Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.16 KB, 10 trang )

10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Ngành giáo dục Thị Xã Bình Long
- Tơi ghi tên dưới đây:
Tỷ lệ
(%)
Số
TT

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi cơng

Chức

tác

danh

Tình độ
chun

đóng
góp vào


mơn

việc tạo
ra sáng
kiến

PHẠM THỊ
1

THANH

Trường
21/8/1981 TH-THCS

TRANG

An Phú

giáo viên
dạy môn
văn, Nhạc

Đại học sư
phạm Văn

100%

1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Biện pháp giáo dục học sinh cá
biệt lớp 8.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.

3.Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục( Hoạt động chủ nhiệm)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 9/ 2020 tại trường TH- THCS
An Phú
5 Mơ tả bản chất của sáng kiến:
5. 1. Tính mới của sáng kiến:
Giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt là một trong những nhiệm vụ thiết
yếu trong nhà trường THCS, để hạn chế được những đối tượng học sinh cá biệt
góp phần vào chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường.
Bản chất con người nói chung là lương thiện, nhưng do những yếu tố khác
nhau làm ảnh hưởng đến đời sống, tâm lý của học sinh nên các em có những biểu
hiện khác nhau như vậy. Theo quan điểm triết học của chủ nghĩa Mác- Lê nin:
"Bản chất con người là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội", như vậy những hiện
tượng học sinh cá biệt không phải là một hiện tượng ngẫu nhiên hoặc tình cờ mà
có, tất cả đều có những ngun nhân nhất định.


10
Tuổi học sinh lớp 8 là lứa tuổi có diễn biến phức tạp nhất là giai đoạn
chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn, các em thấy mình đã lớn, thích được làm
người lớn, các em tị mị, thích khám phá, thích thể hiện sự mạnh mẻ, sự sành
điệu... nên dẫn đến các em dể bị lôi cuốn, dễ bị cám dỗ bởi các thành phần xấu
trong xã hội. Trẻ ở lứa tuổi này có những biến động mạnh mẽ về mặt tâm sinh lý.
Đó là q trình thay đổi về cơ thể, sự phát triển của tự ý thức, sự hình thành kiểu
quan hệ mới. Tình bạn ở lứa tuổi này có những sắc thái mới so với lứa tuổi trước
đó, các em đã bắt đầu để ý đến bạn khác giới, chơi với bạn khác giới khơng cịn tự
nhiên, hồn nhiên. Ở lứa tuổi này các em thường bộc phát, dám nói thẳng, nghĩ sao
nói vậy, nghĩ thế nào làm thế đó, khơng đắn đo cân nhắc vậy nên dễ có nhiều điều
mắc sai lầm, dễ gây rắc rối, nguy hiểm.
Bên cạnh đó, xã hội phát triển theo cơ chế thị trường kéo theo một bộ phận
khơng tích cực khác cũng phát triển như dịch vụ giải trí khơng lành mạnh, phim

ảnh bạo lực, tình cảm trai gái quá mức; các dịch vụ bia, internet, karaoke… được
tổ chức gần trường học, lôi cuốn, hấp dẫn các em vào các trị chơi vơ bổ dẫn đến
trốn học và những vi phạm khác. Cha mẹ học sinh bộn bề với cuộc sống mưu sinh,
ít quan tâm đến con em, phần lớn phụ huynh giao phó sự giáo dục con em cho nhà
trường và không tạo điều kiện cho việc học tập của các em, học tập yếu, thua bạn
bè dẫn đến chán học, bỏ học.
Do đặc thù tâm sinh lí lứa tuổi mà khối lớp 8 là khối có nhiều học sinh cá
biệt hơn hết. Học sinh cá biệt không được sự quan tâm giáo dục đúng mực của thầy
cô, gia đình và tất cả các tổ chức trong xã hội dẫn đến trở thành HS cá biệt nhiều
năm. Các em bỏ học lêu lỏng tham gia tệ nạn xã hội hoặc các em vẫn tham gia học
tập nhưng sự phát triển nhận thức không đúng với chuẩn mực đạo đức của xã hội
trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội
5. 2. Nội dung sáng kiến: Để thực hiện sáng kiến, tôi đưa ra giải pháp
sau:
5.2.1. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm:
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp phải được thực hiện
ngay khi được phân công chủ nhiệm.
+ Lập sổ chủ nhiệm, sổ tay cá nhân : Ngồi việc nắm bắt thơng tin thơng
thường như sĩ số lớp, số hs nam, nữ, dân tộc, hộ nghèo, địa chỉ, số điện thoại…
GVCN cần thu thập thông tin cụ thể chi tiết của cá nhân hs về mọi phương diện
sống với ai, cha mẹ li dị, li thân, mồ côi, nhà nghèo, khuyết tật, thành phần gia
đình, nghề nghiệp cha mẹ, số anh chị em, tơn giáo, gia đình có người rơi vào tệ


