Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Rèn kĩ năng thực hành Hóa học cho học sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.67 KB, 19 trang )

UBND QUẬN HOÀNG MAI
TRƯỜNG THCS YÊN SỞ

TIN BÀI: RÈN KĨ NĂNG THỰC HÀNH HÓA HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 8
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài:
- Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, việc sử dụng thí nghiệm
hóa học là phương pháp đặc trưng của bộ môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học cũng như phát huy tính tích cực của học sinh. Người ta coi thí nghiệm là cơ
sở của việc học hóa và để rèn kĩ năng thực hành. Thơng qua thí nghiệm sẽ tạo
được hứng thú và từ đó, học sinh sẽ nắm được kiến thức vững chắc hơn.
- Thí nghiệm hóa học giúp học sinh phát triển tư duy, được tiếp cận với thế giới
quan duy vật biện chứng, giúp hình thành các kĩ năng thực hành hóa học để rút
ra kiến thức cần lĩnh hội.
- Để thực hiện được điều này thì người giáo viên cần có kinh nghiệm, biết sử
dụng thí nghiệm sao cho phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của học sinh. Thơng qua đó, rèn kĩ năng thực hành để chính các em sẽ là
người chủ động tìm ra kiến thức hay kiểm chứng các tính chất đã học.
- Hiện nay, được sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nên khơng ít giáo viên đã
lạm dụng các thí nghiệm ảo hay có sẵn trên máy nên việc rèn được kĩ năng thực
hành cho học sinh có phần hạn chế. Qua thực tế giảng dạy thấy nhiều học sinh kĩ
năng thao tác thực hành trên dụng cụ và hóa chất cịn lúng túng, gặp nhiều khó
khăn. Trong điều kiện về nội dung chương trình học như hiện nay, mơn hóa ở
cấp trung học cơ sở do còn mới mẻ nên các em cảm thấy khá nặng và khó.
Nhiều giáo viên có tâm lí chung là sợ khơng kịp chương trình. Dẫn đến việc có
thể cắt bớt một số tiết thực hành để dạy lí thuyết trên lớp. Điều này, sẽ khiến học
sinh cảm thấy học hóa càng thêm nặng và khó hiểu, khơng áp dụng được trong
thực tế đời sống. Đặc biệt là học sinh lớp 8, vì mới tiếp xúc với mơn hóa. Kết
hợp thực hành trong các bài dạy, học sinh ngày càng ham thích học hơn, chất
lượng được cải thiện rõ rêt.


- Từ những lý do trên, bản thân tôi đã chọn và nghiên cứu sáng kiến: “Rèn kĩ
năng thực hành hóa học cho học sinh lớp 8”. Với mong muốn, thông qua các
bài dạy, học sinh hình thành năng lực và kĩ năng thực hành, phát huy tính tích
cực, dễ dàng nắm bắt kiến thức, hiểu sâu, nhớ kĩ, áp dụng được vào thực tế. Hơn
nữa, thơng qua thí nghiệm thực hành tạo cho học sinh niềm đam mê khoa học,
kích thích sự tìm tịi, nghiên cứu, rút ra những kết luận đúng đắn tiếp thu bài một
cách nhẹ nhàng mà sâu sắc. Thông qua thực hành thí nghiệm từ đơn giản đến


phức tạp, học sinh thấy mình như một nhà khoa học nhỏ, tự tin,gần gũi với các
hiện tượng trong đời sống. Giúp cho học sinh ngày càng u thích mơn học, và
hoàn thiện các kĩ năng sau này.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh đang học lớp 8A3 và 8A5 của trường THCS Yên Sở, năm học 2018 –
2019.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Các bài dạy trong chương trình hóa 8 có nội dung thí nghiệm
thực hành.
- Về phương pháp: Các phương pháp sử dụng thí nghiệm nhằm phát huy năng lực
tích cực của học sinh. Thơng qua đó, học sinh được rèn luyện nhiều hơn về các kĩ
năng thực hành để củng cố, minh họa các kiến thức đã học và tự lĩnh hội kiến thức
mới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đề tài “Rèn kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh lớp 8”, mà tơi đưa ra
với mục đích nghiên cứu về các phương pháp dạy học có kết hợp thí nghiệm
thực hành nhằm rèn luyện và củng cố kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh.
Qua đó phát triển năng lực của người học bao gồm năng lực chung như năng
lực tự học, giao tiếp và hợp tác. Các năng lực chuyên môn: năng lực ngơn ngữ
và tư duy hóa học, năng lực nêu và giải quyết vấn đề, năng lực thực hành thí
nghiệm, năng lực tìm hiểu tự nhiên thơng qua mơn hóa học. Sự hình thành và

phát triển các năng lực này là sự chuẩn bị cho học sinh định hướng nghề nghiệp
và đi vào cuộc sống hiện đại.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lí luận:
- Như Ăngghen đã viết: “... trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như trong
lịch sử, phải xuất phát từ những sự thật đã có, phải xuất phát từ những hình thái
hiện tượng khác nhau của vật chất; cho nên trong khoa học lí luận tự nhiên,
chúng ta không thể cấu tạo ra mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật mà phải từ
các sự thật đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, rồi phải hết sức chứng minh mối liên
hệ ấy bằng thực nghiệm”.
- Trong luật giáo dục đã ghi rõ: Giáo dục phổ thơng là phải phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh phù hợp với mơn học. Đối với mơn hóa,
đặc trưng mơn học là thực hành thí nghiệm. Vì vậy, để phát huy tối đa tính chủ
động và sáng tạo của học sinh trong mơn hóa học thì việc rèn kĩ năng thực hành
là điều vô cùng cần thiết. Một học sinh học giỏi hóa là ngồi nắm vững các kiến
thức trên lớp, giải các dạng bài tập, thì cần biết làm được các thí nghiệm thực


hành. Qua các thí nghiệm, học sinh vừa có thể kiểm chứng các tính chất đã học,
vừa có thể tự mình tìm ra kiến thức mới.
- Thí nghiệm hóa học là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức, qua quan sát thí
nghiệm, học sinh thấy được hiện tượng, từ đó có nhận xét và rút ra kết luận vấn
đề đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy lơgic có cơ sở khoa học.
- Qua thí nghiệm tạo cho học sinh hứng thú học tập, nâng cao lòng yêu khoa
học, phát huy được khả năng sáng tạo, tính tị mị ham học hỏi.
- Thí nghiệm hóa học giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải
thích được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và
đời sống của con người.
- Thí nghiệm hóa học cịn giúp học sinh có khả năng vận dụng những kiến thức
đã học được trong nhà trường, trong phịng thí nghiệm vào các lĩnh vực hoạt

