Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
PHẦN I : LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách nhà nước. Chính sách thuế gắn liền với chính sách phát triển của mọi quốc
gia. Đối với những quốc gia đang thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, tiến xâu vào
hội nhập quốc tế thì chính sách thuế năng động, phù hợp càng trở nên cực kỳ quan
trọng.
Các luật thuế mới góp phần tích cực nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, thúc đẩy
đầu tư, khuyến khích xuất khẩu và quản lý nhập khẩu. Về cơ bản phù hợp với thực
tiển sản xuất, kinh doanh, góp phần làm cho sản xuất kinh doanh ổn định, phát
triển, tác động sâu sắc đến quá trình chuyển đổi nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Xây dựng một chính sách thuế tích cực, hợp lý kích thích sự năng động của hoạt
động giao thương trong quá trình hội nhập là bước đột phá kích hoạt tăng trưởng
kinh tế.
Trong hoạt động thương mại, cán cân xuất nhập khẩu là mối quan tâm lớn. Nhất là
những nước đang phát triển như Việt Nam nhằm cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước thì phải đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Ở lĩnh vực này thuế là một giải pháp
quan trọng.
Trong các chính sách thuế thì chính sách thuế xuất nhập khẩu, giá trị gia tăng, tiêu
thụ đặc biệt có tầm quan trọng hơn cả.
Nhưng trong đề tài này chúng ta chỉ xem xét tác động của thuế xuất khẩu đối với
nền kinh tế như thế nào qua tiểu luận : “Phân tích tác động của thuế xuất khẩu”
Page 1
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
PHẦN II : NỘI DUNG
I.
Lý thuyết :
1. Khái niệm :
Cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước rất khác nhau, nhất là các nước đang phát
triển. Ở các nước này nguồn thu từ thuế xuất khẩu thường chiếm 20% nguồn thu
từ thuế.
Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng được phép xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khầu là một vật cụ thể được xuất khẩu ra nước ngồi. Thuế áp dụng
với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới các quốc gia hoặc một nhóm quốc
gia.
2. Mục đích đánh thuế xuất khẩu :
Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà nhà nước muốn hạn chế
xuất khầu.
Giảm xuất khẩu bằng cách đánh thuế cao do nhà nước khơng khuyến khích các
mặt hàng sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị can kiệt hay các mặt hàng
mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an tồn lương thực hay an ninh quốc gia
đặt lên trên hết.
Thuế xuất khẩu được ban hành và sửa đổi bổ sung phù hợp với đường lối chính
sách đối ngoại của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới . Là hàng rào thuế
quan bảo hộ hàng trong nước nhằm hạn chế những mặt hàng thiết yếu và những
loại vật tư, nguyên liệu quí hiếm, mặt khác cũng tạo điều kiện để hàng trong nước
xuất khẩu ra nước ngồi.
3. Vai trị của thuế xuất khẩu :
Thuế xuất khẩu là một trong những biện pháp tài chính mà các nước dùng để can
thiệp vào hoạt động ngoại thương. Thuế xuất khẩu thực chất là một khoản thu bắt
Page 2
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
buộc điều tiết vào giá của hàng hoá, dịch vụ được trao đổi buôn bán giữa các quốc
gia mà chủ sở hữu chúng phải nộp thuế cho nhà nước.
Thuế chính là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
4. Đối tượng nộp thuế và chịu thuế :
Tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối
tượng chịu thuế xuất khẩu ngoại trừ các trường hợp sau:
1/ Hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam.
2/ Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu.
3/ Hàng hóa đưa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại
quan này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan
khác trong lãnh thổ Việt Nam; Hàng hoá xuất khẩu ra vào các khu vực được phép
miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
4/ Hàng viện trợ nhân đạo
5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu :
5.1- Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu ghi trong tờ khai hàng hoá xuất khẩu :
Theo quy định tại điều 8 Luật thuế xuất khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06
năm 2005 của Quốc Hội khóa 11 thì Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và
đồng tiền nộp thuế được xác định như sau:
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu
ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối
với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế xuất khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy
định trên một đơn vị hàng hóa.
2. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất
khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt
hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
Page 3
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu phải
nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu ghi trong tờ khai hải
quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm
tính thuế.
3. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam ; trong trường hợp được phép nộp thuế
bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
5.2- Giá tính thuế:
5.2.1/ Đối với hàng hố xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá:
Giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB), không bao gồm phí bảo
hiểm (I) và chi phí vận tải (F). Căn cứ để xác định giá bán cho khách hàng là hợp
đồng mua bán hàng hoá với đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo
quy định tại Luật Thương mại phù hợp với các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên
quan đến việc mua bán hàng hố;
Giá tính thuế là giá thực tế phải thanh toán cho người bán.
5.2.2/ Đối với hàng hoá xuất khẩu khơng theo hợp đồng mua bán hàng hố hoặc
hợp đồng không phù hợp theo quy định tại Luật Thương mại thì giá tính thuế xuất
khẩu do Cục Hải quan địa phương qui định.
5.3- Thuế suất của mặt hàng xuất khẩu.
Thuế suất thuế xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế
thuế xuất khẩu.
6. Thời điểm tính thuế:
Thời điểm tính thuế xuất khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu với cơ quan Hải quan theo qui định của Luật Hải quan. Trường hợp
đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế là ngày cơ quan Hải
quan cấp số Tờ khai tự động từ hệ thống.
Page 4
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai nhưng chưa có hàng hố thực xuất khẩu
thì Tờ khai đã đăng ký khơng có giá trị. Khi có hàng hố thực tế xuất khẩu phải
làm lại thủ tục kê khai và đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
7. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu:
1/ Đối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thuế
của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
2/ Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
hố xuất khẩu là 9 tháng (được tính trịn là 275 ngày) kể từ ngày nhận được thông
báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
3/ Trường hợp hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm xuất - tái nhập hoặc
tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn của cơ
quan có thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất (áp
dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn) theo quy định của Bộ Thương mại.
4/ Đối với hàng hoá tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng hố
5/ Đối với hàng hóa xuất khẩu phi mậu dịch; hàng hố xuất khẩu của cư dân biên
giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hố ra
nước ngồi vào Việt Nam.
6/ Đối với hàng hóa khơng thuộc diện thực hiện nộp thuế theo qui định tại điểm 2,
3, 4 và 5 nêu trên, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
7/ Hàng hóa có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở Tờ khai hàng hóa riêng
theo từng thời hạn nộp thuế.
8/ Trường hợp hàng hố cịn trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nhưng bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế
đối với từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép
giải toả hàng hoá đã tạm giữ
Page 5
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
8. Tác động của thuế xuất khẩu :
a. Lợi ích :
Nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng
Nhằm bình ổn giá của một số mặt hàng.
Nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại.
Nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế.
Tăng thu ngân sách cho nước.
b. Tác hại;
Tăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế, giữ giá thấp hơn ở thị trường nội
địa. Điều này sẽ làm giảm lượng khách hàng nước ngoài do họ cố gắng tìm
kiếm các sản phẩm thay thế.
Khơng khuyến khích các nhà sản xuất trong nước áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ để tăng năng xuất, chất lượng và giảm giá thành.
Xuất hiện tình trạng bn lậu hàng hóa để trốn thuế
II- Thực trạng-Đánh giá thực trạng thuế xuất khẩu ở Việt Nam
1. Thực trạng :
1.1 Tác động của chính sách thuế hàng xuất khẩu mặt hàng than đá.
Khi chưa có thuế xuất khẩu giá than trong nước rẻ hơn giá than thế giới.
Sau khi được phép xuất khẩu giá trong nước sẽ tăng lên bằng giá thế giới. Không
người bán nào chấp nhận giá bán thấp hơn giá thế giới. Và không người mua nào
trả giá cao hơn giá thế giới.
