tự tìm tịi, khám
phá của người học.
5. Đánh giá năng lực người học trong q trình dạy học.
a) Các tiêu chí đánh giá năng lực người học:
- Người học phải có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu
về lĩnh vực hoạt động nào đó.
- Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục
đích.
- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới,
khơng quen thuộc.
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

3



Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

b) Đặc điểm của đánh giá năng lực người học: Đánh giá năng lực người học có
xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó
cho phép người học chứng minh năng lực của họ trong một bối cảnh giả lập
"đích thực".
c) Các hình thức đánh giá năng lực người học bao gồm: Sản phẩm, dự án học
tập, trình diễn, thực hiện.
d) Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực:
Bước 1: Xác định chuẩn – điều học sinh cần và có thể thực hiện.
Bước 2: Xác định nhiệm vụ.
Bước 3: Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Xây dựng thang điểm.
IV. Một số phương pháp dạy học phát huy năng lực học sinh :
1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo viên tạo ra
những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thơng qua đó chiếm lĩnh
tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Đặc trưng
cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình huống gợi vấn đề" vì
"tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề" (Rubinstein).
Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán,
tư duy sáng tạo cho HS. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri
thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Như vậy, dạy học giải quyết vấn đề
không chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học,
được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một
năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã
hội.

2. Học tập trải nghiệm
Là một cách học thông qua việc đã làm. Với quan niệm việc học là quá
trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá,
phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trị
trung tâm trong q trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp
thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo
trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt
nhất trong q trình, khơng phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên tục khởi
nguồn từ kinh nghiệm.
3. Phương pháp học tập kiến tạo
Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết
nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân
người đó. Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ
trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá
nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thơng qua tương tác xã hội.
Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông
qua trải nghiệm và suy ngẫm.

Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

4


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc
làm, lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập
qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.
4. Dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương

tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau,
nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành
công trong học tập.
Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp
giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức,
lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập,
giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau.
Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học
sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể
làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho
bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.
Dạy học phân hóa phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo
viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.
Trong phương pháp dạy học phân hóa cần tổ chức học tập, hoạt động, làm
việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu.
5. Phương pháp bàn tay nặn bột
Là phương pháp dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu. Những
nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tịi - nghiên cứu: Học sinh cần
phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm
là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tịi nghiên cứu khoa học địi
hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một
quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng
cụ thí nghiệm mà học sinh cịn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh
khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết
thúc q trình tìm tịi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.
6. Dạy học tích hợp:
Là phương pháp tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự
khác biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều
chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả
học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng

cá nhân; Xây dựng khơng khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn
trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng
đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành cơng của cá nhân học sinh trong học tập;
Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh.
7. Dạy học tích hợp theo chủ đề liên mơn.
Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. “Tích hợp” là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học cịn “liên mơn” là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học
“tích hợp” thì chắc chắn phải dạy kiến thức “liên môn” và ngược lại, để đảm bảo
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

5


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

hiệu quả của dạy học liên mơn thì phải bằng cách tích hợp và hướng tới mục tiêu
tích hợp. Dạy học tích hợp thể hiện ở hai mức độ thấp và mức độ cao. Chủ đề
tích hợp liên mơn là chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều
môn học, thể hiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ kiến thức vật lí và cơng nghệ, vật lí và hóa học,
vật lí và toán học, toán học và sinh học...
Trên cơ sở đó tơi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho
HS cùng tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần
hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa
văn hoá dân tộc vừa tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS
phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong
mọi hoạt động. Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận
trong việc lựa chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách

đánh giá HS – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó
trước hết người GV phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS
làm chủ quá trình học tập. Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH
tích cực. Xác định các PPDH theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền
thống cần chú ý các PPDH tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp
làm việc theo nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, ...
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng
nghiệp, tôi thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy
năng lực học sinh cịn gặp phải nhiều khó khăn:
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực cịn chưa mang
lại hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn
dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn
dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt
được tính dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, thói quen bình
đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.Việc
đổi mới phương pháp dạy học cũng khơng được thực hiện một cách triệt để, vẫn
cịn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện
phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn
bị cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh cũng gặp khó khăn.
- Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong
việc tìm tịi nghiên cứu bài học. Về giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, sợ sai
nên khi thảo luận nhóm các em cịn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa
chăm học, thời gian dành cho việc học cịn ít.
- Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. Họ
cịn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.
- Nhiều học sinh chưa có máy tính kết nối mạng Internet hoặc điện thoại thơng
minh nên việc khai thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học cịn
hạn chế. Bên cạnh đó có các học sinh có máy tính kết nối mạng Internet và điện
thoại thông minh nhưng không sử dụng với mục đích học tập.

Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

6


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

IV. Một số kĩ thuật dạy học phát huy năng lực học sinh :
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học.
1. Kĩ thuật "Các mảnh ghép"
a) Thế nào là kĩ thuật "Các mảnh ghép"?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
- Nâng cao vai trị của cá nhân trong quá trình hợp tác
b) Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
VỊNG 1: Nhóm chun gia
- Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người; Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ; Mỗi
cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và
ghi lại những ý kiến của mình
- Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời
được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của
lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
- Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ
nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)

- Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm mới
chia sẻ đầy đủ với nhau
- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
c) Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Các mảnh ghép"
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học,
học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

7


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

- Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,…,n
(nếu khơng có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1, A2, ... An,
B1, B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn).
- Sau khi các nhóm ở vịng 1 hồn tất cơng việc giáo viên hình thành nhóm mới
(mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này
phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.
- Trong điều kiện phịng học hiện nay việc ghép nhóm vịng 2 sẽ gây mất trật tự.
2. Kĩ thuật "Khăn trải bàn"
a) Kĩ thuật "Khăn trải bàn" là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa HS với HS
b) Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)

- Mỗi người ngồi vào vị trí (xung quanh bàn)
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi
cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống
nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
c) Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Khăn trải bàn"
- Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải
đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học
khá, giỏi.
- Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học,
toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
- Sau khi các nhóm hồn tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn
trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy
chiếu phóng lớn
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

8


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

- Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được
khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
3. Kĩ thuật "Động não"
a) Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ,
độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được
cổ vũ tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn
lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên

một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
b) Quy tắc của động não
- Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các
thành viên;
- Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
- Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
- Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
c) Các bước tiến hành
B1: Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
B2: Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến,
khơng đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
B3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
B4: Đánh giá: Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng
- Có thể ứng dụng trực tiếp;
- Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm;
- Khơng có khả năng ứng dụng.
- Rút ra kết luận hành động.
* Ưu điểm
- Dễ thực hiện;
- Không tốn kém;
- Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;
- Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

9


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

* Nhược điểm

- Có thể đi lạc đề, tản mạn;
- Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
- Có thể có một số HS "quá tích cực", số khác thụ động.
4. Kĩ thuật "Lược đồ tư duy"
a) Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình
bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc
của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy,
trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
b) Cách làm
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh
và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với
chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
c) Ứng dụng
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
- Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề;
- Trình bày tổng quan một chủ đề;
- Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
- Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
- Ghi chép khi nghe bài giảng.
* Ưu điểm
- Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
- Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng;
- Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021


10


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

- Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
5. Kĩ thuật "Chia sẻ nhóm đơi"
a) Chia sẻ nhóm đơi là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland
giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát
triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
b) Thực hiện
- Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để học sinh suy
nghĩ.
- Sau đó học sinh thành lập nhóm đơi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân
loại.
- Nhóm đơi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đơi khác hoặc với cả lớp.
* Ưu điểm: Thời gian suy nghĩ cho phép học sinh phát triển câu trả lời và có
được những câu trả lời tốt, biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm.
* Hạn chế: Học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài
học nếu giáo viên không bao quát hết hoạt động của cả lớp.
6. Kĩ thuật KWL
a) KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức dạy
học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì
các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của
biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các em
muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W
của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho
các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột L.
b) Biểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích sau:
- Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài đọc

- Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc
- Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em
- Cho phép học sinh đánh giá quá trình đọc hiểu của các em.
- Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngồi khn khổ
bài đọc.
c) Sử dụng biểu đồ KWL như thế nào?
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

11


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

- Chọn bài đọc. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với các bài đọc mang ý
nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích
- Tạo bảng KWL. Giáo viên vẽ một bảng lên bảng, ngoài ra, mỗi học sinh cũng
có một mẫu bảng của các em. Có thể sử dụng mẫu sau.

Dạng bảng KWL
- Đề nghị học sinh động não nhanh và nêu ra các kiến thức có liên quan đến chủ
đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động
này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Tổ chức cho học sinh thảo
luận về những gì các em đã ghi nhận.
- Hỏi học sinh xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả giáo viên và
học sinh ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu
ra tất cả các ý tưởng. Nếu học sinh trả lời bằng một câu phát biểu bình thường,
hãy biến nó thành câu hỏi trước khi ghi nhận vào cột W.
- Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L.
Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi
nhận vào cột W.

KẾT LUẬN
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh được xem là
phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học
là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức
bằng hành động của chính mình, người học khơng chỉ được đặt trước những
kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình
huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám
phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân. Còn
người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho
người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hoạt
động của chính mình. Trong q trình tìm kiếm kiến thức, người học có thể chưa
tìm được kiến thức chính xác hoặc q trình tìm kiếm cịn chưa khoa học, khi đó
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

12


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút
kinh nghiệm về cách học của mình.
Chuyên đề này được xây dựng trên sự hiểu biết và những kinh nghiệm
của bản thân trong q trình dạy học, chắc chắn cịn có nhiều thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của BGH và các đồng chí
giáo viên trong tổ!

