Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Vận dụng phương pháp sử dụng sách giáo khoa trong dạy học phần sinh vật và môi trường sinh học 9 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.01 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________

PHẠM THỊ THANH HIỀN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÁCH
GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT
VÀ MÔI TRƯỜNG -SINH HỌC 9- THCS

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


VINH – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________

PHẠM THỊ THANH HIỀN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÁCH
GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH VẬT
VÀ MÔI TRƯỜNG -SINH HỌC 9- THCS

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn sinh học
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH NHÂM


VINH – 2012


Lời cam đoan

Lời Cam Đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là khách
quan trung thực và chưa được công bố trong bất kì một
công trình nào khác.

Họ và tên tác giả

Phạm Thị Thanh Hiền


Lời cam đoan

Lời Cảm Ơn
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Thầy
PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm đã hướng dẫn em làm đề tài bằng
tất cả sự tận tình và trách nhiệm.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo trong tổ PPGD
Sinh học, khoa sau đại học trường Đại Học Vinh đã quan tâm giúp
đỡ em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các

thầy cô trong tổ Sinh và học sinh các trường THCS mà tôi tiến
hành điều tra thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và hợp tác
cùng tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
PHCM, tháng 10 năm 2012
Tác giả

i


Mục lục

MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cám ơn.................................................................................................................i
Mục lục.....................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn.................................................................iv
Danh mục các bảng....................................................................................................v
Danh mục các hình...................................................................................................vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
6. Giả thiết khoa học.............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4

8. Đóng góp của đề tài...........................................................................................7
9. Cấu trúc luận văn...............................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................9
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI......................................................................9
1.1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ...............................................................9
1.1.2. Cơ sở lí luận của việc sử dụng SGK trong dạy học.....................................13
1.1.2.1 SGK, vai trò của SGK........................................................................13
1.1.2.2. Khái niệm về năng lực tự học SGK...................................................18
1.1.2.3. Các năng lực tự học SGK cần có của HS...........................................22
1.1.2.4. Sự cần thiết phải rèn luyện năng lực tự học SGK .............................25
1.1.2.5. Một số biện pháp sư phạm để rèn luyện NLTH SGK........................27
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............................................................40
1.2.1. Mục đích của việc xác định thực trạng....................................................... 40

ii


Mục lục

1.2.2. Phương pháp xác định thực trạng................................................................40
1.2.3. Quá trình điều tra thực trạng .....................................................................41
1.2.4. Kết quả thu được thông qua điều tra..........................................................41
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................46
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ RÈN LUYỆN NLTH SGK SH 9......47
2.1. Xác định mục tiêu, phân tích cấu trúc, nội dung phần SV VÀ MT- SH9 ..47
2.2. Vận dụng các biện pháp sử dụng SGK SH9 để rèn luyện cho HS NLTH. .51
2.2.1. Biện pháp rèn luyện NLTH SGK để thu nhận thông tin..............................51
2.2.2. Biện pháp rèn luyện NLTH SGK để xử lí thơng tin....................................53
2.2.3. Biện pháp rèn luyện NLTH SGK để diễn đạt thông tin thu nhận được.......54

2.2.4. Biện pháp rèn luyện NLTH SGK để vận dụng kiến thức............................64
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................67
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................68
3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................68
3.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................68
3.3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................68
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm......................................................................68
3.3.2. Bố trí thực nghiệm......................................................................................68
3.4. Kết quả thực nghiệm......................................................................................69
3.4.1. Phân tích đánh giá định lượng.....................................................................69
3.4.2. Phân tích đánh giá định tính........................................................................75
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................80
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................82
Tài liệu tham khảo.................................................................................................84
Phụ lục

iii


Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BT
CH
DH
ĐHSP
ĐC
GV
HS
HĐNT

NLTH
Nxb
PHT
PPDH
SGK
SGV
THCS
TT
TN

Bài tập
Câu hỏi
Dạy học
Đại học sư phạm
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Hoạt động nhận thức
Năng lực tự học
Nhà xuất bản
Phiếu học tập
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Trung học cơ sở
Thứ tự
Thực nghiệm

iv



Danh mục bảng

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 1.1

Tên bảng
Kết quả điều tra về việc sử dụng các biện pháp hướng dẫn

Bảng 1.2

HS tự học SGK trong dạy học sinh học của GV THCS
Kết quả điều tra về phương pháp tự học SGK môn Sinh học