Với giá trong nước bằng giá thế giới. Lượng cung trong nước khác với
lượng cầu trong nước. Đường cung chỉ ra lượng cung than mà người bán ở VN sẵn
sàng cung ứng. Đường cầu chỉ ra lượng cầu than của người mua ở VN. Vì lượng
cung trong nước lớn hơn lượng cầu trong nước nên VN bán than sang các nước
khác. Mặt dù lượng cung và lượng cầu trong nước khác nhau. Nhưng thị trường
than vẫn cân bằng vì giờ đây cịn có những người tham gia thị trường khác là phần
Page 6
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
cịn lại của thế giới. Người ta có thể xem đường nằm ngang tại mức giá thế giới là
đường biểu thị về đường cầu than của phần còn lại của thế giới.
Lúc này các nhà sản xuất than trong nước được lợi vì bán được giá cao
hơn. Cịn người tiêu dùng phải trả một mức giá cao bằng giá thế giới.
Lúc này khi nhà nước đánh thuế xuất khẩu giá của người mua phải trả bằng
giá thế giới trừ đi thuế ( Pw-t). Và người bán cũng chỉ bán được tại giá P w-t. Nhờ
thuế của chính phủ sẽ làm cho tăng thặng dư của người tiêu dùng, giảm thặng dư
người sản xuất, bản thân chính phủ thu được một lượng thuế. Mặc dù có tổn thất
xã hội, chính phủ vẫn thực hiện để bảo vệ người tiêu dùng trong nước và đảm bảo
tăng thu ngân sách.
Page 7
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
I.2 Tác động của thuế xuất khẩu ở mặt hàng cao su.
Từ ngày 08/12/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 145/2011/TT-BTC
quy định áp dụng thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su với thuế suất từ 3% đến
5%. Trước đó, Hiệp hội Cao su Việt Nam cũng đã có văn bản kiến nghị chưa nên
thu thuế xuất khẩu cao su vì việc áp dụng thuế cần phải có lộ trình, thời điểm thích
hợp, nếu khơng sẽ khơng khuyến khích được sự phát triển diện tích trồng cao su,
gia tăng sản lượng trong thời điểm giá cao su luôn biến động như hiện nay. Sau 3
tháng áp dụng Thông tư 145, thực tế vẫn cho thấy, thuế xuất khẩu cao su được áp
dụng trong thời kỳ giá cao su sụt giảm mạnh nên đã gây nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp và người sản xuất cao su.
Việc giá cao su sụt giảm mạnh là do tác động của tình hình khủng hoảng nợ
cơng tại châu Âu và thị trường cao su bị thu hẹp tại những nước tiêu thụ lớn là
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật do nhiều ngành công nghiệp phát triển chậm lại. Riêng
Thái Lan, trước tình hình giá cao su giảm quá nhanh, ảnh hưởng đến thu nhập của
người sản xuất, vào đầu năm 2012, Chính phủ Thái Lan đã lập nguồn vốn tín dụng
17 tỷ baht (tương đương 490 triệu đô-la) với lãi suất 0% để hỗ trợ doanh nghiệp
Page 8
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
mua trữ khoảng 200.000 tấn cao su. Nhờ vậy, đã có tác động giúp giá cao su
khơng tiếp tục giảm sâu hơn nữa. Mặt khác, nguồn cung cao su bị hạn chế do vào
mùa khô, nên giá tăng nhẹ trong Quý I, tuy nhiên vẫn còn thấp hơn so cùng kỳ
năm trước.
Giá cao su thiên nhiên của Việt Nam xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm 2012 chỉ
đạt bình quân 2.800 USD/tấn, giảm 35% so cùng kỳ năm trước, trong khi giá
thành bình quân là đến 2.700 USD/tấn. Do giá giảm mạnh nên tuy lượng xuất
khẩu tăng gần 50% nhưng kim ngạch xuất khẩu cao su lại giảm 7% so cùng kỳ
năm trước.
Trong lúc thị trường tiêu thụ cao su bị thu hẹp, giá giảm và khó tăng trở lại như
mức năm 2011, thì việc áp thuế trên cao su xuất khẩu làm doanh nghiệp Việt Nam
giảm sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Nếu để giữ khách hàng thì
khơng thể tăng giá, doanh nghiệp phải chịu giảm lợi nhuận hoặc phải mua nguyên
liệu từ người trồng với giá thấp, do đó ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng
cao su mà hiện nay trên 52% diện tích là nơng hộ tiểu điền.