động của con người.
- Thơng qua thí nghiệm hóa học, học sinh phát huy khả năng tự học, tự nhận
thức, độc lập, sáng tạo, đồng thời giúp cho các hoạt động nhóm được hiệu quả.
- Thí nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy
vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh, giúp học sinh hình
thành những đức tính tốt của con người mới: làm việc khoa học, thận trọng,
ngăn nắp, gọn gàng. Với yêu cầu trên, người giáo viên dạy hóa trung học cơ sở,
phải xác định rõ mục tiêu dạy học hóa gắn liền với việc rèn kĩ năng thực hành
cho học sinh, nhằm phát huy năng lực trong xã hội mới.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thuận lợi:
- Hiện nay, các trường học đã xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, có các
phịng thực hành bộ mơn nên các tiết thực hành được đảm bảo.
- Đây là mơn học có nhiều cái mới lạ, kích thích sự tị mị và khơi gợi sáng tạo ở
của học sinh.
2.2 Khó khăn:
- Chương trình hóa học lớp 8, học sinh mới làm quen với các khái niệm, định
luật, các tính chất mới của chất rất trừu tượng.
- Học sinh chưa quen với các đồ dùng thí nghiệm, các thao tác cơ bản khi làm
thí nghiệm nên cịn lúng túng, tâm lí e ngại đổ vỡ các dụng cụ hay động vào hóa
chất.
- Học sinh vẫn cịn tâm lí quan sát các thí nghiệm hóa học theo hình thức tị mị
chứ chưa hiểu rõ bản chất của hiện tượng. Ban đầu sẽ thấy thú vị vì có các hiện
tượng chất thay đổi như tạo màu sắc khác hay có chất khí sinh ra, có tiếng nổ
nhỏ... Song việc học không chỉ dừng lại ở đó mà mơn hóa học lại cần các em


hiểu sâu hơn về bản chất, tính chất, từ đó khái qt giải thích cũng như hình
thành kiến thức mới. Kĩ năng này học sinh cịn chưa được hình thành.
- Số lượng học sinh quá đông trong một lớp học với điều kiện phịng thực hành

cịn nhỏ nên khó có thể chia các nhóm nhỏ, khơng đảm bảo được tất cả các em
được thực hành và có kĩ năng thực hành như nhau.
- Tâm lí chung của các em học sinh: Hóa học vẫn là một mơn phụ nên chưa đầu
tư nhiều thời gian để học.
- Một số học sinh chưa chủ động trong học tập, nghiên cứu, chuẩn bị nội dung
cho bản tường trình thí nghiệm hóa học.
- Ý thức tự giác của học sinh chưa cao, đa phần các em thích làm thí nghiệm
nhưng khơng thích làm phần chuẩn bị trước ở nhà. Điều này dẫn đến làm thí
nghiệm theo ý thích, khơng đúng với mục tiêu dạy học.
3. Thực trạng:
Tình hình thực tiễn: Khi chưa áp dụng đề tài này, khảo sát ở 2 lớp 8A3, 8A5 tại
trường với kết quả như sau:
Giỏi
Khá
TB
Yếu, Kém
Lớp
SL TL%
SL
TL%
SL TL%
SL TL%
8A3 (46 hs)
5
11,6
11
23,9
22
47,8
4

8,7
8A5 (42 hs)
5
11,9
18
42,6
13
31
6
14,2
Kết quả học tập thấp là do học sinh cịn rất lúng túng về cách làm thí nghiệm, sợ
bị vỡ dụng cụ, hóa chất bắn vào người, sợ cháy nổ… Do vậy, khả năng vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế khách quan còn nhiều hạn chế và khả năng
thích nghi với hồn cảnh cịn chậm.
- Trước tình hình chung hiện nay, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và đời sống ngày càng được phát triển và mở rộng. Chuyên ngành hoá học là
một trong những chuyên ngành có nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Việc nắm vững các thao tác thực hành ngay từ khi học phổ thông sẽ giúp ích cho
mỗi cá nhân về sau trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Đối với mơn hóa, kĩ năng thực hành thí nghiệm cần đạt các yêu cầu sau
đây:
+ Sử dụng đúng ngun tắc các dụng cụ thí nghiệm có trong các bài học.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc với từng loại hóa chất.
+ Quan sát hiện tượng chính xác để rút ra kiến thức quan trọng của bài.
+ Độc lập trong tiến hành thí nghiệm, có thể khám phá ra các tính chất, đặc điểm
của phản ứng hóa học...để từ đó khám phá ra kiến thức mới.


Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã được quan tâm ở
tất cả các bộ môn, trong đó có mơn hóa học, thí nghiệm thực hành hóa học đã

được tăng cường nhiều hơn bởi qua thí nghiệm từ những hiện tượng quan sát
được mà học sinh suy ra được tính chất của chất, hiểu được bản chất của hóa
học là sự biến đổi từ chất này thành chất khác. Mặt khác, thơng qua thí nghiệm
hóa học, từ những hiện tượng quan sát được, học sinh tin tưởng vào khoa học,
và có hứng thú hơn trong quá trình học tập.
Tuy nhiên phần lớn giáo viên quan tâm nhiều hơn đến kiến thức hóa học mà ít
chú ý tới kĩ năng thực hành của học sinh, mà thực tế thì khi học sinh có kĩ năng
thực hành tốt, thí nghiệm thành cơng sẽ đem lại kết quả phù hợp với kiến thức
mà giáo viên cần cung cấp, hơn nữa khi học sinh có kĩ năng thực hành tốt sẽ rút
ngắn được thời gian, đảm bảo tiến trình lên lớp của giáo viên.
4. Các giải pháp khắc phục:
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, rèn cho học sinh có kĩ năng thí nghiệm thực
hành tốt bản thân tơi đã áp dụng một số biện pháp rèn luyện kĩ năng thực
hành cho học sinh đó là:
Cơng tác chuẩn bị của giáo viên.
Công tác chuẩn bị của học sinh.
Kiểm tra, hướng dẫn của giáo viên trước mỗi thí nghiệm.
Dự đốn kết quả với mỗi thí nghiệm.
Cần quan niệm thực hành là một phần của quá trình dạy học. Vì vậy, nội dung
của thí nghiệm thực hành là mối quan hệ, là cơ sở để tổ chức hoạt động thực
hành, phương pháp tổ chức phải được xây dựng song song với lý thuyết, đảm
bảo nguyên tắc thực hành theo hệ thống từ dễ đến khó, gắn chặt với lý thuyết.
Nội dung thí nghiệm thực hành phải là sự phối kết hợp giữa lí thuyết với thực
hành thí nghiệm. Tùy theo đặc điểm tình hình chương trình, tình hình trường lớp
mà xây dựng nội dung chương trình lý thuyết và thực hành một cách hợp lý.
a) Công tác chuẩn bị
* Đối với giáo viên:
- Soạn và chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, hóa chất của tiết thí nghiệm thực hành.
Đây là cơng việc địi hỏi giáo viên phải có cái tâm với nghề, có lịng kiên trì
nhẫn nại, chịu khó, nó chiếm rất nhiều thời gian của giáo viên (nếu trường

khơng có phịng bộ mơn, khơng có giáo viên chun trách).
- Ngay từ những tiết học đầu tiên giáo viên sau khi nhận lớp, tìm hiểu kĩ về tình
hình học tập của lớp về bộ mơn, sau đó phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tiến
hành việc phân học sinh lớp thành từng nhóm, trong nhóm phải có đủ các đối
tượng học sinh theo năng lực học tập của bộ mơn, có nhóm trưởng, nhóm phó để


khi nhóm trưởng vắng thì nhóm phó thay thế, có thư kí để ghi chép hiện tượng
xảy ra trong quá trình làm thí nghiệm, ý kiến thống nhất trong phần giải thích
hiện tượng và viết phương trình hóa học (PTHH) đối với mỗi thí nghiệm.
- Nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân cơng, điều hành hoạt động của nhóm theo
hướng dẫn của giáo viên, u cầu nhóm trưởng khi phân cơng các thành viên
trong nhóm phải thường xun đổi vị trí làm việc của mỗi thành viên để tất cả
học sinh trong nhóm đều được làm thí nghiệm, qua nhiều lần thí nghiệm mỗi
học sinh sẽ có kĩ năng thực hành tốt hơn.
- Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành cơng các thí nghiệm
thực hành là giáo viên phải tổ chức cho học sinh, nhóm học sinh nghiên cứu
trước bản hướng dẫn làm thí nghiệm thực hành do giáo viên soạn ra, học sinh
phải biết trước về mục đích của thí nghiệm thực hành, học sinh cần làm gì và
làm như thế nào? Giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, rút ra kết
luận đúng.
- Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện các thí nghiệm
thực hành sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học có liên quan của trường.
- Căn cứ vào nội dung của thí nghiệm thực hành, giáo viên cần làm trước thí
nghiệm để viết bản hướng dẫn cụ thể và chính xác, cố gắng chuẩn bị tốt các
dụng cụ, hóa chất, phương tiện chuẩn bị cho thí nghiệm thực hành.
- Tất cả dụng cụ thí nghiệm phải được để trên bàn thí nghiệm, khơng để các em
đi lại nhiều.
- Thực hiện tốt các quy tắc về phịng chống cháy nổ.

- Các thí nghiệm cần đơn giản nhưng đồng thời phải rõ ràng đảm bảo tính chính
xác, mĩ thuật, phù hợp với yêu cầu sư phạm. Các thí nghiệm thực hành cần
hướng tới việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
- Tiết kiệm hóa chất khi làm thí nghiệm.
- Những thí nghiệm với chất độc, chất dễ nổ như KClO3, P, S, Cl2… hoặc axit
đặc,… không nên cho học sinh làm hoặc nếu làm giáo viên cần căn dặn, hướng
dẫn thật tỉ mĩ, cụ thể từng thao tác, hướng dẫn học sinh cách phịng tránh, cấp
cứu tạm thời khi sự cố khơng hay xảy ra để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học
sinh.
- Giáo viên cần lưu ý các thí nghiệm thực hành trong giờ dạy lí thuyết hoặc
trong tiết thực hành phải đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính chính xác cao, mỹ
thuật, chú ý dùng lượng nhỏ hóa chất theo đúng hướng dẫn trong sách giáo khoa
- Trong quá trình học sinh thực hành giáo viên phải giám sát công việc làm của


học sinh nhóm, giữ trật tự chung, giúp đỡ kịp thời các nhóm khi cần thiết nhưng
khơng được làm thay cho học sinh.
- Trong dạy học hóa học, đế sử dụng có hiệu quả thí nghiệm hóa học, giáo viên
cần chú ý đến nội dung, vị trí của bài dạy trong chương trình, tính phức tạp của
dụng cụ và mức độ độc hại của hóa chất và kĩ năng thí nghiệm mà học sinh cần
đạt. Để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên có thể vận dụng nhiều phương
pháp tiến hành thí nghiệm để người học được phát huy tối đa các năng lực.
+ Thí nghiệm kiểm chứng: Học sinh cần dự đốn đúng được hiện tượng thí
nghiệm trên cơ sở kiến thức đã có, thích hợp khi học sinh nghiên cứu tính chất
cụ thể. Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan
sát kĩ các hiện tượng, rèn kĩ năng nhận biết dấu hiệu phản ứng hóa học xảy ra.
Đồng thời bằng phương pháp loại suy dự đốn các tính chất tương tự sau đó
làm thí nghiệm kiểm chứng.
+ Thí nghiệm nêu và giải quyết vấn đề: Điểm mấu chốt là tạo được mâu thuẫn
giữa kiến thức đã có và kiến thức mới cần lĩnh hội (bằng thí nghiệm) và qua