PHẦN 2: TIẾT DẠY MINH HỌA
BÀI: PHÉP NHÂN PHÂN SỐ
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS cần:

- Nắm được qui tắc nhân hai phân số bằng cách lấy tử nhân tử, mẫu nhân mẫu.
- Tự rút ra được nhận xét khi nhân một số nguyên với một phân số.
2. Năng lực
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tính tốn, hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện kiến thức, năng lực vận dụng toán học
rèn luyện năng lực tư duy logic, phát triển năng lực chuyên môn tính tốn, năng
lực giải quyết các tình huống thực tiễn.
3. Phẩm chất
- Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt
đẹp: nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1 - GV: Sgk, Sgv, các dạng toán…
2 - HS : Xem trước bài; Chuẩn bị các dụng cụ học tập; SGK, SBT Tốn
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:Tái hiện kiến thức cũ liên quan
b) Nội dung: HS động não, vận dụng kiến thức để thực hiện hoạt động
c) Sản phẩm: Dự đoán của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
- Gv yêu cầu HS : 1, Nêu quy tắc nhân hai phân số đã học ở tiểu học.
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

13


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

2, Thực hiện phép toán nhân hai phân số đa học ở bậc tiểu học
2 4
a) .

5 7

3 5
b) .
4 7

c)

3 25
.
10 42

- Vậy quy tắc nhân hai phân số ở bậc tiểu học có thể áp dụng đúng đối với phép
nhân hai phân số có tử và mẫu là các số nguyên không?
- HS nhắc lại quy tắc và nêu dự đoán => Giáo viên dẫn dắt vào bài học mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Quy tắc nhân hai phân số
a) Mục tiêu: Hs nắm được quy tắc nhân hai phân số
b) Nội dung: Quy tắc nhân hai phân số
c) Sản phẩm: Hs thực hiện được phép nhân hai phân số.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung
-Giao nhiệm vụ học tập
1. Quy tắc nhân hai phân số
2 4
2.4 8
+ Yêu cầu HS đứng tại chỗ nhân hai
. =
=


dụ:
2 4
5 7
5.7 35
phân số: .
?1
5 7
3 5 3.5 15
+ Yêu cầu hs làm ?1
=
a) . =
4 7 4.7 28
+ Yêu cầu hs làm ?2
3 25 3.25
1.5
5
+ Yêu cầu hs làm ?3
=
=
b) . =
10 42 10.42 2.14 28
- Thực hiện nhiệm vụ
*Tổng quát:
+ Hs thực hiện nhiệm vụ
+ GV theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ a . c = a.c (a, b, c, d ∈ Ζ; b, d ≠ 0)
b d b.d
HS.
?2
- Báo cáo, thảo luận

+ HS đứng tại chỗ đọc kết quả ví dụ, a) −5 . 4 = −5.4 = −20
11 13 11.13 143
đọc quy tắc nhân hai phân số và dạng
−6 −49 −6.(−49) −1.(−7) 7
=
=
=
tổng quát
b) .
35 54
35.54
5.9
45
+ Gọi HS lên bảng trình bày ?2
?3 Tính:
+ ? 3 HS thực hiên theo bảng tay
−28 −3 −28.(−3) −7.(−1) 7
.
=
=
=
a)
- Kết luận, nhận định
33 4
33.4
11.1
11
+ GV đánh giá kết quả thực hiện
15 34 15.34
1.2

2 −2
nhiệm vụ của HS, GV chốt lại kiến b) −17 . 45 = −17.45 = −1.3 = −3 = 3
2
thức.
−3 −3 −3.( −3) 9
 −3 
=
c)  ÷ = . =
 5 

5

5

5.5

25

Hoạt động 2: Nhận xét
a) Mục tiêu: Hs nắm được cách nhân một số nguyên với một phân số hoặc một
phân số với một số nguyên
b) Nội dung: nhân một số nguyên với một phân số hoặc một phân số với một số
nguyên
c) Sản phẩm: Hs thực hiện được ?4
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung
-Giao nhiệm vụ học tập
b. Nhận xét.
Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021


14


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

+ GV nêu ví dụ: Thực hiện phép tính:
2
−3
a )(−3). ; b) .( −5)
5
8

- Ví dụ: Thực hiện phép tính:
2 −3 2 −6
a )(−3). = . =
5 1 5 5
−3
−3 −5 3.5 15
b) .(−5) = . =
=
8
8 1 8.1 8