Cũng như các mặt hàng nông sản xuất khẩu khác, cao su thiên nhiên là một trong
những mặt hàng có giá cả biến động rất mạnh. Với chi phí đầu tư lớn, thời gian
đầu tư dài hơn 7 năm mới có thu hoạch và trên 15 năm mới hoàn vốn, trong suốt
chu kỳ trồng đến khai thác hơn 30 năm, người sản xuất cao su gặp rất nhiều rủi ro
do giá tăng giảm khó lường vì nhiều yếu tố tác động, như ảnh hưởng của tình hình
kinh tế – chính trị của thế giới, giá dầu thô tác động đến giá cao su tổng hợp (là
mặt hàng thay thế cao su thiên nhiên trong nhiều lĩnh vực), thời tiết thất thường,
đầu cơ vào nông sản ngày càng tăng, tỷ giá thay đổi, lạm phát và chi phí đầu vào
tăng dần…
Nhiều tổ chức quốc tế dự báo trong năm 2012, kinh tế của thế giới cịn nhiều khó
khăn, ngành Cao su cũng khơng lạc quan vào sự tăng trưởng tiêu thụ cao su của
ngành Ô tô và những ngành công nghiệp khác. Indonesia đến nay chưa thu thuế
xuất khẩu vì đang trong quá trình khuyến khích mở rộng diện tích và tái canh với
Page 9
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
kỹ thuật tiến bộ. Malaysia hiện chỉ thu thuế cao su xuất khẩu ở mức 1% giá xuất
khẩu và toàn bộ thuế được đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao và tái canh. Thái
Lan trước đây thu thuế xuất khẩu cao su là gần 1,2% giá xuất khẩu. Từ năm 2010,
thuế xuất khẩu cao su tùy theo giá từ mức 2,5%, 3% đến 5% với mục đích tạo
nguồn mua trữ cao su khi giá thấp dưới giá sàn và hỗ trợ tái canh, phát triển công
nghiệp chế biến sâu.
1.3 Các mặt hàng xuất khẩu khác :
Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt hơn 96 tỉ USD, tăng 33,3% và là năm có mức
tăng trưởng cao nhất kể từ sau năm 1995. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia dự báo năm
2012, nhiều mặt hàng xuất khẩu của VN tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn.
Ảnh & dữ liệu: T.MẠNH - Đồ họa: V.Cường
Năm nay, rất nhiều ngành đóng góp chủ lực cho kim ngạch xuất khẩu như dệt
may, da giày, đồ gỗ, thủy sản... dự báo tiếp tục có tốc độ tăng trưởng tốt.
Dệt may: nâng tỉ lệ nội địa hóa lên 48%
Đạt 14,02 tỉ USD, ngành dệt may đã trở thành đầu tàu “chở” nhiều kim ngạch xuất
khẩu nhất về cho VN trong năm 2011, bỏ xa hàng loạt mặt hàng công nghiệp xuất
khẩu chủ lực khác.
Page 10
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
Theo ơng Lê Tiến Trường - phó chủ tịch Hiệp hội dệt may VN (Vitas) kiêm phó
tổng giám đốc Tập đoàn dệt may VN (Vinatex), điều đáng ghi nhận là năm 2011
ngành dệt may đã cải thiện được tình hình xuất siêu lên 6,5 tỉ USD, tăng hơn 1 tỉ
USD so với năm 2010. Đồng thời, tỉ lệ nội địa hóa của ngành cũng nâng từ mức
46% lên 48% trong năm 2011. Vitas cho rằng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
tăng trưởng cao là do các doanh nghiệp trong nước đã thực hiện tốt công tác dự
báo thị trường, tổ chức hoạt động đầu tư và sản xuất hiệu quả, tạo dựng được niềm
tin và mối quan hệ thân thiết với các đối tác, khách hàng.
Mục tiêu xuất khẩu 15 tỉ USD của ngành dệt may trong năm 2012, theo ơng
Trường, là “hết sức khó khăn”, đặc biệt các thị trường nhập khẩu chính của VN
như Mỹ, EU, Nhật Bản. Chưa kể các doanh nghiệp xuất khẩu cịn phải đối mặt với
hàng loạt khó khăn khi chi phí đầu vào như điện, nước, xăng dầu, tiền lương, lãi
suất cho vay... tiếp tục tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và tăng trưởng của
ngành trong năm nay.