phân tích hiện tượng thí nghiệm mà rút ra kiến thức mới, giải quyết mâu thuẫn
lúc ban đầu.
+ Thí nghiệm nghiên cứu: Giáo viên đưa ra các giả thuyết là kiến thức mới đối
với học sinh để học sinh suy diễn, dự đoán. Thơng qua thực hành và quan sát thí
nghiệm, học sinh xác nhận giả thuyết đúng và rút ra kiến thức cần lĩnh hội.
+ Thí nghiệm thực hành: Thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện kiến
thức, kĩ năng nhằm minh họa, ôn tập và củng cố, rèn luyện kĩ năng thực hành
hóa học. Đây là phương pháp học tập đặc thù của hóa học có tác dụng giáo
dục, rèn luyện học sinh một cách tồn diện và có ý nghĩa to lớn trong nhiệm vụ
thực hiện trí dục, đức dục, phát triển học sinh.
- Để lựa chọn được các phương pháp sử dụng thí nghiệm rèn kĩ năng và phát
huy năng lực cho học sinh, giáo viên cần thực hiện qua các bước sau đây:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiến thức dạy học.
Bước 2: Xác định kĩ năng mà học sinh cần đạt.
Bước 3: Lựa chọn sử dụng thí nghiệm phù hợp.
VD1: Bài “ Sự biến đổi chất” (Bài 12 – hóa học 8)
Thí nghiệm hình thành khái niệm: “Hiện tượng hóa học”
+Bước 1: Mục tiêu của thí nghiệm
 Kiến thức: Học sinh phân biệt được hiện tượng vật lí và hiện
tượng
hóa học.


+Bước 2: Xác định kĩ năng học sinh cần hình thành:
 Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm thí nghiệm như quan sát, thao tác lấy
chất rắn, trộn các chất và thao tác đun nóng hóa chất.
+Bước 3: Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu.
Tiến trình dạy học
Hoạt động của giáo viên
Giáo viên nêu mục đích thí nghiệm:

Nghiên cứu thí nghiệm rút ra hiện tượng
vật lí và hiện tượng hóa học.
- Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu thí
nghiệm trước ở nhà, trình bày cách tiến
hành.
- Giáo viên phát bộ dụng cụ cho các
nhóm và yêu cầu các nhóm quan sát màu
sắc của 2 chất rắn
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cho chất
rắn dạng bột vào ống nghiệm:
+ Dùng thìa thủy tinh múc một lượng nhỏ
hóa chất vào ống nghiệm. Hóa chất nào
thì dùng riêng thìa của hóa chất đó. Sau
đó trộn đều.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh thao tác
trộn đều hỗn hợp bằng cách: Vỗ nhẹ đáy
ống nghiệm (Tay phải cầm kẹp gỗ và lăn
đều ống nghiệm trên lòng bàn tay trái).
+ Cách trộn chất rắn theo tỉ lệ lưu huỳnh
: bột sắt = 4 : 7.
- Giáo viên yêu cầu nêu hiện tượng khi
cho nam châm lại gần hỗn hợp.
- Giáo viên tiến hành thao tác đun nóng
hỗn hợp để làm thao tác mẫu cho học
sinh.
+Hơ nóng tồn bộ ống nghiệm trước rồi
đun mạnh ở phần đáy chứa hóa chất (chú
ý miệng ống nghiệm hướng về phía khơng
có người).


Hoạt động của học sinh
Học sinh nghe để hiểu mục đích thí
nghiệm.
- Học sinh trình bày cách tiến hành.

- Học sinh chú ý các thao tác làm
thí nghiệm.

- Nhận xét: Sắt vẫn bị nam châm
hút.


- Giáo viên u cầu các nhóm tiến hành
Thí nghiệm như giáo viên hướng dẫn.
- Yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và
rút ra nhận xét.

- Nhóm tiến hành theo hướng dẫn
và nêu hiện tượng:
+Hỗn hợp nóng đỏ, chuyển dần
thành màu xám đen. Thanh nam
châm không hút được sắt nữa →
Chứng tỏ có chất mới tạo thành có
tính chất khác chất ban đầu.
Như vậy qua quá trình được làm thí nghiệm, các em đã khắc sâu hơn kiến thức
về sự biến đổi chất.
VD 2: Bài “Điều chế hidro – phản ứng phân hủy” (Bài 33 – hóa 8)
Thí nghiệm kiểm chứng: Thu khí hidro bằng phương pháp đẩy nước vì khí
hidro ít tan trong nước. Thu khí hidro bằng phương pháp đẩy khơng khí vì
khí hidro nhẹ hơn khơng khí nên để thu được sẽ để úp bình thủy tinh.

