Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Sử dụng hoạt động nhóm để dạy học phần sinh vật và môi trường bậc trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ QUANG LONG

SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG NHÓM ĐỂ DẠY HỌC
PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƢỜNG BẬC TRUNG
HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

VINH - 2011


1

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.....................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục..............................................................................................................1
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt..............................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... .4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 4
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 5
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 6
7. Những đóng góp của đề tài ............................................................................ 8
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 8


PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................ 9
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 9
1.1.1. Lịch sử vấn đề cần nghiên cứu ................................................................. 9
1.1.2. Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học ................... 11
1.1.3. Tổ chức hoạt động học tập bằng hình thức hoạt động nhóm ................. 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 21
1.2.1. Thực trạng của việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học của giáo viên
Sinh học ở các trƣờng THCS hiện nay ................................................... 21


2

1.2.2. Học tập theo nhóm của học sinh ............................................................ 24
1.2.3. Cấu trúc nội dung, chƣơng trình Sinh học lớp 9 .................................... 25
Chƣơng 2: Các biện pháp tổ chức dạy học theo nhóm để giảng dạy phần
Sinh vật và mơi trƣờng - Sinh học 9 THCS .................................................. 30
2.1.Hệ thống các kiến thức sinh học có thể sử dụng để tổ chức dạy học theo
nhóm ………………………………………………………………………30
2.2. Thiết kế các hình thức tổ chức dạy học kiến thức Sinh vật và môi trƣờng
theo các loại nhóm học tập ........................................................................ 34
2.3. Các biện pháp sử dụng hoạt động nhóm để nâng cao hiệu quả dạy học
phần Sinh vật và môi trƣờng ............................................................................. 54
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 60
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 60
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ......................................................................... 60
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................... 61
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 68
1. Kết luận ......................................................................................................... 68
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 68

Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 70
Phụ lục .............................................................................................................. 73


3

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ĐC :

Đối chứng

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

KHTN:

Khoa học tự nhiên

TB:

Tế Bào

NXB:

Nhà xuất bản


SH:

Sinh Học

SGK:

Sách giáo khoa

SV:

Sinh vật

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TN:

Thực nghiệm

VSV:

Vi sinh vật

MT:


Môi trƣờng


4

MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội, đƣa đất nƣớc đi lên bắt

kịp thời đại, đòi hỏi ngành giáo dục phải tạo ra những con ngƣời vừa năng
động, vừa sáng tạo, vừa biết tiếp thu những kiến thức giáo viên truyền thụ vừa
biết vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống và tự mình tìm ra những tri thức
mới, đó là những thế hệ trẻ tƣơng lai có thể làm chủ đất nƣớc.
Phƣơng pháp dạy học của giáo viên góp một phần quan trọng trong việc
hình thành nhân cách, kĩ năng tƣởng cho học sinh. Một giáo viên dạy giỏi
không chỉ đơn thuần là họ có kiến thức sâu rộng về chuyên môn mà quan
trọng là phƣơng pháp dạy học của giáo viên đó làm thế nào mà ngƣời học
sinh phát huy đƣợc hết khả năng học tập của mình, học sinh không chỉ hiểu
những kiến thức giáo viên truyền thụ mà từ đó say mê khám phá ra những tri
thức mới. Chính vì vậy mà những năm gần đây phƣơng pháp dạy học cũng có
những đổi mới “tƣ tƣởng dạy học tập trung vào ngƣời học” (Learner centred
teaching) tức là “dạy học vì học sinh và đƣợc thực hiện bởi học sinh” (học
sinh là mục đích và học sinh là chủ thể)
Vấn đề đó đã đƣợc khẳng định ở điều 24 của luật giáo dục nƣớc ta:
“Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của lớp học, môn
học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng ứng dụng vào thực

tiễn tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học
sinh”. Vì vậy, ngƣời giáo viên khơng chỉ trau dồi chun mơn tốt mà cịn phải
ln quan tâm đến phƣơng pháp của mình, khơng chỉ đơn thuần là cung cấp
nội dung cho học sinh, không phải ngƣời giáo viên đóng vai trị chủ đạo mà
phải quan tâm đến cách học chủ động, lấy học sinh làm trung tâm, làm sao
cho học sinh phát huy đƣợc tính tích cực của mình.
Hoạt động nhóm là một trong những phƣơng pháp dạy học đáp ứng đƣợc
những yêu cầu trên. Thơng qua hoạt động nhóm các em có thể tự tìm tịi,


5

mạnh dạn đƣa ra ý kiến của mình, các em có thể tham khảo ý kiến lẫn nhau,
từ đó có thể học tập lẫn nhau, hình thành một thói quen tự suy nghĩ, tự học
tập, tự nghiên cứu, giúp các em có hứng thú trong học tập và học tập một cách
hiệu quả nhất.
Sinh học là một bộ môn rất gần gũi với các em trong cuộc sống vì vậy
kiến thức về sinh học các em rất dễ tự tìm hiểu, nâng cao trình độ của mình
nếu các em biết tự học, tự khám phá, tự tìm tịi. Đặc biệt phần "Sinh vật và
môi trƣờng" - Sinh học lớp 9 có nội dung rất rộng và mang tính thực tiễn
cao, là những vấn đề mới không thuộc lĩnh vực sinh học cơ thể đã đƣợc đề
cập từ Sinh học lớp 6 đến Sinh học lớp 8, vì vậy giúp mở rộng nhận thức cho
HS khám phá thế giới thiên nhiên xung quanh.
Từ những nhận định trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Sử dụng hoạt động
nhóm để dạy học phần Sinh vật và mơi trường bậc THCS”
2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề xuất các cách tổ chức hoạt động nhóm thích hợp nhằm


