Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ảnh hưởng của yếu tố môi trường lên các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa của tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei boon,1931) tại ao nuôi ở xã quỳnh xuân, huyện lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.83 KB, 80 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành bản luận văn này, trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hợi - người thầy kính quý
đã định hướng và trực tiếp hướng dẫn tác giả hồn thành luận văn.
Trong q trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ và tạo điều kiện của Đảng uỷ, Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, Ban
chủ nhiệm Khoa Sau Đại học, các thầy cô giáo, các kỹ thuật viên của tổ bộ
môn Động vật - Sinh lý, Khoa Sinh học, Trường Đại học Vinh, bạn bè và
những người thân trong gia đình. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn và sự trân trọng đối với những giúp đỡ q báu đó.
Cảm ơn cơng ty TNHH Thanh Xn, gia đình ơng Vũ Văn Từ, gia
đình ơng Đậu Đức Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực nghiệm để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã rất nỗ lực cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong tiếp tục nhận được những đóng góp
chân thành các nhà khoa học, quý thầy cô và bạn bè để bản luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày 01 tháng 01 năm 2012
Tác giả luận văn

Hồ Đình Cương


ii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... vi
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI. ......................................................................... 2


3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 2
1.1. Cơ sở khoa học về môi trường nuôi tôm thẻ chân trắng ............................ 3
1.1.1. Đặc điểm sinh học tôm thẻ chân trắng .................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến khả năng
sinh trưởng và phát triển tôm thẻ chân trắng .................................................... 5
1.1.3. Những nghiên cứu về dinh dưỡng tơm thẻ chân trắng.......................... 10
1.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam ................. 12
1.2.1. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới ................................... 12
1.2.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Việt Nam .................................... 19
1.2.3. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Nghệ An .................................... 21
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Thức ăn sử dụng trong quá trình thực nghiệm ......................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Các yếu tố môi trường ao nuôi .............................................................. 24
2.3.2. So sánh khả năng sinh trưởng và phát triển của tôm thẻ chân trắng nuôi
tại các ao nuôi năm đầu và ao nuôi nhiều năm. .............................................. 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp bố trí thực nghiệm ........................................................... 24
2.4.2. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường ...................................... 27
2.4.3. Phương pháp xác định tốc độ tăng trưởng ............................................ 27
2.4.4. Phương pháp xác định hàm lượng các axit amin trong thịt tôm ........... 28


iii
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu

sinh học của tôm thẻ chân trắng ...................................................................... 30
3.1.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 31
3.1.2 Độ mặn ................................................................................................... 33
3.1.3. pH .......................................................................................................... 35
3.1.4 Oxy ......................................................................................................... 38
3.1.5. Độ kiềm ................................................................................................. 40
3.1.6. Độ trong................................................................................................. 41
3.1.7. Tuyển chọn con giống ........................................................................... 42
3.1.8. Thả giống............................................................................................... 43
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến tốc độ tăng trưởng
trong các ao nuôi ............................................................................................. 44
3.2.1. Tăng trưởng về khối lượng ở các ao nuôi vụ đầu. ................................ 44
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm thẻ chân trắng trong ao nuôi
nhiều năm. ....................................................................................................... 48
3.3. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài thân....................................................... 53
3.3.1. Tăng trưởng về chiều dài thân ở ao nuôi vụ đầu.................................. 53
3.3.2. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của ao nuôi nhiều năm ...................... 55
3.4. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường ao nuôi lên tỷ lệ sống của tôm thẻ
chân trắng nuôi thương phẩm.......................................................................... 60
3.5. Kết quả sản xuất của các ao nuôi tới các chỉ số năng suất và hiệu quả
kinh tế của các ao nuôi .................................................................................... 62
3.5.1.Hệ số chuyển hố thức ăn của tơm thẻ chân trắng tại các ao nuôi ........ 62
3.7. Ảnh hưởng của môi trường lên năng suất cuối vụ của tôm thẻ chân trắng. ..... 67
3.5.3 So sánh hiệu quả kinh tế cuối vụ của tôm thẻ chân trắng ở các ao ni. .. 68
3.5.4. Hạch tốn kinh tế .................................................................................. 69


iv
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
Kết luận ........................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng oxi và phản ứng của tôm [8].......................................... 8
Bảng 1.1. Du nhập tôm thẻ chân trắng ở một số nước Châu Á ...................... 13
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng thức ăn Hipo ............................................ 26
Bảng 3.2. Sự biến động của nhiệt độ ở các ao nuôi (oC) ................................ 32
Bảng 3.3. Kết quả theo dõi độ mặn ở các ao nuôi (‰) ................................... 34
Bảng 3.4. Kết quả theo dõi pH ở các ao nuôi. ................................................ 37
Bảng 3.5. Hàm lượng oxy ở các nghiệm thức (mg/l) ..................................... 39
Bảng 3.6. Độ kiềm trung bình ở các ao ni (mg/l) ....................................... 40
Bảng 3.7. Biến động về độ trong trung bình ở các loại ao nuôi (cm) ............. 41
Bảng 3.8. Chỉ tiêu cảm quan chọn giống ........................................................ 42
Bảng 3.9. Các thông số môi trường ao nuôi tại thời điểm thả giống .............. 43
Bảng 3.10. Mật độ thả giống tại các ao ni .................................................. 43
Bảng 3.11. Khối lượng trung bình của tơm ở các nghiệm thức (g/con) ......... 44
Bảng 3.12. Khối lượng trung bình của tơm ở các nghiệm thức (g/con) ......... 47
Bảng 3.13. Khối lượng trung bình của tơm ở các nghiệm thức (g/con) ......... 48
Bảng 3.14. Khối lượng trung bình và tốc độ tăng trưởng khối lượng ............ 49
Bảng 3.15. Tăng trưởng về chiều dài tôm ở ao nuôi A1 ................................. 53
Bảng 3.16.Tăng trưởng về chiều dài tôm ở ao nuôi A2 .................................. 55
Bảng 3.17. Tăng trưởng về chiều dài tôm ở ao nuôi A3 ................................. 56
Bảng 3.18. Tăng trưởng về chiều dài tôm ở ao nuôi A4 ................................. 57
Bảng 3.19. Tỷ lệ sống trung bình của 4 ao ni ............................................. 60
Bảng 3.21. So sánh tăng trưởng về chỉ số dài thân giữa các ao nuôi (theo ngày
tuổi) ................................................................................................................. 58
Bảng 3.22. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của tôm thẻ chân trắng trong 4
ao nuôi ............................................................................................................. 59

Bảng 3.23. Chuyển hố thức ăn của các ao ni ............................................ 63
Bảng 3.24. Một số chỉ tiêu sản phẩm cuối vụ của các ao nuôi. ...................... 67
Bảng 3.25. So sánh hiệu quả kinh tế cuối vụ giữa các ao nuôi....................... 68