Ông Trường cho rằng để dệt may tiếp tục là đầu tàu trong năm 2012, điều quan
trọng là các doanh nghiệp phải kiên định trong việc lựa chọn thị trường ngách, sản
phẩm đặc thù, cũng như có kế hoạch trở thành đối tác chiến lược dài hạn với các
nhà cung cấp lớn.
Page 11
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
Cơ cấu xuất khẩu trong năm 2011
Da giày: mục tiêu 7 tỉ USD
Dù xếp sau dầu thô nhưng da giày đã trở thành ngành hàng xuất khẩu ấn tượng
không kém dệt may khi thu về 6,52 tỉ USD trong năm 2011, xếp thứ ba trong tốp
10 ngành hàng xuất khẩu lớn nhất hiện nay. Theo tính tốn của Hiệp hội Da giày
VN (Lefaso), trong 6,5 tỉ USD xuất khẩu nói trên, mức giá trị gia tăng mà ngành
thu về được ước trên 55%, tăng ít nhất 5% so với năm 2010.
Ơng Diệp Thành Kiệt, phó chủ tịch Lefaso, cho rằng nỗi lo lớn nhất của các doanh
nghiệp xuất khẩu trong năm 2012 là sự sụt giảm đơn hàng ở thị trường châu Âu,
thị trường xuất khẩu chính hiện nay của ngành da giày VN, do e ngại khủng hoảng
kinh tế.
Chính vì vậy, Lefaso chỉ đặt mục tiêu xuất khẩu 7 tỉ USD trong năm 2012, đồng
thời khuyến nghị các doanh nghiệp khơng nhận hợp đồng có giá trị thấp để tránh
hệ lụy từ việc chống bán phá giá từ các thị trường nhập khẩu chính của VN. “Nếu
biết tận dụng tốt các thị trường ngách, chọn sản xuất các sản phẩm khác biệt với
Page 12
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
giá trị cao, tôi tin các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ vượt qua được khó khăn của năm
2012” - ơng Kiệt nói.
Thủy sản: mở rộng thị trường tiềm năng
Ơng Trương Đình Hịe, tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản VN
(VASEP), cho biết 2011 là năm thành công lớn của ngành thủy sản VN khi mọi
chỉ tiêu xuất khẩu đều có sự tăng trưởng khá trong bối cảnh doanh nghiệp cịn gặp
nhiều khó khăn. Ngành thủy sản đã ngược dòng ngoạn mục khi vượt qua cột mốc
6 tỉ USD kim ngạch xuất khẩu, bỏ khá xa kế hoạch 5,7 tỉ USD đặt ra hồi đầu năm
2011.
Ơng Lê Văn Quang - tổng giám đốc Cơng ty CP Tập đồn thủy sản Minh Phú, phó
chủ tịch VASEP - cho rằng vẫn còn nhiều cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản đạt được mục tiêu xuất khẩu 6,3-6,5 tỉ USD như Bộ NN&PTNT đặt ra
cho năm 2012. “Nếu các doanh nghiệp cố gắng duy trì số lượng xuất khẩu vào các
thị trường chính truyền thống như EU, Mỹ, Nhật..., đồng thời mở thêm các thị
trường mới rất tiềm năng như Trung Quốc, Nga... thì mục tiêu đạt được khơng
khó” - ơng Quang nhận xét. Theo ông Quang, hiện ngành chế biến thủy sản của
VN đã có trình độ khá cao nên dù gặp nhiều bất lợi về nguyên liệu, chi phí, thời
gian qua vẫn cạnh tranh được với các nước trong khu vực.
Gạo: không chạy theo số lượng
Với trên 7 triệu tấn gạo đã xuất khẩu trong năm 2011, mức cao nhất từ trước đến
nay với kim ngạch trên 3,6 tỉ USD, gạo trở thành mặt hàng xuất khẩu cực kỳ quan
trọng trong bối cảnh nguồn cung lương thực thế giới ngày một eo hẹp. Theo đánh
giá của Hiệp hội Lương thực VN (VFA), trong năm 2011 người trồng lúa trúng
lớn khi được mùa, được giá, nhiều thời điểm người trồng lúa đạt mức lời lên đến
50-80%.