nâng cao hiệu quả dạy học phần "Sinh vật và môi trƣờng" - Sinh học 9.
3.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Hoạt động học tập theo nhóm phần "Sinh vật và môi trƣờng" - Sinh học 9.
4.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu biết lựa chọn và tổ chức hợp lý các kiểu hoạt động nhóm trong giảng dạy
phần Sinh vật và mơi trƣờng thì khơng những nâng cao nhận thức mà cịn góp
phần rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh.
5.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
Xác định hệ thống các kiến thức có thể tổ chức dạy học theo nhóm và sử
dụng quy trình dạy học theo nhóm.
Xác định phƣơng pháp và biện pháp tổ chức giờ học theo nhóm tại lớp
để nâng cao hiệu quả nhận thức cho học sinh từ đó thiết kế các cách thức tổ
chức dạy học theo nhóm.


6

TN sƣ phạm để kiểm tra hiệu quả của việc tổ chức dạy học theo nhóm.
6.


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài đƣợc tiến hành bằng cách sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu

khoa học giáo dục.
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến luận văn nhƣ:
- Lý luận về dạy học Sinh học.
- Tài liệu, sách, báo liên quan đến hình thức dạy học theo nhóm
- Tài liệu hƣớng dẫn chun mơn, sách giáo khoa...
- Các cơng trình nghiên cứu về cải tiến phƣơng pháp dạy học.
6.2. Phƣơng pháp điều tra
Lập phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng dạy học chƣơng trình Sinh
học nói chung và chƣơng trình Sinh học lớp 9 nói riêng.
Điều tra về việc học tập theo nhóm tại lớp môn Sinh học của học sinh.
6.3. Phƣơng pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những chun gia có trình độ cao về lĩnh vực nghiên
cứu để đƣợc tƣ vấn, thu thập thông tin định hƣớng cho việc triển khai nghiên
cứu đề tài.
6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành thực nghiệm bằng phƣơng pháp thực nghiệm chéo ở 2 trƣờng
THCS, mỗi trƣờng chọn 2 lớp thực nghiệm, 2 lớp đối chứng có số lƣợng, chất
lƣợng tƣơng đƣơng nhau.
+ Ở lớp thực nghiệm, giáo án thiết kế theo hƣớng sử dụng các hoạt động
khám phá.
+ Ở lớp đối chứng, giáo án đƣợc thiết kế theo phƣơng pháp dạy học
truyền thống.
- Các lớp thực nghiệm và đối chứng ở mỗi trƣờng do một GV giảng dạy,
đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu
hỏi đánh giá sau mỗi tiết học.



7

- Trong q trình thực nghiệm, có thảo luận với giáo viên bộ môn ở các
trƣờng để thống nhất nội dung và phƣơng pháp giảng dạy.
6.5. Phƣơng pháp thống kê tốn học
Sử dụng một số cơng thức tốn học để xử lí các kết quả điều tra và thực
nghiệm sƣ phạm:
- Phần trăm (%)
- Trung bình cộng:

X =

1
n

- Phƣơng sai:

S2 =

1
X i  X 2 ni

n 1

X n

i i

- Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung

bình):
S= 



1
 Xi  X
n 1

n
2

i

S cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé độ phân tán càng ít.
- Hệ số biến thiên:

Cv% =

- Sai số trung bình cộng: m =

S
100%
X

S
n

Khi có hai số trung bình cộng khác nhau, độ lệch chuẩn khác nhau thì phải
xét đến hệ số biến thiên (Cv).

+ Cv=0-10%

: Dao động nhỏ, độ tin cậy cao.

+ Cv=10-30%

: Dao động trung bình.

+ Cv=30-100%

: Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ.

- Kiểm định độ tin cậy sai khác giữa 2 giá trị trung bình:
td =

X1  X 2
S12 S 22

n1 n2

Trong đó:
Xi: Giá trị của từng điểm số (theo thang điểm 10).
ni: Số bài có điểm Xi.


8
X 1 , X 2 : Điểm số trung bình của 2 phƣơng án: thực nghiệm và đối

chứng.
n1, n2: Số bài trong mỗi phƣơng án.

S12 và S 22 là phƣơng sai của mỗi phƣơng án.

Sau khi tính đƣợc td, ta so sánh với giá trị t đƣợc tra trong bảng phân
phối Studen với mức ý nghĩa  =0,05 và bậc tự do f= n1+n2-2.
+ Nếu td  t: Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là có ý nghĩa thống kê.
+ Nếu td  t: Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là khơng có ý nghĩa thống
kê.
7.

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
 Xác định hệ thống các kiến thức có thể tổ chức dạy học theo nhóm
của phần Sinh vật và mơi trường - Sinh học 9.
 Thiết kế các cách tổ chức dạy học theo nhóm phần Sinh vật và
mơi trường - Sinh học 9 nhằm nâng cao hiệu quả nhận thức của
học sinh.
 Các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học theo nhóm phần Sinh
vật và mơi trường - Sinh học 9.

8.