44

Bảng 3.1

của HS THCS
Các bài dạy thực nghiệm trong phần: “SV VÀ MT”- Sinh

68

Bảng 3.2

học 9- THCS
Bảng tần số điểm các bài kiểm tra của lớp TN và ĐC qua các

69


Bảng 3.3

lần kiểm tra trong TN.
Bảng phân loại trình độ HS trong TN giữa lớp TN và lớp

70

Bảng 3.4

ĐC.
Bảng so sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC qua các lần kiểm

70

Bảng 3.5

tra trong TN.
Bảng tần số điểm các bài kiểm tra của lớp TN và ĐC qua các

72

Bảng 3.6

lần kiểm tra sau TN.
Bảng phân loại trình độ HS sau TN giữa lớp TN và ĐC.

73

Bảng 3.7


So sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC qua các lần kiểm tra sau

73

Bảng 3.8

TN.
Tần số hội tụ tiến ( f↑ ) - Số trung bình đạt điểm xi của kết

75

quả kiểm tra của lớp TN và ĐC sau TN

v

Trang
42


Danh mục hình

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Hình 1.1

Tên hình
Quy trình sử dụng CH- BT trong dạy học để rèn luyện NLTH SGK

Hình 1.2


cho HS
Quy trình sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học để rèn luyện NLTH SGK

34

Hình 1.3

cho HS
Quy trình sử dụng Phiếu học tập trong dạy học để rèn luyện

38

Hình 2.1

NLTH SGK cho HS
Sơ đồ mối quan hệ giữa cấp độ tổ chức sống với mơi trường

49

Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7

(Hình 66-SGK)
Các dạng tài nguyên
Sơ đồ các dạng quan hệ giữa các sinh vật

Sơ đồ câm về các thành phần của hệ sinh thái.
Bảng phân biệt quần thể và quần xã sinh vật
Bảng hệ thống hóa các đặc điểm của quần xã
Giới hạn nhiệt độ của cá rơ phi ở Việt Nam (Hình 41.2-

54
57
58
59
59
60

Hình 2.8
Hình 2.9

SGK)
Ba dạng tháp tuổi (%) (Hình 48- SGK)
Bảng hệ thống về ảnh hưởng của ánh sáng tới hình thái và

60
63

Hình 3.1
Hình 3.2

sinh lí của cây
So sánh kết quả kiểm tra của lớp TN và ĐC trong TN
Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến( f↑ ) của kết quả kiểm

71

72

Hình 3.3
Hình 3.4

tra của lớp TN và ĐC trong TN
So sánh kết quả kiểm tra của lớp TN và ĐC sau TN
Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến( f↑ ) của kết quả kiểm

74
75

Hình 3.5

tra của lớp TN và ĐC sau TN
Ba dạng tháp tuổi (%)

76

vi

Trang
33


Phần 1. Mở đầu

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành một nước công nghiệp và hội
nhập với cộng đồng quốc tế. Đảng ta đã xác định nhân tố quyết định thắng lợi mục
tiêu đề ra chính là con người - nguồn nhân lực được phát triển về số lượng và chất
lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Để đạt được điều đó trước hết cần
được bắt đầu từ GD phổ thơng [30]. Trước thực tiễn đó, Đảng và Nhà Nước ta đã
đưa ra mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”. Trong đó, nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, tồn diện,
thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân;
kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
[30]
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, ngành Giáo dục và Đào tạo đang ra sức thực
hiện công cuộc đổi mới giáo dục ở mọi cấp học, đổi mới đồng bộ cả nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá. Hơn nữa, khoa
học công nghệ đang phát triển nhanh, mạnh với tốc độ cao. Nội dung DH ở nhà
trường phổ thông không thể trang bị được mọi tri thức cần thiết cho mỗi người ở
các lĩnh vực hoạt động khác nhau sau này, vì vậy phải coi trọng việc dạy phương
pháp, dạy cách đi tới tri thức mà lồi người đã tích luỹ được, tạo cơ sở đó tiếp tục
học tập suốt đời. Phương pháp dạy học từ chỗ sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống sang dạy học tích cực “phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng
lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui

1



Phần 1. Mở đầu

hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”[30] .Chú trọng sử dụng phương pháp dạy
học mới và phương tiện hiện đại trong dạy học là tốt nhất.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, việc đổi mới PPDH được coi là mục tiêu
trọng tâm của đổi mới GD phổ thơng. Chỉ có đổi mới căn bản PPDH mới có thể tạo
được sự đổi mới thật sự trong GD nhằm đào tạo được lớp người năng động, sáng
tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang
hướng tới nền kinh tế tri thức.
Tự học là vấn đề cốt lõi của quá trình học tập. Nếu rèn luyện được cho người
học phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học,
nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong nhà trường phổ thông.
Theo nghiên cứu của nhiều nhà tâm sinh lí, lứa tuổi HS THCS hiện nay có
hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước
đây mấy chục năm. Ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu cũng là một quá trình: sự
lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng. Nhưng các kĩ năng học tập, đặc
biệt là kĩ năng tự học ở HS nếu muốn được hình thành và phát triển một cách có
chủ động thì cần thiết phải có hướng dẫn, đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi,
trong đó SGK có một vai trị hết sức quan trọng. Thơng tin trong SGK qua kênh
hình và kênh chữ thường đa dạng, phong phú, đòi hỏi người học phải có tư duy linh
hoạt, có đầu óc phê phán mới phát hiện và giải quyết được vấn đề, do đó cần có sự
hướng dẫn.
Hiện nay ở hầu hết các trường, trong q trình dạy học, nhiều GV khơng có
phương pháp hướng dẫn HS sử dụng SGK đúng cách nên vừa khơng hình thành
được các kĩ năng cần có cho HS khi làm việc độc lập với SGK, vừa tạo nên thói
quen đọc sách tuỳ tiện, khơng có ý thức tìm tịi phương pháp đọc sách có hiệu quả.
Một số GV lại coi SGK là cuốn “Bách khoa toàn thư”, coi đó là chuẩn mực nên khi

dạy học sử dụng các CH, BT mà chỉ cần nhìn vào SGK để đọc lại y nguyên một nội

2


Phần 1. Mở đầu

dung nào đó là có thể trả lời được. Một số rất ít GV có sử dụng các biện pháp để
hướng dẫn HS tự học SGK nhưng các biện pháp đó chưa đạt u cầu hoặc khơng
phù hợp với hình thức tổ chức dạy học nên chưa hình thành được ở HS kĩ năng tự
học SGK, tự giành lấy kiến thức mới, do vậy kết quả đạt được còn rất hạn chế.
Để phát triển năng lực tự học SGK ở các trường THCS hiện nay cần phải
vận dụng một cách hợp lí các phương pháp dạy học tích cực, có như vậy mới tổ
chức được các giờ học tích cực có sự hỗ trợ của SGK đồng thời rèn luyện năng lực
tư duy sáng tạo và xử lí linh hoạt cho người học
Sinh học là mơn học nhiều lý thú vì gắn liền với cuộc sống. Hằng ngày dù
muốn hay không muốn, ai cũng phải bị chi phối bởi thế giới sinh vật. Do đó, dạy
sinh học ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản, hiện đại gắn với thực
tiễn cần hình thành cho HS những kỹ năng nhận thức, hướng dẫn HS tự tìm tịi,
khám phá những kiến thức hiện đại ban đầu về sinh học đồng thời tạo cho các em
niềm tin vào khoa học, có ý thức vươn lên trong học tập, biết vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn chăn nuôi, trồng trọt, bảo vệ sức khoẻ và môi trường sống.
Sách giáo khoa sinh học 9 được biên soạn theo hướng đổi mới cả nội dung
và phương pháp dạy học. Với cách biên soạn như thế đòi hỏi người dạy cần thay đổi
cách dạy và người học cũng phải thay đổi cách học chủ động, tích cực hơn…
Xuất phát từ những lí do trên và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng
cao chất lượng dạy học sinh học nói chung và dạy học phần kiến thức sinh học và
mơi trường- Sinh học 9 THCS nói riêng, đặc biệt hình thành và phát huy khả năng
tự học cho học sinh, chúng tôi chọn hướng nghiên cứu: Vận dụng phương pháp sử
dụng SGK trong dạy học Sinh học 9- THCS qua dạy học phần: “SINH VẬT VÀ