+Bước 1: Mục tiêu của thí nghiệm:
 Học sinh nêu được nguyên liệu điều chế khí hidro và các cách thu
khí hidro.
+Bước 2: Kĩ năng cần đạt:
 Kĩ năng suy diễn, mô tả hiện tượng, kĩ năng nhận xét và rút ra kết
luận.
+Bước 3: Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng.
Tiến trình dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày về Học sinh nêu các nguyên liệu về
nguyên liệu điều chế khí hidro trong điều chế khí hidro trong phịng thí
phịng thí nghiệm.
nghiệm.
- Giáo viên đưa ra câu hỏi thảo luận: Khí - Học sinh thảo luận nêu ra các
hidro có thể được thu bằng những cách cách thu khí trong phịng thí
nào?
nghiệm.
- Giáo viên yêu cầu học sinh giải thích - Học sinh giải thích trên cơ sở kiến
các cách thu khí hidro.
thức đã biết.
- Giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán - Học sinh dự đoán:
hiện tượng khi thu khí hidro bằng cả 2 + Thu bằng cách đẩy nước: Khí
cách: Thu khí bằng phương pháp đẩy hidro dần chiếm chỗ của nước
nước và thu khí hidro bằng phương pháp trong bình thủy tinh. (mực nước
đẩy khơng khí.
dần hạ xuống).
+ Thí nghiệm điều chế khí hidro, thu khí + Thu bằng cách đẩy khí: Khí hidro



bằng cách đẩy nước sẽ có hiện tượng gì?
+ Thí nghiệm điều chế khí hidro, thu khí
hidro bằng cách đẩy khơng khí, cần đặt
ống nghiệm như thế nào và có hiện tượng
là gì?

chiếm chỗ của khơng khí trong ống
nghiệm và đẩy khơng khí ra.
(Trong cách thu khí này, ống
nghiệm được đặt úp ngược vì khí
hidro nhẹ hơn khơng khí. Khí hidro
đầy sẽ được nhận biết bằng cách
cho miệng ống nghiêm lại gần đèn
cồn. Nếu khí hidro đầy ống nghiệm
thì hiện tượng sẽ có tiếng nổ nhỏ).

- Giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất thí
nghiệm kiểm chứng:
- Giáo viên cho học sinh tiến hành thí
nghiệm theo nhóm và quan sát các thao
tác thí nghiệm
- Giáo viên yêu cầu học sinh mô tả hiện
tượng và nêu kết luận.

- Học sinh đề xuất cách làm các thí
nghiệm.
- Học sinh tiến hành theo nhóm
dưới sự quan sát và chỉ dân của
giáo viên.
- Sau khi làm xong, học sinh sẽ mô

tả hiện tượng thực tế làm được và
so sánh với dự đoán ban đầu.
Học sinh kết luận về các cách thu
khí hidro trong phịng thí nghiệm
và giải thích được cơ sở của các
cách làm đó.

* Thí nghiệm kiểm chứng trong bài trên tuy khơng được áp dụng vào bài nghiên
cứu tính chất cụ thể. Song, ở chương trước, học sinh đã học về điều chế khí oxi
trong phịng thí nghiệm và các cách thu khí oxi. Trong bài 33 (Điều chế khí
hidro – phản ứng phân hủy). Học sinh có thể dựa trên một số kiến thức có liên
quan về tính chất của chất như: Ít tan trong nước, nặng hay nhẹ hơn khơng khí
của chất khí được học; để từ đó đề xuất cách làm thí nghiệm và dự đốn hiện
tượng; suy ra được cách thu khí hidro trong phịng thí nghiệm.
VD 3: Bài thực hành 3
Dấu hiệu của hiện tượng và phản ứng hóa học (Bài 17 – hóa học 8).
+ Bước 1: Xác định mục tiêu kiến thức
 Phân biệt hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học.
 Nêu được dấu hiệu của dấu hiệu của phản ứng hóa học.
+ Bước 2: Kĩ năng cần hình thành.
 Kĩ năng sử dụng dụng cụ và hóa chất trong phịng thí nghiệm.


 Kĩ năng nhận biết sự thay đổi các chất về mặt vật lí và sự thay đổi
về mặt hóa học.
+ Bước 3: Sử dụng thí nghiệm thực hành.
Tiến trình dạy học:
* Đây là một trong những bài thực hành đầu tiên của lớp 8, học sinh chưa được
làm nhiều nên các em còn nhiều bỡ ngỡ. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo, cẩn
thận và hướng dẫn cách tiến hành cho học sinh một cách tỉ mỉ.

* Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, các nhóm kiểm tra
dụng cụ, hóa chất.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu học - Tên thí nghiệm:
sinh nêu tên các thí nghiệm trong bài + Hịa tan và đun nóng kali
thực hành.
pemanganat
+ Thực hiện phản ứng với canxi
hidroxit.
- Hướng dẫn các nhóm kiểm tra dụng - Các nhóm kiểm tra dụng cụ, hóa chất.
cụ, hóa chất.
* Hoạt động 2: Hịa tan và đun nóng kali pemanganat
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm -Học sinh nêu cách tiến
thứ nhất.
hành thí nghiệm.
- Giáo viên lưu ý học sinh lấy khoảng 0,5 gam
thuốc tím.
- Gọi đại diện học sinh nêu dự đốn thí nghiệm 1 - Học sinh nêu dự đốn.
(đã được chuẩn bị ở nhà).
- Để chứng minh dự đoán của các em có đúng - Tiến hành thí nghiệm 1,
với thực tế hay khơng? Các em tiến hành thí quan sát và mô tả hiện
nghiệm và ghi kết quả vào cột (2) của phiếu thực tượng thí nghiệm và ghi kết
hành và giải thích.
quả vào cột (2).
- Giáo viên đề nghị các nhóm khác nhận xét.
- Học sinh nêu hiện tượng
- Giáo viên đặt câu hỏi:

thí nghiệm.
? Tại sao tàn đóm lại bùng cháy
+ Do có oxi sinh ra.
? Tại sao thấy tàn đóm bùng cháy ta lại tiếp tục + Lúc đó phản ứng chưa
đun?
xảy ra hồn tồn.
? Hiện tượng tàn đóm khơng bùng cháy nữa nói + Tàn đóm khơng bùng
lên điều gì? Lúc đó, vì sao ta ngừng đun?
cháy có nghĩa là khơng có


oxi sinh ra. Ta ngừng đun vì
phản ứng đã xảy ra hồn
tồn.
? Trong thí nghiệm trên, có bao nhiêu q trình + Có 3 q trình biến đổi:
biến đổi xảy ra? Những q trình biến đổi đó là Qáu trình hịa tan thuốc tím
biến đổi vật lí hay hóa học? Giải thích.
là hiện tượng vật lí.
Q trình đun nóng thuốc
tím là hiện tượng hóa học vì
tạo ra chất mới là oxi và
chất rắn khơng tan trong
nước.
Q trình hịa tan chất rắn
sau khi nung ở ống nghiệm
2 là hiện tượng vật lí.
Giáo viên bổ sung thơng tin:
- Chất rắn khơng tan trong nước ở ống nghiệm
(2), là mangan đioxit. Ngoài ra, cịn có kali
manganat được sinh ra.