CẤU TRƯC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học phần Sinh vật và môi trường - Sinh học 9

bằng hình thức hoạt động nhóm.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


9


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dạy học theo nhóm nhỏ có một lịch sử lâu đời. Ngƣời khởi xƣớng
phƣơng pháp này là nhà triết học cổ Hi Lạp Socrate. Vì vậy gọi là phƣơng
pháp Socrate hay phƣơng pháp hội thoại - trò chuyện với đặc trƣng chủ yếu là
dùng hội thoại, tranh luận để tìm tịi, phát hiện ra chân lý. Phƣơng pháp này
đƣa ngƣời học đến chỗ tự mình phát hiện ra đƣợc cái mình chƣa biết và tự đi
đến cái cần biết...Ý nghĩa quan trọng của phƣơng pháp Socrate đối với quá
trình dạy học hiện đại là ở chỗ: ngƣời học phải cùng với ngƣời dạy làm chủ
quá trình lĩnh hội tri thức, rồi sau đó mới có đƣợc tri thức, tức là làm chủ
đƣợc tri thức bản thân.
Hình thức học tập theo nhóm bắt đầu đƣợc áp dụng ở Đức, ở Pháp vào
thế kỷ XVIII. Ở Anh vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX hình thức này
đƣợc sử dụng dƣới hình thức dạy học hƣớng dẫn viên đƣợc gọi là hình thức
dạy học tƣơng trợ, do linh mục Bel và giáo viên D.Lancaster đề ra và sau đó
đƣợc Girar phát triển với sắc thái khác.
Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, với việc xây dựng “kiểu nhà trƣờng
hoạt động”, vấn đề học tập cộng đồng đã đƣợc nhiều nhà giáo dục học, tâm lý
học phƣơng Tây chú ý nghiên cứu. Trong số đó, John Dewey đã chú ý phát
triển hình thức học tập theo nhóm và đã đề ra lý thuyết học tập nhóm. Theo
ơng, mơi trƣờng có ảnh hƣởng rất lớn tới sự phát triển nhân cách của trẻ, do đó
càng tạo cho trẻ một mơi trƣờng càng gần với đời sống càng tốt. Một trong số
mơi trƣờng đó là môi trƣờng làm việc chung sẽ tạo cho trẻ thói quen trao đổi
kinh nghiệm, có cơ hội phát triển lý luận.
Sau này Kershensteiner cố gắng sử dụng hình thức học tập này vào cuộc
cải cách nhà trƣờng trung và tiểu học, cho rằng hoạt động chung làm khơi dậy
tinh thần trách nhiệm cá nhân trong lƣơng tâm của mỗi ngƣời, loại bỏ những



10

hành động do động cơ ích kỷ. Nhƣng ơng chỉ ra rằng nếu sử dụng khơng đúng
đơi khi có thể dẫn tới một hình thức đặc thù của “tính ích kỷ cộng đồng”. Vì
sau một thời gian làm việc chung, nhóm có thể trở thành một cá thể, và vì
quyền lợi của nhóm, vì ganh đua cá thể đó mà trở nên ích kỷ.
Roger Cousinet, nhà giáo dục ngƣời Pháp, một phần chịu ảnh hƣởng của
nhà xã hội học ngƣời Đức, Durkheim, cho giáo dục nhƣ là một phƣơng thức
để xã hội hoá Tƣ tƣởng giáo dục của John Dewey cho rằng phải tổ chức nhà
trƣờng trở thành một môi trƣờng mà trẻ có thể sống. Đối với vấn đề này, theo
ơng sự làm việc chung thành từng nhóm sẽ là giải pháp thoả đáng về mặt sƣ
phạm. Ông đã nghiên cứu một cách cụ thể về ý nghĩa của hình thức học tập
theo nhóm, cơ cấu của nhóm, đặc điểm của nhóm học tập, cách sử dụng nhóm
học tập để đạt đƣợc hiệu quả.
Hình thức học tập theo nhóm sau này đã đƣợc Peterson, Dottre (Thuỵ Sĩ), Elsa
(Áo), A.Jakul (Ba Lan), Kôtôv (Nga) và những nhà giáo dục khác đã nghiên cứu
vận dụng và phát triển. Hình thức dạy học này đƣợc sử dụng rất phổ biến ở các
nƣớc phƣơng Tây.
Ở Nga sau cách mạng tháng Mƣời đã sử dụng hình thức dạy học này
dƣới dạng theo hình thức đội - thí nghiệm một cách khơng đúng đã dẫn tới hạ
thấp vai trò của ngƣời giáo viên và xem nhẹ việc học tập cá nhân của từng
học sinh. Do đó đã bị phê bình và loại bỏ khỏi nhà trƣờng Xơ viết lúc
bấy giờ.
Ở Việt Nam hình thức học tập theo nhóm đã có từ lâu. Ơng cha ta đã có
câu: “Học thầy khơng tày học bạn”. Đặc biệt sau Cách mạng tháng Tám,
trong nhà trƣờng chúng ta có phong trào học tập dân chủ, học tập nhóm.
Phong trào đó tồn tại và phát triển trong suốt những thập kỷ vừa qua dƣới
những hình thức khác nhau.

Tại khố tập huấn từ 4/3/2000 đến 10/3/2000 tổ chức ở 67 Cửa Bắc Hà
Nội trong khuôn khổ dự án quản lý nhà trƣờng của trƣờng bồi dƣỡng cán bộ
giáo dục Hà Nội và tổ chức VVOB, ông Hugo Staes - thanh tra giáo dục