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa khối lượng và tốc độ tăng trưởng khối lượng của
tôm thẻ chân trắng trong ao ni A1............................................................... 45
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa khối lượng và tốc độ tăng trưởng khối lượng tơm
thẻ chân trắng trong ao ni A2. ..................................................................... 47
Hình 3.3. Mối quan hệ giữa khối lượng và tốc độ tăng trưởng khối lượng tôm
thẻ chân trắng trong ao nuôi A3. ..................................................................... 48
Hình 3.4. Mối quan hệ giữa khối lượng và tốc độ tăng trưởng khối lượng tôm
thẻ chân trắng trong ao ni A4. ..................................................................... 50
Hình 3.5. So sánh khối lượng giữa các ao trung bình sau 90 ngày ni ........ 53
Hình 3.6. Mối quan hệ giữa chiều dài và tốc độ tăng trưởng ......................... 54
chiều dài ao nuôi A1. ...................................................................................... 54
Hình 3.7. Mối quan hệ giữa chiều đài thân và tốc độ tăng trưởng chiều dài .. 84
Hình 3.8. Mối quan hệ giữa chiều đài thân và tốc độ tăng trưởng chiều dài ...... 56
Hình 3.9. Mối quan hệ giữa chiều đài thân và tốc độ tăng trưởng chiều dài ........ 57
Hình 3.10. So sánh tăng trưởng chiều dài thân tối đa của tôm thẻ chân trắng
trong các ao nuôi ở thời điểm 90 ngày tuổi..................................................... 60
Hình 3.11. Tỷ lệ sống trung bình của 4 ao ni .............................................. 61
Hình 3.13. Tỷ lệ sống tôm thẻ chân trắng giai đoạn 80-90 ngày tuổi ........... 62
Hình 3.14. So sánh sự tăng trưởng khối lượng trung bình của tơm thẻ chân
trắng giữa các ao ni (theo ngày tuổi)........... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.15. So sánh tốc độ tăng trưởng về khối lượng.Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.16. So sánh tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài thân của tơm . 59

Hình 3.17. So sánh tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) của các ao nuôi ............. 63


1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, song song với việc phát triển các ngành kinh tế
khác, nghề ni trồng thủy sản ở Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói
riêng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần nâng cao
đời sống và tạo việc làm cho người dân lao động. Trong đó tơm là mặt hàng
xuất khẩu quan trọng, được ưa chuộng trên thế giới.
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boon,1931) là đối tượng
nhập nội, có nguồn gốc từ châu Mỹ. Tôm thẻ chân trắng là đối tượng nuôi
mới có triển vọng phát triển rộng rãi ở nhiều nước châu Á. Ưu điểm của
nó là thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng, mau lớn, thích nghi được với biên
độ nhiệt độ nước và độ mặn rộng [4]. Trong thời gian qua, Viện nghiên
cứu nuôi trồng thuỷ sản III đã nghiên cứu sản xuất giống và nuôi khảo
nghiệm tôm thẻ chân trắng, nhìn chung quản lý và phát triển đúng hướng,
cơ bản đảm bảo an tồn sinh học, trình độ kỹ thuật nhiều nơi được cải
thiện đã mở đường cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng.
Tôm thẻ chân trắng là lồi có thể ni với mật độ cao, điều này địi hỏi
người ni phải đầu tư đồng bộ về nhân lực cũng như khoa học kỹ thuật. Để
nâng cao năng suất và lợi nhuận, cần phải lựa chọn nguồn giống sạch bệnh,
chế độ chăm sóc quản lý chặt chẽ đặc biệt là phải kiểm soát tốt các yếu tố môi
trường và phải sử dụng loại thức ăn phù hợp nhất.
Những năm gần đây, dịch bệnh, đặc biệt là bệnh virus đốm trắng của
giáp xác gây thiệt hại nghiêm trọng đối với nghề ni tơm ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Mặt khác giá đầu ra của tôm Sú trên thị
trường nội địa và các nước trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, các nước Châu
Âu... bị cạnh tranh rất mạnh bởi tôm thẻ chân trắng được sản xuất ở các nước

Trung Quốc, Thái Lan... Do vậy, việc nuôi đối tượng mới như tôm thẻ chân
trắng vừa có năng suất cao, vừa có giá thành thấp là cần thiết.


2
Với 82 km bờ biển, 8 cửa lạch và nhiều eo vịnh, Nghệ An là một tỉnh
Bắc Miền Trung có tiềm năng phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng thương
phẩm.
Tôm thẻ chân trắng có những ưu điểm vượt trội so với tôm Sú, thể
hiện ở chu kỳ nuôi ngắn, từ 2,3 đến 3 tháng tuổi là cho thu hoạch, chi phí
đầu tư thấp, tuy nhiên sau một thời gian phong trào nuôi tôm thẻ chân
trắng phát triển rầm rộ ở các địa phương, là đối tượng ni mới, quy trình
kỹ thuật ni chưa được hồn chỉnh, người dân chưa xác định được một
số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của tơm thẻ chân trắng
để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ thực tế đó tơi đã lựa chọn đề tài: "Ảnh hƣởng của yếu tố
môi trƣờng lên một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá của tôm thẻ chân
trắng (Penaeus vannamei Boon,1931) tại ao nuôi ở xã Quỳnh Xuân,
huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An".
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
Trên cơ sở nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên một
số chỉ tiêu sinh lý, sinh hố của tơm thẻ chân trắng nuôi tại xã Quỳnh Xuân,
Quỳnh Lưu, Nghệ An, nhằm cung cấp dẫn liệu làm cơ sở khoa học cho việc sử
dụng hợp lí mơi trường để ni tơm đạt hiệu quả cao nhất.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Theo dõi một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chỉ tiêu sinh lý
của tôm thẻ chân trắng tại một số ao nuôi vụ đầu và ao nuôi nhiều vụ.
- Xác định mối quan hệ giữa yếu tố môi trường liên quan đến một số
chỉ tiêu sinh lý, sinh hố của tơm thẻ chân trắng tại một số ao nuôi vụ đầu và
ao ni nhiều vụ.

- Phân tích một số chỉ số trong thành phần thịt tôm (proterin tổng số,
thành phần các axít amin)


3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về môi trƣờng nuôi tôm thẻ chân trắng
1.1.1. Đặc điểm sinh học tôm thẻ chân trắng
1.1.1.1. Hệ thống phân loại
Tôm thẻ chân trắng (Tên tiếng Anh: White Leg shrimp) được định loại là:
Ngành:

Arthropoda

Lớp:

Crustacea

Bộ:

Decapoda

Họ:

Penaeidea

Giống: Panaeus Fabricius
Loài: Penaeus vannamei Boon,1931
1.1.1.2. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc.
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boon,1931) có nguồn gốc từ

vùng biển xích đạo Ðơng Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La Tinh), phân
bố chủ yếu ở ven biển Tây Thái Bình Dương, châu Mỹ, từ ven biển Mexico
đến miền Trung Pêru, nhiều nhất ở biển gần Ecuador. Hiện nay tơm thẻ chân
trắng đã có mặt hầu hết ở các khu vực ôn và nhiệt đới bao gồm Đài Loan,
Trung Quốc và các nước ven biển thuộc khu vực Đông Nam Á [4].
1.1.1.3. Đặc điểm sinh trưởng
Cũng như các lồi tơm he khác, tơm thẻ chân trắng phát triển qua 4 giai
đoạn ấu trùng chính là Nauplius, Zoea, Mysis, Postlarvae
Giai đoạn Nauplius: Nauplius không cử động được trong khoảng 30
phút, sau đó bắt đầu bơi và rất dễ bị lôi cuốn bởi ánh sáng. Nauplius thay vỏ
cả thảy 4 lần (N1 đến N5) mỗi lần kéo dài 7 giờ (theo các nhà sinh học Đài
Loan thì có đến 6 giai đoạn). Trong thời kỳ này ấu trùng cứ bơi một đoạn rất
ngắn rồi lại nghỉ và lại tiếp tục bơi. Không cần cho Nauplius ăn, chúng tự
ni sống bằng nỗn hồng có sẵn.