? Hãy viết phương trình chữ của phản ứng trên.

Phương trình chữ: to
Kali pemanganat → Kali
manganat + Mangan đioxit
+ Oxi

- Giáo viên đề nghị học sinh tự đánh giá bằng
cách đối chiếu dự đoán cảu mình ở nhà và kết
quả thực tế của thí nghiệm.

Hoạt động 3: Canxi hidroxit tác dụng với cacbon đioxit
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm Học sinh nêu cách tiến hành thí
thứ hai.
nghiệm.
- Gọi học sinh nêu dự đốn thí nghiệm - Học sinh nêu dự đốn.
thứ 2 (Có thể chính xác hoặc chưa
chính xác).
- Giáo viên cho học sinh tiến hành thí - Học sinh tiến hành thí nghiệm 2,


nghiệm và ghi kết quả vào cột (2)
phiếu thực hành và giải thích.
* Giáo viên cho học sinh thảo luận:
? Trong hơi thở có khí gì?
(giới thiệu tên gọi khác là cacbon
đioxit).
? Ống nghiệm nào xảy ra phản ứng?


? Dấu hiệu nào chứng tỏ có phản ứng
hóa học xảy ra?
? Viết phương trình chữ của phản ứng.
Giáo viên cung cấp thơng tin: Chất rắn
khơng tan trong nước là canxi
cacbonat, ngồi ra cịn có nước sính ra.
- Giáo viên bổ sung kết luận: Dấu hiệu
nào để nhận biết có phản ứng hóa học
xảy ra.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm 2b.
? Ống nghiệm nào xảy ra phản ứng
hóa học?
? Dấu hiệu nào chứng tỏ có phản ứng
hóa học xảy ra?
? Viết phương trình chữ của phản ứng
hóa học trên.
Giáo viên cung cấp thông tin: Chất rắn
không tan trong nước là canxi
cacbonat, ngồi ra cịn có natri
hidroxit.
? Qua hai thí nghiệm trên, hãy cho biết
phản ứng hóa học là gì? Dấu hiệu nào
để nhận biết có phản ứng hóa học xảy
ra?
-Giáo viên bổ sung kết luận.

quan sát và mô tả hiện tượng và ghi kết
quả vào cột (2).

- Trong hơi thở có khí cacbonic.

Ống nghiệm (1): khơng có hiện tượng
gì.
Ống nghiệm (2): có chất rắn khơng tan
trong nước (dung dịch vẩn đục).
Ống nghiệm (2) xảy ra phản ứng.
+ Tạo ra chất mới, màu trắng, khơng
tan trong nước.
+ phương trình chữ:
Canxi hidroxit + cacbon đioxit →
canxi cacbonat + nước

Trong thí nghiệm 2b.
+ Ống nghiệm 2 có xảy ra phản ứng
hóa học.
+ Tạo ra chất mới, màu trắng, khơng
tan trong nước.
+ phương trình chữ:
Canxi hidroxit + natri cacboant →
canxi cacbonat + natri hidroxit.

- Học sinh nêu kết luận.


* Hoạt động 4: Học sinh thu dọn và vệ sinh phịng thí nghiệm
- Giáo viên nhận xét buổi thực hành, tinh thần chuẩn bị của học sinh, việc sử
dụng hóa chất, thái độ học tập.
- Giáo viên đánh giá cho điểm thực hành của các nhóm theo các tiêu chí:


Điểm thao tác
thí nghiệm
(Kĩ năng làm thí nghiệm)
(3 điểm)

Điểm kết quả
Mơ tả
Giải thích
hiện tượng hiện tượng
(3 điểm)
(3 điểm)

Điểm ý
thức
(1 điểm)

Tổng
điểm
(10 điểm)

PHIẾU THỰC HÀNH
Thí nghiệm 1: Hịa tan và đun nóng kali pemanganat
Dự đốn của học sinh về hiện
Mơ tả kết quả quan sát được khi tiến
tượng và kết quả thí nghiệm
hành thí nghiệm (Hiện tượng, giải thích
và rút ra kết luận)
(Nội dung cần chuẩn bị ở nhà)
(Nội dung làm tại lớp)
Thí nghiệm 1a)

Thí nghiệm 1b)
Thí nghiệm 2: Thực hiện phản ứng với canxi hidroxit.
Dự đoán của học sinh về hiện tượng Mô tả kết quả quan sát được khi tiến
và kết quả thí nghiệm
hành thí nghiệm (Hiện tượng, giải
thích và rút ra kết luận)
(Nội dung cần chuẩn bị ở nhà)
(Nội dung làm tại lớp)
Thí nghiệm 2a)
Ống nghiệm 1 đựng nước
Ống nghiệm 2 đựng nước vơi trong
Thí nghiệm 2b)
Ống nghiệm (1)
Ống nghiệm (2)
* Đối với học sinh:
1/ Học sinh phải nghiên cứu trước ở nhà các thí nghiệm mà các em phải thực
hiện trong giờ học hoặc trong tiết thực hành về những công việc cụ thể như:


dụng cụ, hóa chất cho mỗi thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm, dự đốn
hiện tượng xảy ra, viết PTHH nếu được và dự kiến về phần giải thích hiện
tượng.
2/ Trên bàn thí nghiệm khơng được để đồ dùng riêng như: cặp sách, nón, mũ….
3/ Thực hiện đúng nội quy phịng thí nghiệm, quy tắc phịng độc, phịng cháy và
chú ý bảo quản dụng cụ, hóa chất thí nghiệm…
4/ Phải biết tiết kiệm hóa chất, hóa chất đã sử dụng khơng được đổ chung vào lọ
hóa chất ban đầu.
5/ Trong khi làm thí nghiệm khơng được nói chuyện riêng, không đi lại làm mất
trật tự chung, không tự động lấy dụng cụ, hóa chất ở bàn khác.
6/ Khi làm thí nghiệm xong phải rửa dụng cụ, lau dọn vệ sinh, sắp xếp dụng cụ,

hóa chất đúng nơi quy định.
7/ Chia nhóm thực hành: Mỗi nhóm có số lượng từ 5 đến 7 người, lần lượt mỗi
học sinh đóng vai trị chính khi thực hiện thí nghiệm để có được các kĩ năng, kĩ
xảo thí nghiệm hóa học ngang nhau.
Một số kỹ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh THCS:
- Sử dụng chai lọ, cốc và các dụng cụ thủy tinh:
Bất kì một loại dụng cụ nào khi sử dụng đều phải được rửa sạch, nếu rửa bằng
nước khơng sạch thì phải rửa bằng xà phịng hoặc bằng hóa chất cần thiết và sau
đó rửa tráng lại bằng nước cất cho thật sạch. Rửa xong úp ngược miệng xuống
dưới cho ráo nước. Với ống nghiệm phải rửa bằng chổi lông.
- Đo khối lượng các vật: bằng cân kĩ thuật.
- Hướng dẫn một số thao tác cơ bản của thí nghiệm thực hành hóa học:
* Lấy chất lỏng từ lọ ra ống nghiệm hay dụng cụ khác, nếu lấy với lượng
nhỏ ta dùng ống hút, lấy với lượng từ 1ml thì rót nhưng khơng để hóa chất chảy
ra lọ và quay nhãn lên trên. Nút lọ khi mở đặt ngửa và khi khơng lấy nữa thì đậy
nút ngay để tránh nhầm lẫn. Ống hút sau khi lấy hóa chất xong phải hút nước
rửa sạch, để khi dùng hút hóa chất khác khơng bị trộn lẫn với hóa chất đã dùng.
* Lấy hóa chất rắn phải dùng thìa khơ, sạch, lấy xong cũng rửa thìa lại
cho sạch và để vào giá cho khơ ráo. Nếu làm thí nghiệm có sử dụng hỗn hợp các
chất rắn thì các chất rắn phải lấy riêng biệt ra các dụng cụ để xác định tỉ kệ khối
lượng đúng theo kĩ thuật rồi mới trộn đều bằng thìa hay dụng cụ thủy tinh như
đũa hay thìa thủy tinh rồi mới cho vào dụng cụ thí nghiệm.
* Hịa tan hóa chất rắn vào chất lỏng: cho chất rắn vào chất lỏng từng
lượng nhỏ và dùng đũa thủy tinh khuấy tan dần, tránh hiện tượng bỏ chất rắn
quá nhiều không tan hết.


* Hòa tan chất lỏng vào chất lỏng; cho lượng chất lỏng này vào chất lỏng
kia từng lượng nhỏ, nếu dụng cụ hịa tan là ống nghiệm thì khi cho lượng nhỏ
chất lỏng vào ta gõ nhẹ đáy ống nghiệm vào gan bàn tay hay ngón tay trỏ, tuyệt

đối khơng dùng ngón tay bịt miệng ống nghiệm mà xóc lên, xóc xuống.
* Đun nóng các chất trong ống nghiệm hay bình cầu: Dùng đèn cồn hơ
nóng nhẹ, đều ống nghiệm hay bình cầu rồi mới đặt đèn cồn cố định đun nóng
tập trung, đun bình cầu thường ta để bình cầu lên lưới nung. Các dụng cụ sau khi
đun nóng khơng được để vào chổ có nước hoặc trên nền gạch men để tránh vỡ
dụng cụ, điều đó cũng có nghĩa khơng được rữa dụng cụ khi cịn nóng.
* Sau khi làm xong thí nghiệm, học sinh viết kết quả báo cáo thí nghiệm.
Cuối giờ thu dọn, sắp xếp lại dụng cụ, hóa chất, làm vệ sinh phịng thí nghiệm.
5. Các bước tiến hành trong việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS:
Bước 1: Kiểm tra công tác chuẩn bị.
1/ Về cơng tác chuẩn bị của học sinh, nhóm học sinh.
Sau khi giáo viên nêu mục tiêu của bài học, bài thực hành, giáo viên yêu cầu học
sinh các nhóm cho biết cơng tác chuẩn bị của học sinh , nhóm học sinh đối với
các thí nghiệm. Nội dung báo cáo thí nghiệm theo mẫu:
Sau khi học sinh báo cáo cơng tác chuẩn bị của mình, giáo viên nhận xét, chỉ ra
những thiếu sót trong cơng tác chuẩn bị của học sinh trong từng thí nghiệm để
học sinh bổ sung vào bản chuẩn bị thí nghiệm của mình cho phù hợp, sau đó
giáo viên cho học sinh nhóm kiểm tra dụng cụ, hóa chất trên bàn thực hành.
2/ Kiểm tra dụng cụ, hóa chất thí nghiệm.
Học sinh nhóm kiểm tra dụng cụ, hóa chất trên bàn thực hành của nhóm.
Báo cáo với giáo viên những dụng cụ, hóa chất còn thiếu hoặc dụng cụ bị hư
hỏng để bổ sung kịp thời.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn chung
Giáo viên nhắc lại nội dung, mục đích của tồn bộ cơng việc, hướng dẫn kĩ thuật
lắp ráp dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành từng thí nghiệm.
Giáo viên khơng chỉ hướng dẫn làm những cơng việc gì, làm như thế nào? Mà
cịn giải thích cho học sinh vì sao lại làm như vậy.
Giáo viên cần báo trước cho học sinh một số sai lầm có thể mắc phải trong khi
làm thí nghiệm dẫn tới kết quả thí nghiệm sai hoặc gây nguy hiểm cho học sinh
như:

+ Thí nghiệm về tính chất của khí hidro trong bài 31 – Tính chất và ứng dụng
khí hidro. Giáo viên lưu ý học sinh về hỗn hợp nổ, chú ý trước khi đốt khí hidro
ở đầu ống nghiệm quan sát màu ngọn lửa cần thử độ tinh khiết của khí hidro.