Theo nhận định của VFA, hiện tại xuất khẩu gạo của VN gặp khó khăn do sự cạnh
tranh quyết liệt của gạo giá rẻ từ Ấn Độ và Pakistan. Để tăng tính cạnh tranh của
gạo VN, ngày 21-12 vừa qua, VFA đã điều chỉnh giá sàn xuất khẩu gạo. Theo đó,
Page 13
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
mức giá sàn mới này (500 USD/tấn với gạo 5% tấm) đã thấp hơn giá chào bán của
đầu tháng 11-2011 gần 100 USD/tấn.
Trước đó, VFA xác định xuất khẩu gạo của VN trong các năm tiếp theo không
chạy theo số lượng mà tập trung vào sản xuất lúa gạo chất lượng cao nhằm nâng
cao giá trị xuất khẩu. Do đó, các năm tới sản lượng gạo xuất khẩu của VN giữ ở
mức 6-7 triệu tấn.
Đồ gỗ: phát huy nội lực
Dù thu về được 3,9 tỉ USD xuất khẩu trong năm 2011, nhưng ơng Trần Quốc
Mạnh, phó chủ tịch Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP.HCM, không giấu được lo
lắng khi xuất khẩu vào EU năm nay sẽ gặp nhiều khó khăn, cũng như nguy cơ đồ
gỗ xuất khẩu VN có thể bị kiện phịng vệ thương mại (chống bán phá giá, chống
trợ cấp) ở thị trường Mỹ rình rập từ hơn hai năm qua.
Dù vậy, theo ơng Mạnh, bên cạnh khó khăn tại thị trường EU, ngành gỗ vẫn có
tiềm năng phát triển nếu biết tận dụng tốt các thị trường mới nổi như Hàn Quốc,
Nhật Bản và Trung Quốc.
Để giảm phụ thuộc vào nguyên liệu gỗ nhập khẩu, các doanh nghiệp cần tăng
cường sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước. Một điểm đáng mừng là xu hướng
nhập khẩu nguyên liệu trong ngành chế biến gỗ ngày một ít đi do việc sử dụng
nguyên liệu trong nước ngày càng nhiều (chủ yếu là gỗ tràm). “Nếu như Chính
phủ có định hướng tốt về trồng rừng khai thác gỗ thì nguyên liệu nhập khẩu sẽ
ngày càng giảm” - ông Mạnh nói.
2. Đánh giá thực trạng :
Theo tôi, việc thu thuế là cần thiết cho ngân sách quốc gia để phát triển kinh tế,
xã hội, môi trường của cả nước, nhưng việc áp dụng thuế xuất khẩu trên các mặt
hàng nơng sản trong đó có cao su, cần có một lộ trình phù hợp để khuyến khích
phát triển ngành và tạo công cụ hỗ trợ cho ngành khi giá suy giảm. Thuế xuất khẩu
nên có những mức khác nhau tùy theo tình hình giá cả. Nếu giá bán gần bằng với
giá thành, thuế xuất khẩu nên bằng 0. Nếu giá bán xuất khẩu cao hơn giá thành
Page 14
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
20%, thuế xuất khẩu có thể là 1% và khi giá xuất khẩu hơn giá thành 50%, thuế
xuất khẩu có thể là 2,5%… Việc sử dụng thuế xuất khẩu của ngành nào cũng cần
có chính sách cơng khai về việc tái đầu tư một phần cho ngành để lập quỹ bình ổn
giá, tham gia các tổ chức quốc tế bảo vệ quyền lợi của người sản xuất, tăng cường
nghiên cứu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, phát triển cơng nghệ cao và đào tạo
nguồn nhân lực…
Nếu có chính sách thuế xuất khẩu cao su với lộ trình hợp tình hợp lý, Hiệp
hội Cao su Việt Nam chúng tơi sẵn sàng động viên, tun truyền, tơn vinh doanh
nghiệp tích cực thực hiện nghĩa vụ về thuế và đồng thuận nhận thức đây là giải
pháp để góp phần giúp ngành Cao su phát triển bền vững.