MÔI TRƯỜNG”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vận dụng các biện pháp sử dụng SGK trong dạy học góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:

3


Phần 1. Mở đầu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện năng lực tự học SGK cho HS trong DH phần: “SINH
VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG”
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học sinh học 9
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc vận dụng các phương pháp sử dụng SGK
trong dạy học.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng các phương pháp sử dụng SGK
trong dạy học.
4.3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học SGK cho HS và vận dụng
các biện pháp đó vào DH phần sinh vật và môi trường, Sinh học 9- THCS.
4.4. Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần kiến thức sinh vật và môi trườngsinh học 9 - THCS để xác định nội dung rèn năng lực tự học cho HS.
4.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp sử dụng SGK
trong dạy học đã đề xuất
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Xây dựng và sử dụng các biện pháp trong tổ chức hoạt động tự học SGK cho HS
qua dạy học phần kiến thức sinh học và môi trường- Sinh học 9- THCS.

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu đề xuất được các biện pháp rèn năng lực tự học SGK cho HS và vận dụng
trong dạy học phần kiến thức sinh học và môi trường- Sinh học 9 - THCS sẽ chẳng
những giúp HS nắm vững kiến thức mà cịn hình thành được phương pháp tự học.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu: - Giáo dục học, tâm lý học…….
-

Lý luận dạy học

4


Phần 1. Mở đầu

-

SGK sinh học 9

-

SGV sinh học 9

-

Báo, tạp chí, Internet….

* Các tài liệu khác liên quan đến vấn đề sử dụng các biện pháp tổ chức cho học sinh
tự học SGK.

7.2. Phương pháp điều tra:
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp hướng dẫn HS tự học và tình
hình sử dụng SGK trong DH sinh học của GV THCS
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp học tập mơn sinh học của HS
THCS
- Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra kết quả tự học SGK của HS.
7.3. Phương pháp chuyên gia
- Gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực mà mình nghiên cứu, từ đó
có những định hướng cho việc nghiên cứu đề tài.
- Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy học Sinh học 9 về việc sử dụng SGK đang
được thực hiện làm cơ sở chỉnh sữa và hoàn thiện .
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
7.4.1. Thực nghiệm thăm dò
Xây dựng phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng sử dụng SGK trong dạy học sinh học
9 THCS ở các phần đã học. Tổ chức điều tra và xử lí số liệu điều tra.
7.4.2. Thực nghiệm chính thức
Mục đích: Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định chỉ tiêu
đo lường và đánh giá chất lượng sử dụng các biện pháp để tổ chức hoạt động tự học
SGK của HS.

5


Phần 1. Mở đầu

7.5. Phương pháp thống kê toán học
* Phân tích, đánh giá định lượng các bài kiểm tra
Chúng tơi đã sử dụng thống kê tốn học để xử lí kết quả chấm các bài kiểm
tra nhằm giúp cho việc đánh giá hiệu quả dạy học của các phương pháp, biện pháp
mà luận văn đã đề xuất đảm bảo tính khách quan và chính xác.