10
nạn, chất đọc da cam, con hiếm muộn…để từ đó chọn đối tượng HS cá biệt, có
hồn cảnh sống và sự phát triển khác biệt để áp dụng giải pháp giáo dục phù hợp
từng đối tượng học sinh. GVCN thu thập thông tin hs từ học bạ, từ sổ chủ nhiệm
của GVCN năm trước đó, từ vnedu, từ ban cán sự lớp.. bằng hình thức tải thơng tin
trên vnedu về in ra, chụp hình học bạ, ghi chép…

+ Tạo mạng lưới, kênh thông tin: GVCN lập ban cán sự lớp trên tinh thần
đội ngủ xung phong, tự nguyện nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm với lớp, tinh thần
cộng tác với GVCN cao. GVCN đầu tư phương tiện liên lạc cho ban cán sự lớp
thông tin tới GVCN và ngược lại một cách kịp thời (2 chiếc điện thoại di động với
chức năng đơn giản là nhắn tin và gọi điện, giá trị kinh phí thấp, 2 sim điện thoại
GVCN lắp đặt, giao cho lớp trưởng và lớp phó. Cuối năm GVCN thu lại, tiếp tục
sử dụng cho năm học sau). GVCN lập nhóm facebook, zalo cho lớp để thơng báo
hoạt động chung sinh hoạt hoặc hỏi thăm nhau.
+ Lập sơ đồ lớp: tuần đầu tiên cho hs tự chọn bạn để ngồi chung, điều kiện
xen kẽ nam nữ cho phù hợp sĩ số lớp, tuần thứ 2 dựa trên kết quả hoạt động gvcn
sẽ thay đổi một số chỗ ngồi phù hợp (bạn học tốt kèm bạn chưa học tốt, bạn chú ý
kèm bạn chưa chú ý,..) dựa trên sơ đồ lớp và hình trong học bạ GVCN cần cố gắng
nhớ tên và gương mặt và vị trí chổ ngồi của HS, ghi nhớ cá tính nổi trội của mỗi hs
+ Tổ chức chu đáo cuộc họp PHHS đầu năm: trong buổi họp GVCN ghi
tên hs vào vị trí các em ngồi và mời PHHS ngồi đúng ngay vị trí của con em mình
để PHHS biết vị trí con ngồi học như thế nào, con ngồi với bạn nào, có ý kiến về
chỗ ngồi của con khơng và cũng để GVCN dễ dàng nhớ mặt PHHS, điểm danh
PHHS, đặt biệt là phụ huynh của hs cá biệt, nếu PHHS vắng, GVCN bố trí mời
họp lại. Trao đổi kịp thời với PHHS những thông tin của HS đến PHHS, đồng thời
lấy thơng tin và kiểm chứng thơng tin từ phía PHHS. Cuộc họp PHHS đầu năm,
GVCN cần thống nhất với phụ huynh một số biện pháp giáo dục hs nói chung và
hs cá biệt nói riêng, u cầu PHHS kí cam kết nếu đồng ý các biện pháp giáo dục
của GVCN, hoặc trình bày rõ ý kiến nếu khơng đồng ý.
5.2.2. Phân tích đối tượng học sinh cá biệt:
+ Lười biếng: thường xuyên không học bài, không làm bài, không ghi chép
bài, không mang dụng cụ học tập, không tham gia hoạt động lớp, không vệ sinh cá
nhân…
+ Bạo lực: Dọa nạt bạn bè thậm chí đánh nhau, ỷ mạnh hiếp yếu, bắt người
khác phục vụ mình bằng việc sử dụng bạo lực cá nhân hoặc bạo lực do một nhóm