4
Giai đoạn Zoea: sau N5 ấu trùng chuyển sang giai đoạn Zoea, giai đoạn này
ấu trùng bơi liên tục, bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài, chủ yếu là thực vật phù
du. Zoea thay vỏ hai lần từ Z1 tới Z3 trong 5 ngày, mỗi lần kéo dài 36 giờ.
Giai đoạn Mysis: thời kỳ này ấu trùng qua 3 giai đoạn (M1, M2, M3). Mỗi
giai đoạn kéo dài 24 giờ. Mysis ăn cả thực vật phù du lẫn động vật phù du.
Trong khi Nauplius có khuynh hướng bơi gần mặt nước thì Mysis bơi hướng
xuống sâu và bơi ngược, đuôi đi trước, đầu đi sau.
Giai đoạn Postlarvae: sau thời kỳ này thì tơm con đã có đủ các bộ phận,
chúng dần dần hướng ra biển, rời xa các cửa sông và trở thành Juvenile. Từ
đây tôm trưởng thành
Tôm nhỏ thay vỏ cần vài giờ, tôm lớn cần 1- 2 ngày. Tốc độ lớn thời
gian đầu 3g/tuần lễ (mật độ nuôi 100con/m2), tới cỡ 30g tôm lớn chậm dần
(1g/tuần lễ). Tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực [4].

1.1.1.4. Tập tính sống
Tơm thẻ chân trắng sống ở vùng biển tự nhiên có các đặc điểm: đáy
cát, độ sâu 0 - 72m; nhiệt độ nước ổn định từ 25 - 320C , độ mặn từ 28 340/00, pH 7,7 - 8,3.
Tôm trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm con ưa sống ở
các khu vực cửa sông giàu sinh vật thức ăn. Ban ngày tơm vùi mình trong
bùn, ban đêm mới bị đi kiếm ăn. Tơm thẻ chân trắng có sự thích nghi rất
mạnh đối với sự thay đổi đột ngột của môi truờng sống [4].
1.1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Tơm thẻ chân trắng là lồi tơm ăn tạp. Giống như các lồi tơm khác,
thức ăn của nó cũng cần thành phần: protid, lipid, vitamin và muối
khống...thiếu hay khơng cân đối đều ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ
lớn của tôm. Khả năng tiêu tốn thức ăn của tôm thẻ chân trắng rất cao,
trong điều kiện nuôi lớn bình thường, lượng cho ăn chỉ cần bằng 5% thể
trọng tôm. Trong thời kỳ tôm sinh sản đặc biệt là giữa và cuối giai đoạn


5
phát dục của buồng trứng thì nhu cầu về lượng thức ăn hằng ngày tăng lên
gấp 3 - 5 lần.
Thức ăn cần hàm lượng protein 35% là thích hợp, (tơm sú cần 40%, tôm
he Nhật Bản cần 60% protein) [4].
1.1.1.6. Đặc điểm sinh sản
Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những
vùng biển có độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26 - 28oC, độ mặn khá cao (35‰).
Trứng nở ra ấu trùng và vẫn sinh sống ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn
Postlarvae, chúng bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông
cạn. Nơi đây điều kiện môi trường rất khác biệt: thức ăn nhiều hơn, độ mặn
thấp hơn, nhiệt độ cao hơn ... Sau một vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng
bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc sống giao hợp, sinh sản làm trọn chu kỳ.
Cơ quan sinh dục

Tôm thẻ chân trắng trưởng thành phân biệt rõ đực cái thơng qua cơ quan
sinh dục phụ bên ngồi.
Con đực: Giữa đơi mái chèo thứ nhất có một cơ quan gọi là petasmata.
Trong khi giao hợp petasmata sẽ chuyển tinh trùng sang thelycum của con cái.
Con cái: Con cái có một cơ quan gọi là thelycum để tiếp nhận tinh
trùng của con đực. Thelycum nằm ở phía bụng của phần ức, giữa cặp chân
đi thứ 4 và thứ 5.
Tôm thẻ chân trắng có thelycum mở khác với loại hình túi chứa tinh kín
như ở tơm sú và tơm he Nhật Bản. Trình tự của sinh sản mở là: (tơm mẹ) lột
vỏ→ thành thục→ giao phối→ đẻ trứng→ ấp nở. Tôm cái sau khi thành thục
sẽ đẻ trứng trực tiếp vào trong môi trường nước, trong điều kiện nhiệt độ và
độ mặn thích hợp trứng sẽ nở thành ấu trùng [13][4].
1.1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến khả
năng sinh trưởng và phát triển tôm thẻ chân trắng
1.1.2.1. Nhiệt độ


6
Tơm cũng như hầu hết các lồi động vật sống dưới nước thuộc loại máu
lạnh, nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ mơi trường, vì vậy nhiệt độ là yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm. Nhiệt độ
ảnh hưởng tới nhiều phương diện trong đời sống của tôm: hô hấp, tiêu thụ
thức ăn, đồng hoá thức ăn, miễn nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng...[13].
Nhiệt độ thường thay đổi theo mùa, ngày đêm và mỗi vùng miền khác
nhau. Thông thường nhiệt độ nước trong ngày thấp nhất vào lúc 2 đến 5 giờ
sáng, cao nhất vào buổi chiều lúc 14 giờ đến 16 giờ chiều. Tơm có thể chịu
đựng sự thay đổi nhiệt độ 0,2 oC/phút, nhưng khi nhiệt độ thay đổi đột ngột
3 – 4oC hoặc vượt quá sẽ gây sốc thậm chí cịn gây chết. Nhiệt độ thích hợp
cho tôm loại Penaeus spp tại các ao hồ nhiệt đới khoảng 28 – 30oC. Các thí
nghiệm ở Hawaii cho thấy tôm thẻ chân trắng sẽ chết nếu nhiệt độ môi