11

vƣơng quốc Bỉ đã sử dụng phƣơng pháp nhóm chuyên gia và đƣợc những
ngƣời tham gia nhiệt liệt hƣởng ứng.
Hiện nay trƣớc yêu cầu đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục nhằm
đào tạo những con ngƣời chủ động sáng tạo, thích nghi với mơi trƣờng ln
biến động, nhằm đáp ứng đƣợc sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự
nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc, hình thức học tập theo nhóm
trong tiết học đang đƣợc đặt ra một cách cấp thiết. Tuy nhiên, việc vận dụng
để hình thức dạy học này cho có hiệu quả tốt địi hỏi chúng ta phải có sự
nghiên cứu tiếp tục. Vì vậy, việc vận dụng tổ chức hoạt động học tập theo
nhóm vào giải quyết nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn học ở một cấp học
cụ thể là điều hồn tồn mới và rất có ý nghĩa.
1.1.2 Hoạt động nhận thức của học sinh trong q trình dạy học
Xét về một phƣơng diện nào đó, dạy học tức là tổ chức quá trình nhận
thức. Quá trình nhận thức là sự phản ánh một cách tích cực thế giới khách
quan vào ý thức con ngƣời. Việc giảng dạy một khoa học thực nghiệm nhƣ
sinh học phải bắt đầu bằng các sự kiện (sự vật, hiện tượng, quá trình, quan
hệ) và dựa trên các kiến thức sự kiện để xây dựng các kiến thức lý thuyết
(khái niệm, định luật, học thuyết…). Do vậy, để tổ chức tốt quá trình dạy học,
chúng ta cần chú ý đến những đặc điểm tâm lý của học sinh nhƣ sự phát triển
trí tuệ, khả năng tự điều chỉnh, tự tổ chức, tự ý thức, tự đánh giá mà phát triển
khả năng nhận thức cho học sinh. Cụ thể ta nên chú ý đến các hƣớng cơ bản
sau:
Sử dụng phƣơng pháp dạy học mang tính chất nghiên cứu, kích thích

đƣợc hoạt động nhận thức, rèn luyện tính độc lập trong tƣ duy học sinh. Ví dụ
nhƣ phƣơng pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học bằng trị chơi mơ phỏng, dạy
học chƣơng trình hố, dạy học theo nhóm…
Hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giải quyết vấn đề, tăng
cƣờng tính độc lập trong học tập. Bởi vì trong phƣơng pháp học thì cốt lõi là
phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kỹ


12

năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Nhƣ vậy,
giáo viên cần phải dạy cho học sinh biết cách lập kế hoạch làm việc của mình,
lựa chọn một chế độ làm việc tối ƣu hàng ngày, phân phối và sử dụng thời
gian hợp lý thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ học tập, bài tập cụ thể
trong từng môn học.
Cần chú ý tổ chức trong giờ học các hình thức hoạt động tập thể của học
sinh. Trong các hoạt động này, mỗi học sinh sẽ thể hiện cách nhìn nhận của
mình khi giải quyết các vấn đề học tập. Điều đó sẽ thúc đẩy sự mở rộng phát
triển tƣ duy, các quan hệ xã hội, tình bạn và trách nhiệm trong mỗi học sinh.
Sử dụng hợp lý các phƣơng tiện dạy học sẽ tạo điều kiện phát triển tƣ
duy, hứng thú học tập cho học sinh.
Nhƣ vậy, hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học cũng
là quá trình nhận thức khách quan thơng qua q trình nhận thức cảm tính và
lý tính. Đồng thời q trình nhận thức học tập cũng đƣợc thực hiện qua các
thao tác tƣ duy cơ bản. Song hoạt động nhận thức của học sinh cũng có những
nét đặc thù nhất định. Trong dạy học sinh học, giáo viên điều khiển q trình
học nhằm tích cực hoá đƣợc hoạt động nhận thức của học sinh. Một trong
những phƣơng pháp có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu trên là tổ chức hoạt động
nhóm trong dạy học.

1.1.3. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhằm nâng cao hiệu quả
nhận thức cho học sinh
Hầu hết sự học tập của chúng ta đều có gốc từ sự thành cơng thu đƣợc
thông qua hợp tác. Cùng với những ngƣời khác, chúng ta có thể làm đƣợc
nhiều hơn và thu đƣợc nhiều hơn chúng ta làm một mình. Học sinh có thể học
tập đƣợc tốt nhất khi chúng tiếp cận với năng lực phát động của những ngƣời
xung quanh. Cơ sở của sự thành công qua ngƣời khác là ngôn ngữ và truyền
đạt. Chính là thơng qua truyền đạt hiệu quả mà những thiết chế lớn, các tổ chức
xã hội và các nhóm cơng tác nhỏ đạt đƣợc thành cơng .


13

Trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều đƣợc hình
thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trƣờng giao tiếp
thầy- trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến của mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó ngƣời
học nâng mình lên một trình độ mới.
1.1.3.1. Khái niệm dạy học theo nhóm
Theo các các tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức, Trần Bá Hồnh,
Trần Hồng Tâm, Trịnh Thị Bích Ngọc: Dạy học theo nhóm là một hoạt động
học tập có sự phân chia học sinh theo từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác
nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tƣởng, một nguồn kiến thức dựa trên cơ sở là
hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên của nhóm khơng chỉ có
trách nhiệm với việc học tập của mình mà cịn có trách nhiệm quan tâm đến
việc học tập của bạn bè trong nhóm. Cũng có thể hiểu dạy học theo nhóm hợp
tác là việc sử dụng những nhóm nhỏ, qua đó học sinh cùng nhau làm việc để
mở rộng tối đa việc học của họ và của cả các thành viên khác trong nhóm.
1.1.3.2 Đặc điểm dạy học theo nhóm

- Hoạt động dạy học vẫn đƣợc tiến hành trên quy mơ cả lớp, nhƣ mơ
hình giờ học truyền thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý-nhận thức
của học sinh vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh phải giải quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phải cùng
hợp tác giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ
học tập đƣợc đặt ra cho mỗi nhóm.
- Giáo viên trong các giờ học tổ chức theo nhóm phải là ngƣời tổ chức,
hƣớng dẫn hoạt động cho học sinh chứ không phải làm thay, không áp đặt.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo viên trong các giờ học này là phải căn cứ
vào nhiệm vụ của giờ học mà thiết kế các nhiệm vụ học tập cụ thể và các hoạt