10
(Vd: bắt chỉ bài, trấn lột tiền, hay chỉ cần thấy bạn khác nhìn mình ánh mắt khơng
thích, sẵn sàng săn tay áo, hất mái tóc hiên ngang đi tới để kiếm chuyện)
+ Đua địi: Tiêu sài các khoản phí của bố mẹ cho để đóng góp với nhà
trường, thích “chơi trội” theo kiểu con nhà đại gia giàu có, chúng thích ăn chơi hơn
là học hành tử tế. Thậm chí cịn có cả ăn cắp, ăn trộm, cầm cố tài sản khơng chỉ
của mình mà cịn lừa lấy tài sản của bạn đi cầm cố.
(Vd: Trộm tiền cha mẹ vài triệu đồng lên trường ăn xài, thậm chí “đãi” 1 nhóm ăn
chơi)
+ Tinh ranh: Khéo léo, nhanh trí trong việc giở những trị tinh nghịch với
thầy cơ, bạn bè, học sinh hay xem thường, trêu ngươi, khiêu khích trước thầy cô,
bạn bè nhằm thỏa mãn những nhu cầu tinh nghịch được sắp sẵn trong đầu óc
chúng.
(Vd: giả mạo chữ viết để thực hiện hành vi xúc phạm giáo viên, bằng nhiều cách
để chối tội hoặc đổ tội cho người khác)
+ Thích làm “ người lớn”: thích có người u, thích nhắn tin, viết thư yêu
đương thậm chí thích được đụng chạm tay chân khi đứng gần nói chuyện với bạn
khác giới, thích trang phục khiêu gợi, sẵn sàng bỏ học đi chơi cùng bạn trai (bạn
gái).
+ Không cộng tác: Ra mặt không cộng tác, chống đối không thực hiện
theo yêu cầu của cha mẹ thầy cô..( Vd: yêu cầu lên kiểm tra thực hành bộ môn, học
sinh đứng tại chỗ khơng lên, hỏi gì cũng khơng trả lời, thậm chí cho ngồi cũng
khơng chịu ngồi)
+ Sa vào tệ nạn: Nghiện game, nghiện thuốc lá, nghiện bài bạc rượu chè,
sử dụng chất kích thích…
5.2.3. Phân tích nguyên nhân:
+ Nguyên nhân về phía nhà trường:
Việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường cịn nhiều hạn
chế, chưa có biện pháp phù hợp trong giáo dục học sinh cá biệt. Một số GV chưa

thật tình tận tâm trong cơng tác giáo dục, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ mơn. Một số giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm,
khơng có tính sáng tạo trong việc đề ra các biện pháp giáo dục học sinh đơi khi cịn
q coi trọng thành tích của lớp, dẫn đến hiện tượng thờ ơ, bao che, cứng nhắc, gị
ép học sinh.
+ Ngun nhân về phía gia đình:


10
Những em có dấu hiệu vi phạm đạo đức trong thời gian qua đều do gia đình thiếu
quan tâm chăm sóc, giúp đỡ các em; một số gia đình do kinh tế khó khăn bố mẹ đi
làm ăn xa chỉ biết đóng tiền cho con; một số gia đình khơng có phương pháp quản
lý giáo dục con dẫn đến tình trạng bng lỏng. Gia đình khơng đầm ấm, bạo lực
gia đình, gia đình đổ vở, chấp nối hơn nhân, ..
+ Nguyên nhân về phía xã hội:
Tác động của cơ chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác động lối
sống hám cơ sở vật chất hơn tính nhân văn, dẫn đến những biểu hiện lệch lạc về
chuẩn mực đạo đức. Tác động tiêu cực của bạn bè. Sự ảnh hưởng của khoa học
công nghệ: điện thoại, internet, games.
+ Nguyên nhân về phía bản thân: Bản thân học sinh khơng có sự rèn
luyện tốt, khơng có ý chí cố gắng, tinh thần vượt khó, lười biếng, nhút nhát..
5.2.4. Tiếp cận đối tượng học sinh cá biệt:
+ Tạo ấn tượng đầu tiên
Ngày đầu gặp lớp tạo cảm giác thân thiện: giới thiệu thông tin cá nhân, cho
HS số điện thoại di động của mình, cho nick facebook, zalo, địa chỉ nhà ở..
Lời chào thân thiện « Các em có biết là cô đã xin BGH mãi mới được chủ nhiệm
lớp chúng ta khơng? Các em có biết vì sao cơ lại xin BGH cho chủ nhiệm lớp mình
khơng? Đơn giản vì cơ thích lớp chúng ta, cơ đã dõi theo lớp mình lâu rồi và cơ
phát hiện chúng ta rất thú vị, rất hợp tính cơ. Cơ muốn cho mình cơ hội được làm
bạn với chúng ta.. và vì điều đó nên cơ đã tìm hiểu rất kĩ chúng ta, cơ rất hiểu

chúng ta đấy! năm ngối chúng ta đã hư như thế nào, chúng ta đã nghịch ngợm ra
sao.. cô biết hết nha! không sao cả, năm nay cô và chúng ta sẽ thành 1 đội, miễn
là tôn trọng nhau, cơ có thể nghịch ngợm cùng các bạn. Cơ cũng rất thú vị, các
bạn có thể chưa tin.. nhưng chúng ta sẽ cho nhau cơ hội, các bạn đồng ý nha!»
+ Mềm nắn rắn buông:
Đối với HS cá biệt thì biện pháp mời cha mẹ lên mắng vốn, bắt làm bản
kiểm điểm, bắt nhận lỗi hay đánh đòn phê bình trước lớp... thì chưa chắc đã hiệu
quả. HS có thể nhận lỗi trước mặt cơ. Nhưng sau lưng chúng có thể thù cơ giáo
hơn thậm chí chúng cịn trả thù bằng cách ném đá vào nhà GV. GV đừng nên
ngun tắc, cứng nhắc với trị. Cơ phải có “chiêu” khác, bài lờ, bài tránh như
không biết, biết mà khơng xử lí, xử lí tách riêng. khơng dùng bạo lực nhưng vẫn
đặt ra những nguyên tắc, quy định. Không có kỷ luật cũng khiến trẻ tự do bừa bãi.
Đặc biệt, trong giáo dục HS cá biệt không hẳn lúc nào cũng áp dụng lời nói động
viên khuyến khích mà cần có những quy định.


10
Vd: 1 học sinh thường xuyên trốn học, có khi trốn học đi chơi từ sáng sớm tới
chiều tối chưa về nhà
Ngay tiết đầu, ban cán sự lớp có trách nhiệm báo cáo sỉ số lớp cho GVCN,
báo trực tiếp hoặc phương tiện di động mà GVCN đã cấp cho sử dụng. GVCN sẽ
liên lạc với phụ huynh kiểm tra hiện HS đó đang ở đâu. Nếu có ở nhà trình bày rõ
ngun do. Nếu học sinh khơng có ở nhà PHHS cũng biết được và có kế hoạch tìm
kíêm con em, nếu PHHS khơng thể tìm được con em mình, GVCN sẽ tiếp tục khai
thác thơng tin tại lớp, hoặc khai thác trên nhóm facebook, zalo khi học sinh đã tan
buổi học về nhà (bạn ấy hay chơi với ai? Lớp nào? Bạn thích chơi những gì? ở
đâu? Ai đã thấy bạn ấy trong thời gian gần nhất ?..) GVCN liên lạc với các GVCN
lớp khác để có thơng tin của học sinh mà học sinh lớp chủ nhiệm mình hay đi cùng
để dị tìm manh mối.
GVCN có thể nhắn tin cho HS cá biệt:“ em đang ở đâu? Hơm nay cơ ghé