Trình tự được tiến hành như sau:
- Lập bảng thống kê cho cả 2 nhóm lớp ĐC và TN theo mẫu:

Lớp Số

Kết quả (số bài kiểm tra có điểm số là xi)

bài

1

2

3

4

5

6

7

8

9

làm
(n)
TN

ĐC
Trong đó: n: Số HS (hay số bài kiểm tra) của các lớp ĐC hoặc TN
xi: Điểm số theo thang điểm 10
ni: Số HS (hay số bài kiểm tra) có điểm số là xi
- Tính các tham số đặc trưng:
1 10
+ Tham số trung bình cộng ( X ): X =  ni Xi (Công thức 3.1)
n i 1


+ Độ lệch chuẩn (S):

S=



n  X
i

i

 X

2

(Công thức 3.2)

n

+ Phương sai (S2):

1 n
S =  ni ( X i  X ) 2
n i 1
2

+ Sai số trung bình cộng (m):
+ Hệ số biến thiên (Cv%): Cv%=

m=

(Cơng thức 3.3)
S
n

S
.100%
X

Trong đó :
- Cv% từ 0-10%: dao động nhỏ, độ tin cậy cao.

6

(Công thức 3.4)
(Công thức 3.5)

10


Phần 1. Mở đầu


- Cv% từ 10-30%: dao động trung bình, độ tin cậy trung bình
- Cv% từ 30-100%: dao động lớn, độ tin cậy nhỏ.
+ Độ tin cậy (td):
X1  X 2

Td=

S12 S 22

n1 n2

(Công thức 3.6)

Giá trị tới hạn của td là tα tra bảng phân phối Student với α = 0,05 bậc tự do f
= n1 + n2 - 2. Nếu ‫׀‬td‫ ≥׀‬tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình TN < ĐC là có ý
nghĩa.
Trong đó:
- S12, S22: Phương sai thực nghiệm của lớp ĐC và TN.
- X 1 , X 2 : Điểm trung bình của lớp ĐC và TN
* Phân tích, đánh giá định tính
Phân tích chất lượng bài kiểm tra của HS để thấy rõ:
+ Về NLTH SGK của HS.
+ Về khả năng lưu giữ thông tin (độ bền kiến thức) của HS.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
- Hệ thống hố thêm cơ sở lí luận về việc vận dụng các biện pháp sử dụng
SGK trong dạy học
- Xác định thực trạng sử dụng SGK của HS lớp 9 THCS nói chung.
- Xác định được những biện pháp vận dụng các phương pháp sử dụng SGK
trong dạy học phần: “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” - Sinh học 9- THCS

-Thiết kế được một số giáo án có vận dụng các phương pháp sử dụng SGK
trong dạy học phần: “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” - Sinh học 9- THCS
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương :
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

7


Phần 1. Mở đầu

- Chương II: Các biện pháp sử dụng SGK để rèn luyện năng lực tự học trong dạy
học phần: “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” - Sinh học 9- THCS
- Chương III: Thực nghiệm sư phạm.

8


Phần 2. Nội dung- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được nghiên cứu từ rất sớm. Ý tưởng
dạy học coi trọng người học, chú ý đến tự học đã có từ thời cổ đại, tùy theo từng
giai đoạn lịch sử và vấn đề phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã phát triển và trở
thành quan niệm dạy học ngày nay. Phương tây cổ đại có phương pháp giảng dạy