14

động để học sinh giải quyết trong mỗi nhóm, đồng thời thiết kế các yêu cầu cụ
thể cho mỗi nhóm, thiết kế các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra lại mức độ
hiểu, kỹ năng thực hành, hành vi thái độ cần hình thành ở học sinh.
- Có thể hiểu tổ chức giờ học theo nhóm là một kiểu tổ chức giờ học trên
lớp, nhƣng tuỳ từng nhiệm vụ của mỗi giai đoạn giờ học, nếu thoả mãn một
số điều kiện, có thể tổ chức học sinh thành các nhóm, tiến hành các hình thức
học tập khác nhau để giải quyết bài tập của nhóm mình, qua đó đạt mục tiêu
giờ học.
- Trị- chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của hoạt động học tập: Dạy
học theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa học sinh với nhau, sự cùng phối
hợp hoạt động của họ. Với hình thức học tập theo nhóm khơng diễn ra sự tiếp
xúc trực tiếp giữa giáo viên với học sinh. Chỉ trong trƣờng hợp cần thiết
ngƣời giáo viên mới tham gia vào công việc của nhóm riêng rẽ. Vai trị của
ngƣời giáo viên thông qua sự chỉ dẫn bằng ngôn từ đƣợc đề ra trƣớc khi tiến

hành cơng tác của nhóm. Trong trƣờng hợp giáo viên tham gia vào cơng tác
của nhóm nhỏ đó thì sự giao tiếp mang tính chất cá nhân hơn là tính chất cơng
việc nhƣ trong hình thức dạy học chung tồn lớp.
Cơng tác với tồn lớp trong điều kiện học tập nhóm tại tiết học có tính
chất hồn tồn khác. Nhóm báo cáo trƣớc tồn lớp cơng việc của mình. Nội
dung từng báo cáo đó đối với những học sinh của nhóm khác có thể là những
thơng tin mới. Điều đó có nghĩa là những nhóm khác và từng học sinh riêng
rẽ nắm tốt tài liệu đến mức nào phụ thuộc vào chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ
của mỗi nhóm. Với sự thảo luận các báo cáo, cả tính chất tác động lẫn nhau
trong lớp cũng biến đổi. Nếu với cơng tác dạy học tồn lớp nhƣ thƣờng lệ sự
tiếp xúc trực tiếp giữa học sinh ít, thì bây giờ khả năng tiếp xúc nhƣ vậy tăng
lên đáng kể. Và sự đánh giá lẫn nhau trong công tác với tồn lớp nay có vai
trị rất lớn.
Từ đó có thể nói cơng tác với tồn lớp trong điều kiện học tập nhóm tại
lớp là cơng tác có tính tập thể nhƣ là hình thức cơng tác độc lập.


15

- Giáo viên - “ngƣời thức tỉnh” tổ chức và đạo diễn: Trong giờ học theo
nhóm, giáo viên dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bƣớc
nhận thức, tổ chức hoạt động tƣơng hỗ giữa học sinh với học sinh, để các
nhóm học sinh tự tiến hành các hoạt động của họ, qua đó có thể rút ra các tri
thức cần thiết cho mình. Giáo viên từ vai trò là ngƣời chủ của giờ học trở
thành ngƣời tổ chức, điều khiển học sinh tự tiến hành các hoạt động. Tuy
nhiên, để giúp học sinh tránh những sai lầm, trong tổ chức giờ học theo nhóm,
cần có một khoảng thời gian để giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc, thảo
luận chung cả lớp.
- Nhóm học tập - môi trƣờng, phƣơng tiện để lĩnh hội tri thức, phát triển
trí tuệ và nhân cách của học sinh: Nhóm học tập là nơi hội tụ và phát huy tiềm

năng trí tuệ của tập thể, trong các nhóm học tập, việc học tập cá nhân cũng có
những nét mới. Đó khơng cịn là sự lĩnh hội tài liệu học tập xuất phát từ hứng
thú cá nhân, hoặc do sợ kiểm tra, mà lĩnh hội có tính tới cơng tác phối hợp sau
này. Vì vậy mà phƣơng hƣớng học tập cá nhân thay đổi, nó có phƣơng hƣớng
xã hội nhiều hơn.
1.1.3.3. Vai trị của hình thức học tập theo nhóm
- Sự nỗ lực của học sinh
Sự hợp tác trong việc hoàn thành mục tiêu chung là yếu tố thúc đẩy mọi
thành viên cùng tiến bộ. Các em học hỏi lẫn nhau và phấn đấu vì mục tiêu
chung của cả nhóm. Các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng khi học sinh cùng
hợp tác học, thành tích và năng suất sẽ cao hơn so với khi học sinh cạnh tranh
hay làm việc riêng lẻ.
- Quan hệ tốt đẹp giữa các học sinh
Việc học hợp tác yêu cầu mỗi thành viên phải có tinh thần trách nhiệm
đối với cơng việc chung của cả nhóm. Qua đó đã tạo giữa các em mối quan hệ
có trách nhiệm, đây cũng là yếu tố cần thiết góp phần vào sự thành cơng của
các em sau này. Trong quá trình hợp tác, tiếp xúc mặt đối mặt, cùng trao đổi
thông tin, sự quan tâm, giúp đỡ nhau đã vun đắp cho các em tình bạn tốt đẹp.