lớp 2 lần, tìm mãi mà khơng thấy em? Cô lo lắng lắm! em không nhớ cô sao? Trả
lời tin nhắn cho cô nhé. Thương em!”
+ Chúng ta là bạn:
Học sinh ở lứa tuổi 12- 15 như đã phân tích sự thay đổi tâm sinh lí ở trên,
các em thật sự cần lắm người chia sẽ những khủng hoảng tâm lí lứa tuổi, các em
cần lắm một cầu nối giữa các em và gia đình và điều đó chỉ có thể là GVCN. Vì có
những điều học sinh khơng dễ gì nói ra với phụ huynh, khơng thể nói với bạn,
nhưng học sinh lại có thể chia sẽ cùng GVCN. GVCN làm bạn với học sinh bằng
cách đặt mình vào vị trí của các em, cùng học, cùng lao động, cùng tham gia chơi
một số trò mà học sinh yêu thích: Tham gia chơi trượt ba tin, đi dã ngoại, chơi bi
da..
Vd: 1 Học sinh đang học tốt, nay thay đổi thích đứng tựa hành lang, nhìn xa xăm,
khơng nói, khơng đùa thậm chí cịn cáu gắt, mất tự tin lạc quan.. theo dõi và
GVCN phát hiện em ấy đang yêu, và em ấy bị đối phương bỏ lơ không chú ý tới.
Trường hợp này GVCN cần làm bạn với các em. Sinh hoạt lớp, kể cho tập
lớp nghe “Ngày xưa cô học lớp 8, cô học khơng giỏi lắm, nhưng ngày ấy cơ có
thích một bạn nam, bạn ấy khơng hề thích cơ. Cơ muốn bạn ấy để ý thấy cô, và thế
là cô học bài thật kĩ, xung phong trả bài để lấy điểm cao, cô sung phong tham gia
thi văn nghệ, mỗi ngày đến lớp cô làm bài đầy đủ chỉ để mong khi bạn ấy cần cơ
có thể cho bạn ấy mượn vở xem tham khảo.. và kết quả học kì cơ được học sinh
khá. Các bạn trong lớp bắt đầu để ý tới cơ, và bạn nam đó cũng vậy..”


10
GVCN có thể gặp riêng nói chuyện với hs “thích ai rồi phải không ta! lứa
tuổi của các em biết yêu, biết thích một bạn khác giới là hết sức bình thường mà,
ngày xưa ở độ tuổi em cơ cũng như thế, cơ cịn giữ những cuốn vở có nét chữ bạn
của cơ viết cho cơ á, khi nào có dịp cô sẽ cho em xem, những cảm xúc đầu đời thật
đẹp, cô nhớ như in những cảm xúc không thể nào phai nhạt trong tâm trí.. cơ thấy
em rất đáng u, cơ nghĩ cũng nhiều bạn đang thầm thích em, có cảm tình với em