Tập trung hàng công nghiệp chế biến
Theo Thứ trưởng Bộ Công thương Nguyễn Thành Biên, năm 2012 ngành công
thương cố gắng điều hành tăng xuất khẩu khoảng 13% so với năm 2011, đạt kim
ngạch khoảng 108,8 tỉ USD. ”Đây cũng là thách thức rất lớn địi hỏi tồn ngành
phải phấn đấu” - ơng Biên nói. Năm 2012, Bộ Công thương dự báo yêu cầu nhập
khẩu sẽ khoảng 121,8 tỉ USD, tăng 15,2% so với năm 2011. Như vậy, nhập siêu
năm tới sẽ khoảng 13 tỉ USD, bằng khoảng 12% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành quyết định phê duyệt chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa 2011-2020. Theo đó, mục tiêu được đưa ra là đến năm 2020, xuất
khẩu của VN phải gấp trên 3 lần năm 2010 và năm 2020 VN cũng phải hết nhập
siêu, cân bằng được giữa xuất và nhập khẩu.
Định hướng phát triển, chiến lược nêu rõ với nhóm ngành hàng khống sản phải
giảm dần xuất thơ. Nhóm hàng cơng nghiệp chế biến được chú trọng nhất, yêu cầu
đến năm 2020 tỉ trọng phải chiếm tới 62,9% trong tổng hàng xuất khẩu. Đặc biệt,
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu trong chiến lược phải tìm ra mặt hàng xuất khẩu
mới và đến năm 2020, tỉ trọng mặt hàng mới này phải chiếm tới 19,2% tổng xuất
khẩu.
Page 15
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
Thuế suất thuế xuất khẩu áp dụng theo biểu thuế, trong đó, các dịng hàng chủ yếu
áp dụng mức thuế suất 0%, ngoại trừ một số nguyên liệu chưa qua chế biến mà
Nhà nước khơng khuyến khích xuất khẩu. Trong điều kiện Việt Nam thời gian
qua, việc duy trì các mức thuế suất thuế xuất khẩu ngồi mức 0% là hoàn toàn cần
thiết, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng thời góp phần
quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước để phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, khuyến khích hoạt động xuất khẩu các sản
phẩm đã qua chế biến nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng, đặc biệt khi
đã là thành viên chính thức của WTO, các quy định về trợ cấp xuất khẩu vi phạm
nguyên tắc của WTO phải bãi bỏ thì việc duy trì hàng rào thuế xuất khẩu sẽ không
đưa lại nguồn thu bao nhiêu cho NSNN, mà lại khơng khuyến khích hoạt động
xuất khẩu. Thơng lệ các nước thường không đánh thuế xuất khẩu, chỉ đánh thuế
nhập khẩu. Vì vậy, quy định này chưa phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Mặc dù chính sách thuế nhập khẩu đã chú trọng bảo hộ sản xuất trong nước,
khuyến khích đầu tư thơng qua việc phân biệt mức thuế suất thuế nhập khẩu đối
với hàng hoá nhập khẩu từ các thị trường. Tuy nhiên, hiệu quả bảo hộ qua thuế
chưa cao, chưa có sự chọn lọc, và xác định cụ thể về thời hạn và lộ trình bảo hộ để
các doanh nghiệp chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy lợi thế sẵn có
của mình.
Hiện nay, những ngành được bảo hộ cao nhất là những ngành sản xuất hàng thay
thế nhập khẩu chứ không phải là những ngành sản xuất có tiềm năng xuất khẩu
hoặc những ngành có tiềm năng, có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế nhưng
hiện tại chưa đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Hàng rào bảo hộ hiện nay chỉ
chú trọng trong các ngành công nghiệp. Điều này gây bất lợi khi Việt Nam tham
gia vào các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế, khi hàng rào thuế quan dần
dần bị xoá bỏ - hàng nhập khẩu có nguy cơ tràn ngập, trong khi đó hàng xuất khẩu
chủ lực lại khơng có điều kiện chiếm lĩnh thị trường.