16

Trong quá trình này mọi học sinh đều đƣợc đối xử nhƣ nhau, khơng có sự
phân biệt về trình độ học lực, các học sinh yếu vẫn có thể đƣợc yêu mến, coi
trọng. Chính những điều này sẽ tạo cho các em cảm giác đƣợc các bạn cùng
lớp chấp nhận, góp phần tạo nên bầu khơng khí học tập trong lớp học, đây là
yếu tố ảnh hƣởng lớn đến thái độ và sự nhận thức tích cực về học tập của học
sinh, mà khơng ai có thể khơng thừa nhận rằng: “học sinh sẽ khó có thể thành
cơng trong học tập nếu thiếu thái độ và sự nhận thức tích cực trong học tập”.
- Sự lành mạnh thoải mái về mặt tâm lý

Việc cùng nhau hợp tác học tập sẽ tạo cho các em sự vui tƣơi, thoải mái,
điều chỉnh đƣợc cái tôi sao cho phù hợp với tập thể. Học sinh có điều kiện
thực hành, rèn luyện các kĩ năng giao tiếp hợp tác trong nhóm, nó địi hỏi học
sinh phải hiểu và tin nhau, truyền đạt thông tin một cách chính xác, chấp nhận
và ủng hộ nhau, biết giải quyết xung đột theo cách xây dựng. Qua đó giúp học
sinh phát triển khả năng giao tiếp, phát huy lịng tự trọng, khả năng đƣơng đầu
với mọi khó khăn trở ngại và sự căng thẳng.
- Phát triển toàn diện
Học tập theo nhóm tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phƣơng pháp,
nguyên tắc diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thƣờng là ít phát biểu
trong lớp sẽ có mơi trƣờng động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế nữa,
hầu hết các các hoạt động nhóm đều mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và học
sinh dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi sai đều đƣợc giải đáp, mà thƣờng là trong
bầu khơng khí rất thoải mái. Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác
trong lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập đƣợc giải quyết dễ dàng hơn. Thông
qua trao đổi trong nhóm kết hợp đƣợc sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đến sự
hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. Trên cơ sở những hoạt động chung sẽ
khơi dậy tinh thần tập thể, vì lợi ích của nhóm, của cộng đồng và xã hội.
1.1.3.4. Các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
Tuỳ thuộc vào nội dung và thời lƣợng của tiết học, giáo viên có thể sử
dụng các hình thức tổ chức dạy học nhóm sau:


17

* Làm việc theo cặp 2 học sinh
Đây là hình thức học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết
tình huống do giáo viên nêu ra, trong quá trình giải quyết các tình huống, học
sinh sẽ thu nhận kiến thức một cách tích cực. Nhóm này thƣờng đƣợc sử dụng
khi giao cho HS chấm bài, sửa bài cho nhau (qua phiếu học tập, qua các bài

tập lựa chọn trong sách giáo khoa...). Ƣu điểm của hình thức tổ chức này là
không mất thời gian tổ chức, không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động đƣợc
HS làm việc cùng nhau.

* Làm việc theo nhóm 4-5 hoặc 7-8 học sinh
Nhóm 4-5 hoặc 7-8 học sinh cùng trao đổi một chủ đề mà giáo viên nêu
ra. Trong quá trình này các nhóm có thể trao đổi nội dung cho nhau để phản
biện, để so sánh, góp ý cho nhau.

* Nhóm chuyên gia hay nhóm chuyên sâu
Trƣớc hết, giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm (nhóm xuất phát hay
nhóm gốc). Nhóm gốc gồm những học sinh có trách nhiệm cùng nhau tìm
hiểu về những thơng tin đầy đủ, trong đó mỗi học sinh đƣợc phân cơng tìm
hiểu một phần của các thơng tin đó. Sau đó lập nhóm chun sâu (nhóm
chuyên gia). Nhóm chuyên gia tập hợp những học sinh ở trong những nhóm
xuất phát khác nhau có cùng chung một nhiệm vụ tìm hiểu sâu một phần
thơng tin.


18

Nhƣ vậy, một học sinh sẽ nhận nhiệm vụ từ nhóm xuất phát và cùng làm
việc, trao đổi kỹ ở nhóm chuyên sâu và sau đó lại trở về nhóm xuất phát để
trình bày kết quả về các thơng tin mình đã thu thập đƣợc.

Nhóm chun sâu

AA
AA


BB
BB

AB
CD

CC
CC

Nhóm chun sâu

Nhóm chun sâu

Nhóm xuất phát

DD
DD

Nhóm chuyên sâu

Ƣu điểm của nhóm chuyên gia là việc báo cáo cơng việc của các nhóm
sẽ do tất cả các thành viên của nhóm đảm nhận chứ không phải chỉ do một học
sinh khá giỏi đảm nhận. Mỗi học sinh sẽ nắm một mảng thông tin để lắp ghép
thành một thơng tin hồn chỉnh và sẽ khơng có một học sinh nào đứng ngồi
hoạt động của lớp học.
* Nhóm kim tự tháp
Đây là cách tổng hợp ý kiến tập thể của lớp học về một vấn đề của bài
học. Đầu tiên giáo viên nêu một vấn đề cho các học sinh làm việc độc lập.
Sau đó ghép 2 học sinh thành một cặp để các học sinh chia sẻ ý kiến của
mình. Kế đến các cặp sẽ tập hợp thành nhóm 8, nhóm 16…Cuối cùng cả lớp

sẽ có 1 bảng tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết một
vấn đề. Nhƣ vậy, bất kỳ ý kiến cá nhân nào cũng đều dựa trên ý kiến của số
đông.


19

* Hoạt động trà trộn
Trong hình thức này, tất cả các học sinh trong lớp phải đứng dậy và di
chuyển trong lớp học để thu thập thông tin từ các thành viên khác. Sự di
chuyển khỏi chỗ ngồi cố định làm cho các học sinh cảm thấy thích thú, năng
động hơn. Đối với các học sinh yếu thì đây là cơ hội cho họ hỏi nhiều ngƣời
khác nhau cùng một câu hỏi mà không cảm thấy xấu hổ. Cũng bằng cách học
này, họ sẽ thấy rằng có thể có nhiều câu trả lời đúng, nhiều ý kiến, nhiều quan
điểm khác nhau cho cùng một vấn đề. Có thể coi hoạt động trà trộn là bảng
“trƣng cầu ý kiến” và “khảo sát ý kiến” của tập thể. Hoạt động này thƣờng
đƣợc dùng trong phần mở đầu của tiết học nhằm “khởi động” hoặc kích thích
nhận thức của học sinh trƣớc khi học bài mới.