đó nha””
Bằng những câu nói mở đầu như vậy các em sẽ mở lòng. Rồi ta từ từ phân
tích, hướng học sinh đến nhiệm vụ học hành để có thể đạt được tình cảm tốt đẹp đó
trong tương lai. Với chuyện tình cảm, tất cả sự phản ứng gay gắt đều không mang
lại hiệu quả, ngược lại các em sẽ giấu giếm, không chia sẻ, dẫn đến chúng ta khơng
có cơ hội nắm bắt tâm tư nguyện vọng của các em để có cơ hội tìm ra giải pháp.
Chỉ khi ta đặt mình vào vị trí và suy nghĩ của các em, trở thành người bạn đồng
hành khi đó sự khuyên bảo mới có giá trị".
+ Chúng ta là gia đình:
Điều cần thiết để kết nối giữa nhà trường với gia đình và làm cho nhà trường
trở thành gia đình thứ hai của học sinh, GVCN là cha mẹ, bạn bè là anh em, ngoài
việc lấy thông tin của phụ huynh học sinh (số điện thoại, tên phụ huynh, địa chỉ
nhà), GVCN cần ghé nhà thăm gia đình, tiếp xúc trao đổi với phụ huynh tại nhà,
qua việc tiếp xúc với phụ huynh GVCN ít nhiều biết được lí do học sinh trở nên cá
biệt, trao đổi với PHHS để biết nề nếp truyền thống gia đình, điều kiện hồn cảnh
sống của học sinh để bồi đắp thêm cho các em những thiếu xót, đơi khi còn hổ trợ
tuyên truyền tới PHHS biện pháp giáo dục con em cho phù hợp, GVCN cần truyên
truyền giáo dục tinh thần đoàn kết của lớp, khi thấy bạn có dấu hiệu khác lạ, bất kể
thành viên nào cũng có trách nhiệm hỏi thăm, động viên, báo cáo với GVCN để
kip thời xử lí. Khi có 1 cá nhân lớp ốm, nằm viện, GVCN tổ chức cho lớp đi thăm,
phân công lớp chép bài và giảng bài cho bạn. GVCN tổ chức các hoạt động tập thể
tạo điều kiện cho lớp được tham gia cùng nhau, không loại trừ 1 thành viên nào
không được tham gia (đặt áo lớp, nón lớp, băng reo cho lớp. khẩu hiệu chung của
lớp, báo ảnh của lớp với những hình ảnh hoạt động cùng nhau như giờ lao động,
giờ ra chơi, giờ học, giờ tập văn nghệ..bài múa tập thể…)
Vd: 1 học sinh nữ rất thông minh và xinh đẹp thế nhưng lại ăn chơi lêu lỏng, thích
thể hiện là đàn chị, học 1 buổi, nghỉ 2 buổi, hay đăng facebook những lời lẽ thô tục
thách thức.



10
GVCN thăm gia đình thì biết gia đình em, Khi mẹ em mang thai em thì ba
em lãnh án tù, mẹ sinh em ra để lại cho ông bà nội rồi bỏ đi theo người đàn ông
khác khi ba em chưa mãn hạn tù..ông bà nội rất thương em nhưng ông bà già rồi,
không thể nào bù đắp cho em tình thương cha mẹ
Một lần đang đi học thì em bị đau bụng. GVCN gửi lớp và đưa học sinh ra
phịng cấp cứu, em bị chứng rối loạn chu kì, hỏi ra mới hay một tháng 30 ngày thì
em đã phải chịu đựng chu kì tới 20 ngày, mà em khơng dám nói với ai, khơng cịn
ai khác GVCN lúc này phải vào vai người mẹ, nhắc nhở em uống thuốc đúng giờ,
chỉ bảo cho em cần ăn gì, cần khiêng cử gì, cần làm gì, GVCN chở em đi mua
những vật dụng cần dùng của con gái, trang phục phù hợp, tế nhị.. gần gủi động
viên chia sẽ, phân cơng một số bạn nữ có tình cảm, khéo léo, tế nhị gần gủi động
viên học sinh trong những ngày em ấy ốm… và rồi một cách tự nhiên khi có
chuyện xảy ra với em, em đã chủ động nói với GVCN, ông bà của em cũng chủ
động gọi điện kể với GVCN những việc liên quan tới gia đình.
+ Giao nhiệm vụ:
Ở tuổi này các em có sức lực, đã hiểu biết nhiều, các em muốn được thừa
nhận như một thành viên tích cực, được giao một số cơng việc nhất định trên nhiều
lĩnh vực khác nhau phù hợp năng lực sẽ mang lại hiệu quả, tham gia nhưng hoạt
động có tính chất tập thể, phù hợp với sở thích của thiếu niên sẽ làm cuộc sống của
các em phong phú lên, các em sẽ thấy mình có giá trị, có vị trí quan trọng với tập
thể, nhân cách các em được hình thành và phát triển.
Vd: Giao cho hs cá biệt thi các bộ môn thể thao, tham gia đội tuyển thể dục thể
thao, tập luyện văn nghệ (nhảy hiện đại), giao cho các em nghiên cứu thiết kế (liều
trại trong hội trại của trường, thiết kế các vật dụng của lớp), giao các em làm cán
sự lớp..
+ Tuyên dương và khiển trách đúng và kịp thời:
GVCN cần phát hiện sự phát triển dù rất nhỏ để kịp thời tuyên dương động
viên, khi đã giao nhiệm vụ hoặc ra 1 yêu cầu, GVCN theo sát, nhắc nhở riêng tư,
có những giao kèo, những thống nhất cơ bản giữa GVCN và học sinh cá biệt, tạo