(cần để cho khí hdiro được đẩy ra khỏi ống vuốt nhọn một vài phút trước khi đốt
để quan sát màu ngọn lửa).
+ Thí nghiệm ntari tác dụng với nước trong bài 36 – Nước, lượng natri lấy chỉ
bằng hạt đậu cho vào cốc thủy tinh, phía trên cốc sẽ đặt 1 phễu thủy tinh úp
ngược để quan sát khí thốt ra. Sau đó, cho một vài giọt dung dịch
phenolphtalein vào cốc thủy tinh và quan sát màu của dung dịch thu được.
Khi giáo viên hướng dẫn cần có một số thao tác thí nghiệm để minh họa nhưng
khơng được tốn nhiều thời gian.
Bước 3: Học sinh tiến hành thí nghiệm.
Trong q trình làm thí nghiệm các thành viên phải thực hiện đúng phân cơng
của nhóm trưởng, tập trung quan sát hiện tượng thí nghiệm, thảo luận để đi đến
thống nhất về các hiện tượng xảy ra, đồng thời bàn bạc để đưa ra nhận xét thống
nhất đúng với hiện tượng xảy ra và rút ra kết luận chung hợp lí.
Bước 4: Viết tường trình thí nghiệm:
Sau khi hồn thành các thí nghiệm, giáo viên u cầu các nhóm làm vệ sinh, rửa
dụng cụ, thu dọn hóa chất để dụng cụ, hóa chất cịn lại đúng theo quy định như lúc
ban đầu, lưu ý hóa chất dễ cháy, nổ khơng để gần nhau sau đó học sinh tiến hành
viết tường trình thí nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm theo u cầu của giáo viên.
Mẫu báo cáo thực hành được giáo viên hướng dẫn ở tiết học trước theo mẫu sau:
Tên nhóm:……..
BẢN TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Họ tên học sinh:…………………… Tên bài thực hành:…………….
Lớp:……
Tên thí Dụng cụ, Cách tiến hành Hiện tượng
Giải thích,

nghiệm hóa chất
thí nghiệm
quan sát được viết PTHH
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mục (1), (2), (3) học sinh chuẩn bị trước ở nhà, có điều chỉnh phù hợp sau phần
hướng dẫn chung của giáo viên.
Học sinh chỉ viết nội dung các mục (4), (5) sau khi tiến hành thí nghiệm và được
nhóm thảo luận đi đến thống nhất.
* Kết quả áp dụng:
Sau khi áp dụng đề tài: “Rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cbo học sinh
lớp 8” ở đơn vị trường THCS Yên Sở”, qua kết quả học tập của học sinh và thực
tế giảng dạy bản thân tôi nhận thấy kĩ năng, kĩ xảo thực hành của học sinh ngày
càng được hoàn thiện qua từng thời gian học tập của các em, học sinh năng động
hơn chất lượng học lực của học sinh tăng lên rõ rệt, số học sinh giỏi, khá tăng
STT


lên cao hơn nhiều so với lớp không áp dụng, còn số học sinh yếu và kém giảm
xuống cụ thể như sau:
Giỏi

Khá

TB

Yếu, Kém


Lớp
(SS)

SL/TL

Tăng

SL/TL

Tăng

SL/TL

Giảm

SL/TL

Giảm

8A3
(46)

9/19,6%

8%

13/30,2%

6,3%


24/52,2%

4,4%

0

8,7%

8A5
(42)

11/26,2% 14,3% 19/45,2%

2,6%

12/28,5%

2,5%

0

14,2%

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc áp dụng một số biện pháp trên đối với học sinh ở lớp 8A3 và lớp 8A5
của trường, tơi nhận thấy khả năng làm việc theo nhóm, kĩ năng thực hành của
học sinh tốt hơn, kết quả thí nghiệm của học sinh chính xác, rút ngắn được thời
gian, các em có hứng thú trong học tập, nâng cao khả năng tư duy, ý thức làm

việc tập thể một cách có kỉ luật, an tồn khéo léo, tỉ mỉ, cẩn thận hơn trong q
trình làm thí nghiệm. Mơn hóa đã khơng cịn là mơn học khó mà ngược lại trở
thành mơn học vơ cùng bổ ích và gần gũi.
2. Kiến nghị
Học sinh THCS mới bước đầu làm quen với mơn hóa học nên việc rèn luyện kĩ
năng thực hành cho học sinh phải thật tỉ mỉ, cẩn thận trong từng thao tác thí
nghiệm. Giáo viên phải soạn trước nội dung những yêu cầu, cách thức tiến hành
của các thí nghiệm thực hành của học sinh trong việc dạy bài mới hoặc bài thực
hành. Điều quan trọng là trước khi soạn, giáo viên nhất thiết phải tiến hành thí
nghiệm trước xem có thành cơng khơng, tìm hiểu kĩ những sự cố có thể xảy ra
trong q trình làm thí nghiệm, rồi từ đó mới định hướng những nội dung chuẩn
bị của học sinh hoặc nhóm học sinh ở nhà trước khi làm thí nghiệm một cách
phù hợp.
Trường cần trang bị, mua thêm dụng cụ, hóa chất, sách bài tập nâng cao, sách
tham khảo, tài liệu có liên quan đến thí nghiệm thực hành…
Tổ chức thêm một số hội thi thực hành hóa học vui cho các em học sinh, thay vì
các hình thức kiểm tra lí thuyết như trên lớp.
Nơi nhận:
- Phịng Văn hóa và Thơng tin;
- Lưu VT.


NGƯỜI VIẾT

Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2019
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đỗ Thu Hà




×