1.1. 3.5. Quy trình tổ chức dạy học theo nhóm
Quy trình tổ chức giờ học theo nhóm bao gồm 4 bƣớc cơ bản:
- Điểm xuất phát: Giáo viên ↔

Học sinh



- Bƣớc 1:

Hƣớng dẫn – Tự nghiên cứu –


- Bƣớc 2:

Tổ chức

Đối tƣợng học tập
Kinh nghiệm cá nhân

– Nhóm : HS ↔ HS – Kinh nghiệm cá nhân


20

(hợp tác, thảo luận)
- Bƣớc 3:

Tổ chức – Nhóm ↔ Nhóm



Nội dung học tập

(hợp tác, thảo luận)
- Bƣớc 4:

Trọng tài, – Tự điều chỉnh kiến – Tri thức cá nhân
cố vấn

thức thu nhận đƣợc


Trong 4 bƣớc trên, cần lƣu ý trong bƣớc 2 và bƣớc 3, HS làm việc theo
nhóm, còn bƣớc 1 và bƣớc 4 là bƣớc làm việc cá nhân, HS tự suy nghĩ, tìm
tịi. Bƣớc 4 giúp HS tự lĩnh hội, tự điều chỉnh tri thức thu nhận đƣợc. Nó giúp
cho kiến thức HS đƣợc lĩnh hội vững chắc hơn. Điều này đƣợc thể hiện rõ qua
các bƣớc trong quy trình sau:
Các

Học sinh (HS)

Giáo viên (GV)

bƣớc
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm - Nhận xét, phát hiện vấn đề.
vụ nhận thức.
Bƣớc 1

- Tổ chức các nhóm, giao - Tham gia vào các nhóm, tổ
nhiệm vụ cho các nhóm.

chức nhóm.

- Hƣớng dẫn cách làm việc - Thu thập thơng tin, tái hiện tri
theo nhóm.

thức chuẩn bị làm việc trong
nhóm.

- Khích lệ HS làm việc, khuyến - Tự đặt mình vào các tình
khích sự tham gia của mỗi cá huống, tự sắm vai đƣa ra cách
nhân HS vào các hoạt động học xử lý tình huống, trao đổi ý

Bƣớc 2

tập chung của nhóm.

kiến, thảo luận trong nhóm, xử
lý thơng tin.

- Đƣa ra những câu hỏi gợi ý -Tự ghi lại ý kiến theo chủ kiến
khi thảo luận bế tắc hoặc đi của mình, khai thác những gì đã
chệch hƣớng.

hợp tác với bạn hoặc tham khảo
thêm ý kiến của GV để bổ sung
sản phẩm ban đầu của mình


21

- Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo - Đại diện các nhóm trình bày, bảo
kết quả.
Bƣớc 3

vệ sản phẩm của mình trƣớc lớp.

- Ghi lại những điểm nhất trí và chƣa - Tỏ thái độ trƣớc những ý kiến
nhất trí, những khía cạnh mà các của các nhóm khác.
nhóm bỏ qua.
- Tổ chức thảo luận toàn lớp

- Khai thác bổ sung ý kiến của

các nhóm khác, điều chỉnh sản
phẩm của nhóm mình.

- Tóm tắt từng vấn đề.
Bƣớc 4

- So sánh, đối chiếu kết luận của

- Đƣa ra những nhận xét đánh GV và của các bạn với sản
giá về kết quả của từng nhóm, phẩm ban đầu của mình.
từ đó đƣa ra các kết luận khoa - Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh
học

những gì cần thiết.

- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề - Tự rút kinh nghiệm về cách
tiếp theo

học, cách sử lý tình huống, cách
giải quyết vấn đề của mình.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp dạy học của giáo viên
Để tìm hiểu thực trạng giảng dạy sinh học ở trƣờng THCS, chúng tôi đã
tiến hành quan sát sƣ phạm, dự giờ, trao đổi với các giáo viên đang dạy sinh
học của 2 trƣờng THCS ở huyện Diễn Châu.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra về việc sử dụng phƣơng pháp dạy học
của giáo viên ở 2 trƣờng THCS tại huyện Diễn Châu - Nghệ An (THCS Diễn
Kỷ, THCS Diễn Hồng). Kết quả thể hiện ở bảng 1.1
Bảng1.1. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên sinh học