trường nước thấp hơn 15 oC, cao hơn 33oC trong 24 giờ hoặc lâu hơn nữa,
tôm sẽ ngạt nếu nhiệt độ khoảng 15 – 22oC và 30 – 33oC. Với tôm thẻ chân
trắng nhiệt độ chấp nhận được là 23 – 30oC, trong khoảng nhiệt độ này độ
lớn của tôm cũng tuỳ giai đoạn tăng trưởng của tơm. Thí nghiệm cho biết,
lúc cịn nhỏ (1gr) tơm lớn nhanh hơn ở 30 oC, khi tôm lớn hơn(12 – 18gr)
tôm lại lớn nhanh nhất ở nhiệt độ 27 oC thay vì 30oC như lúc cịn nhỏ. Khi
tơm lớn hơn nữa mà nhiệt độ lại cao hơn 27 oC thì mơi trường nước này
hoàn toàn bất lợi cho sự tăng trưởng[13][14].
1.1.2.2. Độ mặn
Đây là yếu tố mà chúng ta có thể điều chỉnh được nếu có nguồn nước
ngọt và nước mặn dự trữ. Độ mặn có thể ni tơm thẻ chân trắng từ 10 – 30
ppt, tuy nhiên nếu độ mặn cao quá hoặc thấp quá cũng không tốt, nếu độ mặn
cao (>30ppt) thì tơm rất chậm lớn, vì độ mặn cao hàm lượng các khống cũng
rất cao, do đó sẽ làm cho q trình lột xác của tơm gặp nhiều khó khăn, nếu
tôm đã tới chu kỳ lột xác mà không lột được thì sẽ khơng phát triển và chậm
lớn. Hơn nữa nước mặn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các


7
bệnh do vi khuẩn vibrio gây ra, đặc biệt là bệnh phát sáng. Độ mặn tốt nhất
cho sự phát triển của tôm thẻ chân trắng từ 10 – 25 ppt
Nếu độ mặn thấp (< 10 ppt) cũng không tốt, dễ phát sinh bệnh, vì trong
nước ngọt thiếu các khống (Na, Ca, Cl, Fe, Cu, P, Mn…). Đây là những
khoáng chất cần thiết cho sự tạo vỏ của tôm, nếu thiếu chúng tôm sẽ không
tạo được vỏ [7].
1.1.2.3. pH
pH của nước ao rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
tôm nuôi và phiêu sinh vật. pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng nuớc ao ni. Khi pH biến động thì sẽ ảnh hưởng tới các
q trình sinh lý, sinh hố trong cơ thể tôm, làm ảnh hưởng các yếu tố khác

trong ao như tảo, khí độc…pH phù hợp cho ao ni là 7,5 – 8,5, khoảng dao
động trong một ngày không được quá 0,5 [7].
Một vài chức năng của cơ thể tơm có thể bị ảnh hưởng trực tiếp do pH
q cao hay quá thấp hay do sự biến động của nó, và như vậy sẽ có hại đến
tơm. pH thấp thường làm tổn thương bộ phụ và mang cũng như gây trở ngại
cho việc lột xác và làm cho tôm bị mềm vỏ.
NH3 và H2S là hai loại khí độc hồ tan trong nước. Các loại khí độc này
hiện diện trong ao dưới hai dạng: dạng khí có tính độc cao và dạng ion thì ít
độc hơn. Tỷ lệ giữa dạng khí và dạng ion bị ảnh hưởng bởi độ pH. Khi pH
cao, NH3 dạng khí sẽ nhiều và ít H2S hơn. Khi pH thấp thì H2S dạng khí nhiều
và ít NH3 dạng khí [5].
1.1.2.4. Độ kiềm
Độ kiềm là số đo tổng của carbonate và bicarbonate. Chúng có tác dụng
quan trọng trong nước thông qua khả năng làm giảm sự biến động của pH,
hạn chế các chất độc có sẵn trong ao nhằm không gây sốc cho tôm. Độ kiềm
ảnh hưởng rất lớn đến q trình lột xác của tơm, độ kiềm cao làm cho tơm
khó lột xác nhưng nếu độ kiềm nước ao thấp làm cho tơm khó cứng vỏ mỗi
khi lột xác. Trong nuôi tôm thẻ chân trắng, độ kiềm rất quan trọng vì chu kỳ


8
lột xác của chúng rất ngắn và thường xuyên, sau mỗi lần lột xác chúng sẽ hấp
thụ một lượng lớn độ kiềm trong nước để sử dụng trong việc kiến tạo vỏ mới,
do đó việc kiểm tra độ kiềm thường xuyên trong ao là rất cần thiết nhất là khi
tôm lớn. Độ kiềm thích hợp trong ao ni tơm từ 80 – 130 mg/l [7],[14].
1.1.2.5. Oxy hòa tan (DO)
Hàm lượng oxy thích hợp là rất cần thiết cho một ao nuôi tốt ở cả hai hệ
thống nuôi năng suất thấp và cao. Tác hại do hàm lượng oxy thấp tuỳ thuộc
vào hàm lượng oxy có trong ao, thời gian và số lần tơm phải chịu đựng tình
trạng đó. Ở nồng độ oxy nhỏ hơn 4mg/l tơm vẫn bắt mồi bình thường nhưng

chúng tiêu hóa thức ăn khơng hiệu quả. Hàm lượng oxy thấp như thế có thể
ảnh hưởng đến tơm và dẫn đến tăng tính cảm nhiễm bệnh. Tỷ lệ chuyển hoá
thức ăn giảm và khả năng cảm nhiễm bệnh tăng sẽ làm giảm lợi nhuận. Nếu
hàm lượng oxy giảm thấp hơn nữa (2 – 3 mg/l) thì tơm sẽ ngừng bắt mồi và
yếu đi nhiều. Hàm lượng oxy thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển là
lớn hơn 5mg/l [5],[14].
Bảng 1.1. Hàm lượng oxi và phản ứng của tơm [8]
Oxi hịa tan (ppm)

Phản ứng của tơm

0,3

Tơm bị chết

1,0

Tơm bị ngạt thở

2,0

Tôm không lớn được

3,0

Tôm chậm lớn

4,0

Tôm sinh sống bình thường


5,0-6,0-7,0

Tơm khỏe mạnh và tăng trưởng nhanh

1.1.2.6. Độ trong
Độ trong của nước ở các ao nuôi chủ yếu phụ thuộc vào số lượng và đặc
tính khối chất cái bao gồm các sinh vật sống trong tầng nước và thể vẩn lơ


9
lửng. Giới hạn cho phép về độ trong từ 25 – 50 cm, nó thay đổi theo tuổi tơm,
khi mới thả tơm vào thì u cầu độ trong cao 40 – 50 cm, nhưng khi tôm lớn
độ trong sẽ thấp 25 – 30 cm. Độ trong quá lớn sẽ lập tức ảnh hưởng tới tơm,
khi đó tơm rất dễ bị sốc, tơm chậm lớn, phân đàn, ít ăn và dễ nhiễm bệnh,
đồng thời đáy ao dễ phát sinh bùn đáy. Nếu độ trong q thấp (nước có màu
đậm) thì rất dễ ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của tôm nhất là vào ban đêm,
nguyên nhân chính là do tảo về ban ngày sẽ quang hợp nhưng về ban đêm
chúng sẽ hô hấp và làm giảm oxy trong nước. Độ trong thấp thì mang tơm rất
dễ bị tổn thương (đen mang, vàng mang) hay nhớt thân. Màu tảo đậm là
nguyên nhân làm dao động pH giữa ngày và đêm rất lớn [7].
1.1.2.7. Các khí hồ tan
a. CO2
Khí CO2 đóng vai trò quan trọng trong đời sống của vùng nước. CO2 là
bộ phận cơ bản tham gia vào sự tạo thành chất hữu cơ trong quá trình quang
hợp. Nếu CO2 tồn tại dưới dạng khí tự do ở nồng độ cao sẽ khơng có lợi cho
tơm. Do chênh lệch giữa áp suất trong nước và trong máu tôm [14].
b. Hợp chất của Nitơ
Gồm 3 chất chính: amonia (NH4+), nitrite (NO2) và nitrate (NO3-).
Amonia: Trong ao hồ, amonia xuất hiện như một sản phẩm do sự biến