? Hãy nêu cách viết số nguyên về dạng
phân số
? Vậy muốn nhân một số nguyên với
- Nhận xét:
một phân số hoặc một phân số với một a. b b .a = a.b
=

c
c
c
số nguyên ta làm như thế nào
b
c

? Tổng quát: a. = ? ;

b
.a = ?
c

?4

−3 (−2).(−3) 6
+ Áp dụng quy tắc, yêu cầu hs làm ?4
=
a) (−2). =
7
7
7
- Thực hiện nhiệm vụ
5
5.(

3)
5.(

1) −5

+ Hs thực hiện nhiệm vụ
=
=
b) .(−3) =
33
33
11
11
+ GV theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ

7

7.0
0
HS.
.0 =
=
=0
31
31
c) 31
- Báo cáo, thảo luận
+ HS đứng tại chỗ đọc kết quả ví dụ
+ Gọi 3 HS lên bảng trình bày, mỗi
bạn thực hiện một nội dung dưới lớp
hs làm bài bảng tay
- Kết luận, nhận định
+ GV đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của HS, GV chốt lại kiến
thức.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Học sinh luyện tập củng cố lại phép nhân phân số.
b) Nội dung: phép nhân hai phân số, tìm số chưa biết
c) Sản phẩm: Kết quả hoạt động của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung
-Giao nhiệm vụ học tập
Bài 69 (SGK-36)
−1 1 (−1).1 −1
+ Kiến thức trọng tâm bài hơm nay?
a) . =
=
+ Hoạt động nhóm làm bài 69 (SGK4 3
4.3
12
36): a,b,d,e
−2 5 ( −2).5 2
+ Yêu cầu làm bài 71 (SGK-37) theo b) 5 . −9 = 5.(−9) = 9
hướng dẫn của gv
−8 15 (−8).15 −5
=
+ Chơi trò chơi: “Nhanh tay nhanh d) . =
3 24
3.24
3
trí”
8 (−5).8 −8
Cả lớp chia thành từng đội (1 đội là 2 e)(−5). =
=

15
15
3
bàn). Mỗi bạn tìm một cách rồi viết
vào bảng nhóm. Đội nhanh nhất và Bài 71 (SGK-37)
chính xác sẽ là đội thắng cuộc.
+ Tổ chức trò chơi ô chữ may mắn
bằng các câu hỏi trắc nghiệm:

Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

15


Chuyên đề: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

a. Nhân hai phân số (chú ý rút gọn
nếu có thể):
−1 1 −8 15
8 −2 5
. ; . ;( −5). ; .
4 3 3 24
15 5 −9

1 5 2
= .
4 8 3
1 5.2
x− =
4 8.3

1 5.1
x− =
4 4.3
1 5
x− =
4 12
5 1
x= +
12 4
5 3
x= +
12 12
8
x=
12
2
x=
3
2
Vậy x =
3
a) x −

x
−5 4
= .
126 9 7
x
−5.4
=

126 9.7
x
−20
=
126 63
63.x = 126.(−20)
63.x = −2520
x = −2520 : 63
x = −40
b)

b. Muốn nhân hai phân số, ta cộng tử
với nhau và mẫu với nhau
Muốn nhân một phân số với một số
nguyên ta nhân tử của phân số với số
nguyên và giữ nguyên mẫu
- Thực hiện nhiệm vụ
+ Hs – các nhóm thực hiện nhiệm vụ
Vậy x= -40
+ GV theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ
HS.
- Báo cáo, thảo luận
- Các nhóm thảo luận, trình bày vào
bảng nhóm.
- Các nhóm chấm chéo và báo cáo
kết quả nhóm bạn
Trị chơi ai nhanh trí:
- HS , nhóm tham gia các trị chơi,
- GV đánh giá kết quả thực hiện 6 = 2 . 3 = 2 . 3 = −2 . −3 = −2 . −3
35 5 7 7 5 5 7

7 5
nhiệm vụ của HS
1
6
1
6

1

6

1

6
- Kết luận, nhận định
= . = . = . = .
5 7 7 5 5 7
7 5
- GV chốt kết quả ơ chữ may mắn
- GV chốt lại kiến thức.
Ơ chữ may mắn

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Quy tắc nhân hai phân số, nhân một số nguyên với một phân số
hoặc một phân số với một số nguyên
b) Nội dung:
+ Học bài theo vở ghi và sgk
+ Làm bài tập BT69/SGK/36;BT71 và BT72/SGK/37.Bài 83,84,86/SBT/17
+ Chuẩn bị bài tiết sau luyện tập
c) Sản phẩm: Kết quả hoạt động của học sinh.

d) Tổ chức thực hiện: Giao hs bài tập về nhà. Các tổ trưởng kiểm tra bài làm
của các bạn trước tiết học tiếp theo và ghi vào nhật kí theo dõi thi đua của tổ,
báo cáo gv đầu giờ học tiếp theo
RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Tổ KHTN trường TH & THCS Vũ Lễ - Thực hiện tháng 3 năm 2021

16



×