Page 16
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
III – Kiến nghị :
Điều chỉnh Biểu thuế suất thuế xuất khẩu cho phù hợp với bối cảnh kinh tế trong
nước và quốc tế, tiến dần đến loại bỏ hồn tồn thuế xuất khẩu. WTO khơng có
quy định về điều chỉnh thuế xuất khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế, trong quá trình
đàm phán và ký kết một số hiệp định song phương, một số thành viên, đặc biệt là
các nước đã phát triển như Mỹ, EU, Canađa, Úc yêu cầu Việt Nam phải cắt giảm
thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng và cam kết ràng buộc cả Biểu thuế xuất
khẩu (không mở rộng phạm vi mặt hàng và không tăng thuế so với danh mục của
Biểu thuế hiện tại của Việt Nam), với lý do đây là một hình thức nhằm hạn chế
thương mại, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, làm đẩy giá trên thị trường
thế giới và trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử dụng các mặt hàng này. Ngược
lại, một số nước đang phát triển cho rằng thuế xuất khẩu không thuộc phạm vi
điều chỉnh của WTO và không tán thành các yêu cầu nói trên. Tuy nhiên, vẫn phải
thừa nhận rằng, WTO vẫn là sân chơi chịu sự chi phối chủ yếu bởi các nước phát
triển. Vì vậy, việc xem xét và hoàn thiện biểu thuế xuất khẩu vẫn phải được cân
nhắc trong thời gian dài, đồng thời có tính đến những biến động của các yếu tố
kinh tế, chính trị trên thế giới cũng như kết quả của các vòng đàm phán của WTO
trong tương lai.
Page 17
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
PHẦN III - KẾT LUẬN
Qua bài phân tích này ta cũng thấy rõ tác động của thuế xuất khầu đến nền kinh tế
khá lớn. Ảnh hưởng rất lớn đến các mặt hàng như dệt may, cao su….. Nền kinh tế
nước ta cịn nghèo, cơng nghệ cịn yếu kém vì thế việc đánh thuế xuất khẩu linh
hoat hơn cho các doanh nghiệp. Nước ta cũng đang khuyến khích giảm xuất các
mặt hàng thô. Thuế xuất khẩu ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước so với nước ngoài như : trong lúc thị trường tiêu thụ cao su bị
thu hẹp, giá giảm và khó tăng trở lại như mức năm 2011, thì việc áp thuế trên cao
su xuất khẩu làm doanh nghiệp Việt Nam giảm sức cạnh tranh về giá trên thị
trường thế giới. Nếu để giữ khách hàng thì khơng thể tăng giá, doanh nghiệp phải
chịu giảm lợi nhuận hoặc phải mua nguyên liệu từ người trồng với giá thấp, do đó
ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng cao su mà hiện nay trên 52% diện tích là
nơng hộ tiểu điền
Bải tiểu luận cịn nhiều hạn chế về mặt nghiên cứu thực tiễn hơn , chưa có phân
tích bằng kỹ thuật để có cái nhìn chắc chắn hơn. Và nghiên cứu tình hình nước
ngồi về cách sử dụng thuế xuất khẩu.
Hướng nghiên cứu sắp tới sẽ cho chạy những mơ hình xem tác động của thuế xuất
khẩu như thế nào và ở nước ngoài việc sử dụng thuế xuất khẩu ra sao. Nghiên cứu
những mặt hàng nào nên đánh thuế và đánh bao nhiêu để có thể cạnh tranh với các
thị trường nước ngồi.
Page 18
Bài ti u lu n
Hùng
GVHD: PGS.TS Nguy ễn Ngọc n Ng ọc c
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />option=com_content&view=article&id=1365%3Axuat-khau-nam-2012-co-hoi-tuthi-truong-moi&ca
5. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm
1993
7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm
1998
8. Nghị định Của Chính Phủ Số 54-CP Ngày 28-8-1993 Quy định chi tiết thi hành
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổ, Bổ Sung một số điều của
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
9. Nghị định 94/CP ngày 17/11/1998 Quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày
20 tháng 5 năm 1998.
10. Thông Tư 87/2004/TT-BTC 31/08/2004 Thông tư hướng dẫn thi hành thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Page 19