đổi của động vật trong nước cũng như từ sự phân huỷ các chất hữu cơ với tác
dụng của vi khuẩn. Trong nước amonia được phân chia làm 2 nhóm: nhóm
NH3 (khí hồ tan) và nhóm NH4+ (ion hố).
Chỉ có dạng NH3 của amonia là gây độc cho tơm, NH 3 có tính độc cao
hơn NH4+ từ 300 đến 400 lần. Sự phân chia này chịu ảnh hưởng của pH,
nhiệt độ và độ mặn nhưng pH ảnh hưởng quan trọng hơn cả. Nếu tăng 1
đơn vị pH thì sẽ tăng 10 lần tỷ lệ của NH 3. Độ độc của amonia gây ra
không đáng ngại lắm trong ao tơm vì thực vật phiêu sinh (phytoplankton)
sẽ giữ cho độ độc này ở mức thấp, tuy nhiên nếu ao hồ có mật độ cao q
thì mức NH3 vẫn có thể xuất hiện. Mức độ NH 3 thay đổi về ban đêm đáp


10
ứng sự thay đổi của pH và nhiệt độ. Dưới tác dụng của vi khuẩn, amonia sẽ
bị biến đổi thành nitrite (NO 2) (bởi Nitrosomonas bacteria) rồi nitrate
(NO3-) (bởi Nitrobacter bacteria).
Hình thức nitrate thường vơ hại, nhưng trong mơi trường nước mà lượng
chlorinity thấp thì nitrite sẽ gây độc cho tôm. Nitrite gây độc chủ yếu là tạo
thành chất methemoglobin và giảm sự chuyển oxygen tới tế bào [14].
c. Hydro sulfide (H2S)
Hydro sulfide là một chất khí, được tạo thành dưới điều kiện kỵ khí
(anaerobic condition). Cũng tương tự như amoni, hydro sulfide chia làm 2
nhóm: nhóm H2S (khí) và HS- (ion). Chỉ có dạng H2S là chất độc. pH rất có
ảnh hưởng tới độ độc của H2S, ví dụ: Với ao hồ có pH = 5 và ở 240C người ta
thấy 99,1% Hydro sulfide dưới dạng H2S, trong khi đó ở độ pH=8 với cùng
nhiệt độ 240C lại chỉ có 8% lượng Hydro sulfide dưới dạng chất độc [14].
1.1.3. Những nghiên cứu về dinh dưỡng tôm thẻ chân trắng
1.1.3.1. Protein
Protein là vật chất hữu cơ quan trọng, là nguyên liệu tạo các mô và các
sản phẩm khác trong cơ thể. Protein là chất xúc tác, thực hiện chức năng vận

chuyển, bảo vệ.
Trong tình trạng suy dinh dưỡng protein đóng vai trị quyết định, nếu cơ
thể tơm thiếu sẽ kéo theo thiếu các chất dinh dưỡng khác, thiếu protein kéo
dài sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm. Để thoả mãn nhu cầu
protein ở tơm, ta có thể sử dụng các acid amin tổng hợp để cân đối nhu cầu
acid amin hoặc phối hợp các nguyên liệu.
Tôm he chân trắng khơng cần khẩu phần ăn có lượng protein cao như tôm
sú. Theo nghiên cứu của Colvin and Brand (1977) là 30%, Kureshy and Davis
(2002) là 32%. Trong đó, thức ăn có lượng protein 35% được coi như là thích
hợp hơn cả, trong đó khẩu phần ăn có thêm mực tươi rất được tơm ưa chuộng.
Men tiêu hố protein của tơm chủ yếu ở dạng trypsine, khơng có pepsine
(Vonk, 1970). Ngồi ra trong dạ dày tơm có 85% số vi khuẩn tạo thành


11
chitinase. Ngoài việc cung cấp dinh dưỡng, quan trọng nhất là giúp tơm có
khả năng tiêu hố chitinase một phức hợp của protein [2].
1.1.3.2 Lipid
Trong thành phần thức ăn của tơm thì lipid chứa năng lượng cao nhất, nó
khơng chỉ là chất dự trữ mà còn là thành phần thiết yếu của các tổ chức trong
cơ thể. Nếu năng lượng của thức ăn q thấp thì tơm sẽ sử dụng nguồn năng
lượng từ các dưỡng chất khác, như protein để thoả mãn nhu cầu về năng lượng,
làm nâng cao chi phí thức ăn. Nếu năng lượng trong thức ăn quá cao thì sẽ làm
giảm sự hấp thu thức ăn và chất đạm tiêu hố khơng đủ để tơm phát triển.
Tỷ lệ lipid trong thành phần thức ăn của tôm không thể vượt quá 10%,
tốt nhất là 5-7% [2].
1.1.3.3. Hydratcacbon.
Hydratcacbon là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể (khoảng
60% năng lượng cho hoạt động sống của động vật). Tuy khả năng sản sinh ra
nhiệt lượng của hydratcacbon kém hơn so với lipid, song hydratcacbon lại có

ưu thế hồ tan được, vì vậy q trình tiêu hố hấp thu dễ dàng.
Ở giáp xác có nhiều men tiêu hố hydratcacbon như: amylaza, maltaza,
kitinaza, cellulaza (Kooiman, 1964), nhờ đó giáp xác có thể tiêu hố một
thành phần cellulose nên chúng có thể ăn thực vật và rong tảo.
Thức ăn nhiều xơ sẽ đưa kết quả xấu vì cơ quan ruột, dạ dày của tơm
ngắn, thức ăn nhanh chóng đi qua và thời gian tiêu hố bị hạn chế. Nhưng
chất xơ đóng vai trị là chất nền cho q trình lên men của vi sinh vật sống
trong ống tiêu hố, vì vậy trong thức ăn tôm người ta thường bổ sung khoảng
5% bột cỏ hoặc rong biển. Ngồi vai trị là chất nền trong chất xơ tồn tại một
lượng nước nhất định, chính lượng nước này có tác dụng duy trì dịch ruột làm
tăng quá trình hấp thu chất dinh dưỡng [2].
1.1.3.4. Vitamin.
Vitamin là những chất hữu cơ có bản chất hố học khác nhau, cơ thể
động vật có nhu cầu một lượng nhỏ trong thức ăn để đảm bảo sự sinh trưởng