của Socrat (Hy Lạp 469- 390 TCN); Axixtot (384- 322 TCN) nhằm mục đích phát
hiện chân lí bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Socrat gọi là
“phép đỡ đè” khẩu hiệu dạy học của ông là: “anh phải tự biết lấy anh”. Khổng Tử
(479- 355 TCN) ở phương Đơng dạy theo đối tượng và kích thích suy nghĩ của HS
“khơng tức giận vì muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ được thì
bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho biết 1 góc mà khơng suy ra 3 góc thì khơng dạy
nữa”(Ngạn ngữ).[41]
Đến thời Phục Hưng ở Châu Âu dạy học lấy người học làm trung tâm đã trở
thành một tư tưởng, có nhiều nhà giáo vĩ đại đã coi trọng tự học. Mongtenho( 15331592) được coi là một trong những ông tổ của Châu Âu cho rằng muốn dạy học có
hiệu quả khơng nên bắt buộc trẻ em phải làm theo ý muốn chủ quan của thầy.
J.A.Komenxki(1592- 1670) kêu gọi người thầy phải làm cho HS có hứng thú trong
học tập, từ đó nỗ lực bản thân tự nắm vững tri thức. J.J. Rousseau(1712- 1718) cũng
đã có những quan điểm phải đưa ra những biện pháp DH hướng HS tìm tịi suy
nghĩ, khám phá, sáng tạo, tích cực tự đánh giá kiến thức
Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, việc tổ chức cho HS học tập theo hướng tích
cực hố đã được hình thành và phát triển với những quan điểm, cơng trình nghiên cứu
có qui mơ lớn ở các nước châu Âu và Mỹ. Nhiều nhà GD ở các nước trên thế giới đã
thấy rằng việc DH phải kích thích được hứng thú, sự độc lập tìm tịi, phát huy sáng tạo
của HS, thầy giáo chỉ là người thiết kế, người cố vấn.

9


Phần 2. Nội dung- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

Ở Liên Xô vấn đề làm việc với SGK được nghiên cứu từ rất sớm.
Năm 1947, Crupxcaia.N.A đã xuất bản tài liệu : “Làm việc độc lập với SGK
như thế nào?”
Vào thời điểm này, một số nhà giáo dục Mỹ cũng đã có những nghiên cứu
chuyên biệt về hoạt động đọc sách của sinh viên và bàn về hoạt động này trong một

số tài liệu chuyên ngành. Harold.W.Bernat đã dành nhiều nội dung để hướng dẫn
cho sinh viên các kĩ thuật làm việc với sách, hình thành thói quen, kĩ năng, kĩ xảo
đọc sách.
Quan điểm làm việc với SGK đã được đưa vào giáo trình lí luận DH từ
những năm 1956, 1957 nhưng việc rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK cho HS vẫn
còn nhiều hạn chế:
Tác giả I.A.Cairop(1956) chỉ đề cập một số hình thức đơn giản của việc
sử dụng SGK trong giờ lên lớp mà chưa phải là hình thức cơ bản. Phần lớn GV chỉ
cho HS đọc SGK những phần kiến thức đơn giản cần ghi nhớ, dành thời gian để
giảng những kiến thức khó. I.A.Cairop cũng cho rằng nên dùng SGK ở những phần
kiến thức khó bằng cách GV cùng HS tìm dàn ý.
Tác giả E.I.Golan(1957) trong cuốn “ Những phương pháp dạy học trong
nhà trường Xô Viết” cho rằng việc nghiên cứu SGK một cách cơ bản ở các lớp 5
đến 10 được tiến hành không phải trên giờ lên lớp mà trong quá trình chuẩn bị các
bài tập ở nhà[41].
Từ năm 1958, trong cuốn “Hoạt động của HS trong quá trình dạy học”
Tác giả B.P.Exipop đã lưu ý GV nên sử dụng SGK để phát huy tính tích cực của
HS. Từ đó SGK đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn tạo bước ngoặc mới
cho hoạt động dạy học.
Tác giả T.A.Ilia(1979) trong cuốn “Giáo dục học” đã cho rằng để việc học
tập theo sách có hiệu quả HS phải nắm các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng và đưa ra một
số phương pháp: phương pháp đọc, lập dàn ý, trả lời câu hỏi….và nêu lên những
quy tắc làm việc chủ yếu của HS với SGK.

10



×