22

STT Tên phƣơng pháp

Sử dụng
thƣờng
xun

Sử dụng
khơng
Ít
thƣờng
dụng
xun

SL TL% SL

TL
%

12 54,5

10

45,5

sử Khơng
sử dụng


SL TL% SL TL%

1

Thuyết trình

2

Hỏi đáp tái hiện
16 72,7
thơng báo

6

27,3

3

Thực hành

0,0

4

18,2

18

81,8


4

Làm việc với SGK,
4
tài liệu

18,2

11

50,0

2

9,1

5

22,7

5

Dạy học đặt và giải
6
quyết vấn đề

27,3

8


36,4

7

31,8

1

4,5

6

Hỏi đáp tìm tịi

11 50,0

7

31,8

4

18,2

7

Dạy học hợp tác
0
theo nhóm


1

4,5

7

31,8

14

63,6

0

0,0

Qua số liệu trên cho thấy cịn rất ít giáo viên sử dụng phƣơng pháp dạy
học theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh. Sử dụng hoạt động nhóm
trong dạy học đã đƣợc áp dụng nhƣng với tỷ lệ thấp, chủ yếu chỉ ở những tiết
học ngoại khoá, các tiết thực hành và giao bài tập về nhà cho từng nhóm với
mục đích giúp học sinh dễ hồ nhập, học hỏi lẫn nhau và khơi dậy tinh thần
tập thể.
Một số ít giáo viên đã cố gắng cải tiến phƣơng pháp, chú ý sử dụng các
thí nghiệm, các phƣơng tiện dạy học trong dạy học sinh học, chú ý phát huy
tính tích cực của học sinh qua hệ thống câu hỏi đàm thoại, gợi mở dẫn dắt tƣ
duy học sinh. Tuy nhiên tình trạng phổ biến là giáo viên dạy chay với lời
thuyết giảng làm tiết học kém hấp dẫn, mất tính sinh động.
Trong dạy học sinh học, giáo viên mới chỉ quan tâm chủ yếu đến quá
trình dạy của giáo viên nên tâm thế của học sinh trong các giờ học là chờ đón

kiến thức do giáo viên truyền thụ và chỉ quan tâm ghi nhớ những kiến thức
nào cần phải học thuộc. Học sinh hồn tồn chƣa có thói quen đón nhận


23

những cơng việc, các nhiệm vụ cần hồn thành trong giờ sinh học để tự tìm ra
kiến thức mới.
Bảng 1.2: Đánh giá của giáo viên về việc tổ chức dạy học theo nhóm
Đánh giá

Rất cần thiết

Cần thiết

11

10

1

50,0

45,5

4,5

Khơng cần
thiết


Từ bảng 1.2 cho ta thấy: Các giáo viên đều xác nhận rằng dạy học theo
nhóm là cần thiết nên đƣợc sử dụng trong dạy học sinh học, đặc biệt với nội
dung chƣơng trình sinh học lớp 9 hiện nay, việc tổ chức dạy học theo nhóm
tại lớp là rất phù hợp. Với hình thức dạy học này, giáo viên có cơ hội tận dụng
đƣợc ý kiến, kinh nghiệm ngƣời học, tạo cơ hội cho học sinh trình bày, rèn
luyện và hồn thiện các kỹ năng khi phát biểu, kích thích tính năng động,
sáng tạo của ngƣời học...
Tuy nhiên, các giáo viên lại rất ngại tổ chức dạy học theo kiểu này vì các lý
do sau:
- Một số học sinh ở trạng thái ln thụ động.
- Giáo viên khó giữ đƣợc trật tự lớp vì sĩ số HS nhiều.
- Phải chuẩn bị cho tiết dạy rất cơng phu và khó tổ chức. Dễ bị "cháy"
giáo án nếu không giới hạn đƣợc thời gian cho thảo luận…., nói chung là giáo
viên gặp nhiều khó khăn trong tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm.
Ngồi ra, qua khảo sát giáo án và trao đổi trực tiếp với giáo viên, chúng
tôi nhận thấy nhiều giáo viên gặp khó khăn trong việc chuẩn bị bài giảng theo
hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong lớp. Một trong những nguyên nhân
của vấn đề này là thực tế thiếu một mơ hình tiếp cận khái qt cùng với những
bài giảng hƣớng dẫn thực hiện các công việc để giáo viên có thể vận dụng cho
các kiến thức có thể tổ chức hoạt động nhóm và các biện pháp tổ chức dạy học
theo nhóm hiệu quả.


24

1.2.2. Học tập theo nhóm của học sinh
Chúng tơi đã tiến hành điều tra thực trạng học tập theo nhóm đối với bộ
môn Sinh học ở 2 trƣờng THCS, đã tiến hành thực nghiệm với số lƣợng học
sinh điều tra là 588 học sinh và có kết quả thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3: Biểu hiện của học sinh đối với việc học tập theo nhóm

Các vấn đề trong
học tập theo nhóm
1. Mức độ hứng thú

2. Biểu hiện trong
giờ học.

3. Nếu gặp vấn đề
chƣa rõ trong thảo
luận

4. Khó khăn trong
học tập.

5. Hiệu quả

Các biểu hiện

205

- Thích
- Bình thƣờng
- Khơng thích
- Tham gia thảo luận đóng góp ý kiến
xây dựng bài và nghe ý kiến của các
bạn
- Nghe các bạn thảo luận và ghi
chép, khơng đóng góp ý kiến xây
dựng bài.
- Làm việc khác (làm bài tập mơn

khác, nói chuyện, đọc truyện)
- Độc lập nghiên cứu SGK để giải
quyết các vấn đề học tập, từ chối
nhóm vì khơng tin tƣởng các bạn
trong nhóm
- Tự về nhà tìm hiểu thêm cho rõ
- Nhờ bạn trong nhóm giải thích cho

- Khơng bận tâm suy nghĩ.
- Bỏ lửng
- Một số bạn trong nhóm nói nhiều
quá, luôn hỏi những vấn đế vụn vặt
làm mất thời gian.
- Một số bạn khơng chịu tham gia
thảo luận, ít nói.
- Khơng ghi chép đƣợc bài học
- Khó di chuyển đến các nhóm
- Kết quả tiến bộ hơn trƣớc
- Bình thƣờng
- Kết quả học tập đi xuống

Số
Tỷ lệ
lƣợng %
200
4
1

97,5
2,0

0,5

180

87,8

19

9,3

1

0,5

5

2,4

10
187

4,9
91,2

6
2
80

2,9
1,0

39,0

60

29,3

40
25
150
54
1

19,5
12,2
73,2
26,3
0,5


×