12
và phát triển bình thường. Vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải
cho vào thức ăn. Vitamin D, C khi dùng với số lượng nhiều đã cho thấy phản
ứng đối kháng, dẫn đến bệnh thừa vitamin. Trong thành phần các premix
vitamin dùng cho tơm ln có vitamin A và K [2].
1.1.3.5. Khoáng.
Khoáng là những nguyên tố hoá học cần thiết để xây dựng nên cơ thể và
tham gia vào quá trình trao đổi chất của động vật. Tơm có khả năng hấp thụ
muối khống từ mơi trường nước nên nhu cầu muối khống của tơm thấp và
khác với động vật trên cạn. Shewbartetal (1973) cho rằng nhu cầu Ca, K, Na
và Cl của tơm có thể thoả mãn do áp suất thẩm thấu. Photpho trong nước biển
thấp nhưng trong thịt tơm lại có nhiều, nên cần thêm photpho vào trong khẩu
phần thức ăn tôm hỗn hợp khống từ 2-5% [2].
1.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình ni tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Tôm thẻ chân trắng là đối tượng ni có nguồn gốc ở khu vực Nam và
Trung Mỹ (Wyban J.,2007). Đây là đối tượng được nuôi phổ biến ở Tây bán
cầu, chiếm hơn 70% các lồi tơm he Nam Mỹ. Sản lượng tơm thẻ chân trắng
chỉ đứng sau tổng sản lượng tơm sú trên tồn thế giới. Các quốc gia Châu Mỹ
như Ecuado, Mexico, Panama là những quốc gia có nghề ni tơm thẻ chân
trắng phát triển từ đầu những năm 1900. Tổng sản lượng của tôm thẻ chân
trắng ở các nước Nam Mỹ đạt 200.000 tấn trị giá 1,2 tỷ USD vào năm 2002.
Ngày nay tơm thẻ chân trắng được du nhập, thuần hố và ni ở nhiều
nước trên thế giới, trong đó có các nước ở Châu Á (Mathew Brigg et al.,2004).


13
Bảng 1.1. Du nhập tôm thẻ chân trắng ở một số nƣớc Châu Á
Năm
Quốc Gia

nhập

Nguồn gốc

Lý do nhập

khẩu
Trung Quốc

1988

Taxas


Đa dạng hố đối tượng ni, trình diễn

Đài Loan

1995

Hawaii

Bệnh đốm trắng trên Tôm sú

Thái Lan

2000

Đài Loan

Bệnh đốm trắng trên tôm sú

Việt Nam

1997

Trung Quốc Bệnh đốm trắng trên tôm sú, chịu lạnh

Philipin

2001

Đài Loan


Bệnh đốm trắng trên tôm sú

Indonesia

2001

Hawaii

Bệnh đốm trắng trên tôm sú

Malaysia

2001

Đài loan

Bệnh đốm trắng trên tôm sú

Ấn Độ

2001

Đài Loan

Bệnh đốm trắng trên tơm sú

Tơm thẻ chân trắng được ni thí điểm ở Châu Á từ những năm
1978-1979, nhưng về phương diện thương mại thì chỉ bắt đầu từ những
năm 1996 khi nó được du nhập vào Trung Quốc, Đài Loan và tiếp sau là
Philippines, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Ấn Độ. So sánh

với lồi tơm bản địa ni phổ biến ở Châu Á mà cụ thể là tôm sú, những
lý do sau đây giúp tơm thẻ chân trắng có thể được du nhập và nuôi nhiều
ở nhiều nước thuộc châu lục này.
Theo Nguyên Tiến Dũng, 2005 (Trích dẫn bởi Đào Văn Trí, 2005) sản
lượng tơm thẻ chân trắng ở nước ta năm 2004 đạt 5.000 tấn, diện tích ni
khoảng 1.600 ha, tổng diện tích ni tơm bị bệnh là 110 ha (thống kê chưa
đầy đủ). Theo Đào Văn Trí, 2005 hiệu quả nuôi trong việc nuôi tôm thẻ chân
trắng ở nước ta đáp ứng được yêu cầu của người ni. Kết quả điều tra của
Đào Văn Trí (2005) cho biết, 80% số hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại các tỉnh
Nam Trung Bộ cho rằng thời gian nuôi ngắn (90-110 ngày), dễ ni, chi phí


14
sản xuất thấp, lợi nhuận thu nhập cao (khoảng 120.000triệu đồng/ha/vụ).
Nguyên nhân thất bại trong nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng đó là: Con
giống mua trơi nổi, nguồn giống thả không rõ ràng, chưa thật sự hiểu biết về
quy trình ni, trong khi ao ni nằm trong vùng ao ni có điều kiện mơi
trường xấu, thường có dịch bệnh xuất hiện.
Nuôi tôm luôn chiếm ưu thế trong giáp xác và nuôi trồng thuỷ sản, sản
lượng nuôi tôm năm 2000 của thế giới là 1.087.111 tấn, chiếm tỷ lệ 66% giáp
xác nuôi, trị giá 6.880 tỷ USD, chiếm 73,4% giá trị trong nuôi giáp xác (Phạm
Minh Đức, 2002)[6].
Năm 2002 sản lượng thuỷ sản thế giới đạt mức 38,9 triệu tấn với mức
giá trị 53,8 tỷ USD. Tuy nhiên giáp xác nuôi chỉ hiếm 5,3% về sản lượng thuỷ
sản thế giới và chiếm 20,1% về giá trị thuỷ sản toàn cầu vào năm 2002
(Mathew et al.,2004).
Sản lượng ni tơm tồn cầu năm 2002 đạt mức 1,48 triệu tấn (FAO,
2002; Chamberlain; 2003). Tơm P. monodon vẫn giữ vai trị ổn định khoảng
600.000 tấn từ năm 1994 - 2002, tuy nhiên sự đóng góp về sản lượng lại giảm
từ 63% xuống cịn 40% vào năm 2002, nguyên nhân do sản lượng tôm P.

chinensis và đặc biệt lúc bấy gìơ là sản lượng P.vannamei hơn 500.000 tấn
(FAO, 2002). Hiện tại P. vanamei đang phát triển mạnh ở các nước Châu Á
đặc biệt là Trung Quốc và Thái Lan.
Hiện nay các lồi tơm được ni nhiều nhất là P.monodon, tôm P.
chinensis và tôm P.vannamei. Riêng 3 lồi này đã chiếm trên 86% sản lượng
tơm ni của thế giới. Nếu tính về sản lượng thì tơm P. monodon chỉ xếp thứ
20 trong số các loài thuỷ sản ni, nhưng về giá trị thì chúng đứng đầu với
4.046 tỷ USD trong năm 2000. Các loài giáp xác nuôi khác bao gồm cả nuôi
nước ngọt đạt 386.185 tấn, chiếm 23,4 % sản lượng ni của giáp xác, các
lồi Cua 140.256 tấn chiếm 8,5%.