điều kiện, hướng dẫn để học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ và tuyên dương trước
tập thể. Khi học sinh cá biệt khơng hồn thành tốt, GVCN gặp riêng em và nhắc lại
những giao kèo, về uy tín, và nói về niềm tin của GVCN dành cho học sinh.
5. 3 Khả năng áp dụng sáng kiến:


10
Sáng kiến được áp dụng trong công tác chủ nhiệm lớp 8c tại trường TH và
THCS An Phú
6. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Giáo viên cần có sự say mê nghề và yêu quý trẻ thơ, ln hướng tới hình thành ở
học sinh một tâm hồn trong sáng, lành mạnh, tư duy sắc sảo, khao khát sáng tạo,
khơi dậy tình cảm, tư tưởng sống vui; Có sự nhiệt tình, chịu khó học tập nâng cao
nghiệp vụ, biết vận dụng các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với
thời gian, không gian và đối tượng tham gia hoạt động trong chương trình giáo dục
THCS.
+ Cơ sở vật chất của nhà trường cần trang bị nhiều hơn, hiện đại hơn để hổ trợ giáo
dục kỉ năng sống cho hs
8. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả:
Sau thời gian áp dụng biện pháp trên tôi đã thu gặt được kết quả như sau:
Kết quả hạnh kiểm trên sĩ số 35 HS của lớp 8c
Hạnh kiểm

Tốt

khá

Trung bình


Yếu

2019-2020

15 (42,8%)

10 (28,57%)

8 (22,85%)

2 (5,71%)

Hk1 2020-2021

15 (42,8%)

13 (37,14%)

7 (20%%)

0 (0%)

GVCN đã vận động được 2 học sinh bỏ học ra lớp, số lượng HS nghỉ học
trốn tiết giảm đáng kể, khơng cịn học sinh nhuộm tóc, đeo bơng tai khơng đúng
quy định, khơng cịn học sinh vi phạm trang phục phản cảm, hai học sinh nghiện
game đã ý thức được việc lạm dụng game có hại với cuộc sống, các em đã giảm
bớt thời gian chơi game để tham gia các hoạt động phong trào, học sinh khơng cịn
vi phạm việc sử dụng điện thoại di động không đúng qui định, các em đã gần gũi
chia sẻ với GVCN nhiều hơn, hoà đồng, đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau trong



10
lớp nhiều hơn, HS thích tham gia các hoạt động vui chơi, học tập thay cho việc la
cà quán xá, tiệm nét, học sinh hăng hái phát biểu xây dựng bài.
Lớp tham gia phong trào đầy đủ tích cực, đạt kết quả cao: giải nhì thi văn
nghệ mừng 20/11, giải ba lồng đèn trung thu. Giải nhì hoạt động ngoại khoá. Được
1 tuần thi đua hạng ba, nhận cờ luân lưu.
9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu:
*Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của Hội đồng sáng kiến
trường TH- THCS AnPhú

....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
An Lộc, ngày …. tháng …. năm 2021

TM HỘI ĐỒNG
Chủ tịch

Tôi cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật nếu sai tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

An Lộc, ngày 20 tháng 02 năm 2021
Người nộp đơn

Phạm Thị Thanh Trang




×