15
Nhìn chung nghề ni tơm ở Việt Nam đã và đang đạt được những
thành tựu đáng khích lệ, song vẫn còn những tồn tại làm hạn chế kết quả và
hiệu quả nuôi tôm.
Nghiên cứu về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng có thể kể đến
Honculata Primavera J. (1992), cũng như hệ thống nuôi trồng thuỷ sản khác,
các trang trại ni tơm thịt hiện nay có 4 hình thức sau: Quảng canh truyền
thống, quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh (trích dẫn bởi Phạm
Xuân Thuỷ, 2004), nhưng theo Ronnback (2001) có 5 mức ni với mức đầu
tư khác nhau từ quảng canh truyền thống đến siêu thâm canh, nhưng về mặt
kỹ thuật có thể chia thành 3 mức chung đó là Quảng canh, bán thâm canh và
thâm canh. Cách phân chia này dựa vào trình độ ni, mức đầu tư và trình độ
kỹ thuật. Hình thức ni tơm thẻ chân trắng được FAO chia làm hình thức
quảng canh, bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh, tương ứng với mật
độ thả ni thấp, trung bình, cao và cực kỳ cao (Boone K, 1931)[24].
Mơ hình ni tơm thẻ chân trắng chủ yếu xuất hiện ở các nước Châu Á
và một vài trang trại nuôi tôm ở châu Mỹ La Tinh. Tôm được nuôi chủ yếu
trong các ao ni đất hình vng, hình trịn có diện tích từ 0,1 -1,0 ha, mực

nước ao thường 1,5m mật độ nuôi từ 60- 300con/m2. Cho tôm ăn thức ăn
nhân tạo 4 - 5 lần trên ngày với hệ số chuyển đổi thức ăn FCR 1,4 - 1,8. Năng
suất nuôi tôm 7.000 - 20.000 kg/ha/vụ, mỗi năm có thể ni 2- 3 vụ, năng suất
tối đa lên đến 30-35.000 kg/ha/ vụ [24].
Đối với mơ hình ni siêu thâm canh tơm thẻ chân trắng đã được thực
hiện ở Mỹ trong hệ thống mương nổi đặt trong nhà kính. Con giống dịng SPF
có chất lượng nuôi tốt, cỡ giống 0,5- 2 gam. Hệ thống mương nổi có diện tích
282 m2. Mật độ thả ni 300- 450 con/ m2 sau 3 đến 5 tháng đạt 28.000 đến
68.000 kg/ha/vụ. Tốc độ tăng trưởng 1,5 g/ tuần, tỷ lệ sống đạt 55- 91%, khối
lượng trung bình 16-26 gam và FCR là 1,5 - 2,6 [24].
Trên cơ sở đó các mơ hình khép kín như mơ hình ni ít thay nước, mơ
hình tuần hồn hình thành và được giới thiệu vào năm 1994 ở Thái Lan, trong


16
q trình phát triển ni tơm ở Thái Lan, để mở rộng diện tích người ni đã
xây dựng ao ni sâu vào vùng nước ngọt (khoảng 100km), lấy nước lợ từ các
con sơng để ni tơm, từ đó hình thành nên mơ hình ni tơm ở độ mặn thấp.
Q trình phát triển của mơ hình này diễn ra mạnh mẽ vào những năm cuối
tôm ở độ mặn thấp cũng trên cơ sở ít thay nước nhưng do xa biển, hạn chế về
nguồn nước mặn nên độ mặn thấp. Theo ước tính ở Thái Lan có khoảng
18.530 ha ni tơm ở độ mặn thấp, đóng góp khoảng 40% sản lượng tơm của
Thái Lan (Szuter& Plaherty, 2002). Hạn chế ở mơ hình này là chi phí xây
dựng cơ bản cao, kỹ thuật quản lý mơi trường tốt...
Một mơ hình khác cũng xuất hiện trong khoảng thời gian này là mơ
hình ni thâm canh kết hợp với nuôi cá. Kỹ thuật đã được thử nghiệm đầu
tiên tại Philippines để sử dụng hiệu quả các vùng nuôi tôm bị bỏ hoang là
chuyển các ao ni bỏ hoang sang ni cá rơ phi. Từ đó đã hình thành nên kỹ
thuật ni kết hợp giữa cá rô phi và tôm nước lợ tại đảo Nergos khoảng năm
1996, trước hết là nuôi luân canh giữa tôm và cá dần dần có các hình thức

khác như ni cá trong lồng đặt trong ao nuôi tôm hay nuôi cá trong ao lắng
(ao chứa nước cấp cho nuôi tôm). Trong vài năm gần đây, cá rô phi cũng
được nuôi phổ biến trong các trại nuôi tôm tại các nước ở tây bán cầu
(Mexico, Ecuado và Peru), nhằm hạn chế dịch bệnh tôm và tận dụng cơ sở hạ
tầng của các trại nuôi tôm nhằm tạo ra sản phẩm xuất khẩu (thịt cá rô phi)
trong điều kiện nuôi tôm không đạt hiệu quả, chính vì thế sản lượng cá rơ phi
tăng nhanh sau khi xảy ra dịch bệnh tôm ở Nam Mỹ. Hình thức ni phổ biến
là ni ln canh tơm và cá rô phi trong ao lắng chứa nước và xử lý nước thải.
Tại Thái Lan, theo kết quả điều tra của dự án PD/A CRSP năm 2002,
việc nuôi tôm kết hợp nước lợ với cá rô phi đang trở nên phổ biến trong vài
năm gần đây (Yang Yi & K.Fitzsimmons, 2002). Các hình thức ni kết hợp
gồm: Ni cá rô phi trực tiếp trong ao tôm, nuôi cá rô phi trong lồng hay đăng
quầng lưới trong ao tôm, nuôi cá rô phi trong ao lắng - chứa nước cấp cho ao
ni tơm, hình thức ni tơm ln canh với cá rô phi sau khi dịch bệnh xảy ra.


17
Lý do người ni tơm áp dụng mơ hình này là nhằm cải thiện chất
lượng nước, giảm chất thải, hạn chế dịch bệnh tôm nuôi và giảm sử dụng
thuốc và hố chất. Khi so sánh hiệu quả kinh tế, mơ hình ni tơm kết hợp với
cá rơ phi cho kết quả cao hơn nuôi tôm đơn và cũng cao hơn ni ln canh
tơm và cá rơ phi.
Mơ hình ni thuỷ sản thân thiện với rừng (Mangrove - frendlyaquaculture)
đã được hình thành từ vài thập kỷ qua ở nhiều quốc gia như: Indonesia, Myanmar,
Việt Nam, Thái Lan...nhằm mục đích khơi phục và bảo vệ rừng vừa phát triển
kinh tế thông qua nuôi trồng thuỷ sản (Fitzgerald JR,2006) [7].
Trên thế giới đã có nhiều nước trở thành cường quốc nhờ xuất khẩu
thuỷ sản như Trung Quốc, hay Mỹ là quốc gia đi đầu, mà gần đây có những
nước như Đài Loan, Băng lades...và có những thành tựu nghề ni tơm, trở
thành nghề mũi nhọn, đồng thời các nước có rất nhiều kinh nghiệm, kỹ thuật

ni tơm. Một số cơng trình nghiên cứu khoa học được công bố như sản xuất
giống nhân tạo 1963 và sau đó là những cơng trình khám phá ra những loại
thức ăn nhân tạo, tự nhiên có giá trị thích hợp trong ni trồng thuy sản. Từ
những bước ngoặt đó nghề ni tơ sú đã có những bước đột phá mạnh mẽ từ
mức độ tăng trưởng 1,2% năm 1993 lên đến 9,4% năm 2003.
Qua những thành cơng đó các nhà khoa học tiếp tục áp dụng đối tượng
khác nhau như tôm bạc, tôm thẻ chân trắng hay cua ... đưa con giống chủ
động vào sản xuất nhân tạo và nâng sản lượng ngày một tăng. Hiện nay với
xu thế tiến ra biển và đa dạng hoá đối tượng nuôi là một hướng phát triển của
các nước trên thế giới.
Theo thống kê, sản lượng tôm thẻ chân trắng đứng hàng thứ hai
sau tôm sú nhưng ở châu Mỹ sản lượng tôm he chân trắng đứng hàng
đầu, đạt 86.000 tấn (1990), 132.000 tấn (1992), 191.000 tấn (1998) và
đạt gần 200.000 tấn năm 1999 [4].
Ecuador coi nuôi tôm thẻ chân trắng là ngành sản xuất lớn, sản lượng tôm
nuôi chiếm 95% tổng sản lượng của khu vực châu Mỹ, năm 1991 là 103.000 tấn.


18
Năm 1993, do gặp dịch bệnh hội chứng Taura (Taura Symdrome Virus) sản
lượng giảm cịn 1/3, sau 2-3 năm khơi phục lại đạt 120.000 tấn (1998), 130.000
tấn (1999) rồi lại gặp đại dịch bệnh đốm trắng còn 35.000 tấn (2000) [4].
Một số nước như Mexico, Panama, Eelize, Peru, Colombia… cũng có
tình hình phát triển tương tự Ecuador. Sau khi được nhiều nước Châu Mỹ
ni nhân tạo thành cơng và có hiệu quả cao, tôm thẻ chân trắng được di
giống sang Hawaii . Từ đây tôm thẻ chân trắng lan sang Châu Á, Đông Nam
Á. Nhiều nước Đông Nam Á đã nhập tôm thẻ chân trắng để nuôi như:
Philippin, Inđônêsia, Malaixia, Thái Lan, Việt Nam... với hy vọng đa dạng
hóa các sản phẩm tơm xuất khẩu để nhằm tránh tình trạng chỉ trông cậy phần
lớn vào tôm sú hiện nay. Tôm thẻ chân trắng được nhập khẩu vào Châu Á vì

người ta nhận thấy một số loại tôm bản địa chủ yếu hiện đang được nuôi cho
năng suất thấp, mức độ tăng trưởng chậm và có khả năng mang bệnh, việc
khoanh vùng ni tơm thẻ chân trắng khép kín và sự phát triển của các dịng
giống tơm thẻ chân trắng chọn lọc và thuần hóa đã đưa tơm thẻ chân trắng trở
thành đối tượng quan tâm lớn của ngành nuôi tôm thời kỳ hiện nay. Trên phạm
vi tồn cầu, tơm thẻ chân trắng đang chiếm tới 2/3 tổng sản lượng tôm ni
tồn thế giới. Ở châu Á, trong giai đoạn từ 2001-2006, tơm sú chỉ duy trì ở một
sản lượng nhất định, thì tơm thẻ chân trắng nhảy vọt lên 1,5-1,6 triệu tấn (năm
2006) và ước đạt 1,8 triệu tấn (2009). Đặc biệt, việc gia tăng nhanh sản lượng
tôm thẻ chân trắng là do các nước đã sản xuất được tôm bố mẹ sạch bệnh và áp
dụng các biện pháp khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng
tôm. Đặc biệt ở Thái Lan trong năm 2004 sản lượng tôm thẻ chân trắng đã đạt
tới 300.000 tấn, chiếm tỷ lệ cao trong sản xuất tôm biển với sản lượng chiếm
xấp xỉ 80%. Khảo sát tại Thái Lan cho thấy, nước này đã chuyển sang nuôi tôm
thẻ chân trắng đời thứ 7, sạch bệnh. Người nuôi tôm ở Thái Lan đã nuôi thành
công tôm thẻ chân trắng cỡ lớn (vượt tôm sú), có ưu thế vượt trội về năng suất,
đạt 25-30 tấn/ha/vụ; lợi nhuận thu được cao gấp 2-3 lần so với tôm sú. Dự báo
sản lượng tôm nuôi của Thái Lan năm 2008 sẽ đạt 533.000 tấn, gồm 160.000


19
tấn tôm sú và 373.000 tấn tôm thẻ chân trắng. Cịn tại Philippines, Bộ Nơng
nghiệp nước này cũng đã dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu và nuôi tôm thẻ chân trắng
ở nước này sau những nghiên cứu kỹ lưỡng cho thấy việc nuôi tôm thẻ chân
trắng hiệu quả cao, lại khơng đe dọa mơi trường, góp phần đa dạng sinh học.
Tôm thẻ chân trắng được thế giới công nhận là một trong ba lồi tơm he ni
có nhiều ưu điểm và sản lượng cao nhất với nhiệt độ và độ mặn rất rộng, có thể
ni theo nhiều hình thức bán thâm canh, thâm canh và nuôi công nghiệp trong
các ao đầm nước mặn lợ [18].
1.2.2. Tình hình ni tơm thẻ chân trắng ở Việt Nam

Tại Việt Nam, tháng 9/2001 đơn vị đầu tiên được Bộ Thủy sản cho phép
đưa tôm thẻ chân trắng vào sinh sản nhân tạo để bán ra thị trường là công ty
Duyên Hải ở tỉnh Bạc Liêu. Tiếp đến tôm thẻ chân trắng được nuôi thử
nghiệm ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung. Nguồn tôm giống nhập ngoại
chủ yếu từ Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, trong đó nhiều nhất là Trung Quốc,
chủ yếu nhập qua đường tiểu ngạch, rất khó kiểm sốt.
Tơm thẻ chân trắng được nuôi phổ biến trên cả nước tập trung tại các tỉnh
Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Thừa Thiên - Huế, Quảng Bình, Quảng
Trị, Hà Tĩnh, Nghệ An… Ni tôm trên cát phát triển mạnh đến mức các Bộ,
ngành và chính quyền các cấp khơng thể kiểm sốt được. Nếu như năm 2002,
cả nước có 593,8 ha ni tơm trên cát thì đến năm 2003 tăng lên 1131 ha; đến
hết năm 2005 diện tích ni tơm trên cát được các tỉnh miền trung đưa vào quy
hoạch hơn 20.000 ha. Theo thống kê của ngành Thủy sản, năm 2008 cả nước
đạt sản lượng 50.000 tấn tôm thẻ chân trắng. Năm 2009 sản lượng tăng lên gấp
10 lần. Miền Trung là khu vực có các điều kiện thích hợp cho tơm thẻ chân
trắng phát triển. Vùng sản xuất tôm giống lớn nhất ở miền Trung và cũng lớn
nhất cả nước là Tuy Phong tỉnh Bình Thuận, Cà Ná, Cam Ranh, Phan Rang,
Ninh Tịnh, Ninh Hòa, Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa. [17]
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm là tôm nuôi đều phát triển tự phát. Dân
các tỉnh nuôi rải rác ở các vùng cát cao triều, xen lẫn trong các đồng tôm sú ở


×