Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp phòng chống chấn thương trong giảng dạy và huấn luyện TDTT cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.94 KB, 7 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến trường TH-THCS Thanh Lương
Tơi ghi tên dưới đây:
Số
TT

1

Họ và
tên

Ngày
tháng
năm
sinh

TRẦN
1977
TIẾN
CƯỜNG

Nơi cơng
tác (hoặc
nơi thường
trú)

Trường
TH-THCS
Thanh


Lương

Chức
danh

Giáo
viên
THCS

Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo
ra sáng kiến
(ghi rõ đối với
từng đồng tác
giả, nếu có)
ĐHSP TD 100%
Thành
phố Hồ
Chí Minh

1. Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:
“Biện pháp phịng chống chấn thương trong giảng dạy và huấn luyện TDTTcho
học sinh THCS”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư sang kiến
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Thể dục
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 2/1/2020

5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
- Nâng cao nhận thức về tự bảo vệ bản thân và bảo vệ mọi người
- Cải tiến cách quản lí trong giờ học
5.2. Nội dung sáng kiến:
1. Khái niệm.
Chấn thương TDTT thường xảy ra trong khi học tập, tập luyện và thi đấu do
tác động bên ngoài như: Chạm vào dụng cụ tập luyện, té ngã…hoặc do sự
hưng phấn trong tập luyện dẫn đến vận động quá sức.
2. Các biện pháp phòng chống chấn thương
a. Biện pháp 1
Nâng cao nhận thức về tự bảo vệ bản thân và bảo vệ mọi người. Với mục đích
tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của giáo viên bộ môn, cũng như
tuyên truyền nâng cao ý thức học tập biết tự bảo vệ cho bản thân và bảo vệ cho
người khác. Giáo viên đưa ra các nguyên tắc cụ thể cho học sinh trước và sau
khi tập luyện


- Trước khi tập luyện cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Phải khởi động thật kỉ trước khi học tập và tập luyện
+ Tuân thủ các nội quy, quy định học tập, tập luyện và thi đấu
+ Địa điểm, sân bãi, phương tiện, dụng cụ phải đảm bảo an toàn vệ sinh sạch sẽ.
+ Trang phục tập luyện phải phù hợp
+ Môi trường tập luyện phải đảm bảo: Trong lành, đủ ánh sáng, nhiệt độ, không
ồn ào
+ Không được ăn uống quá nhiều trước và sau khi tập luyện
+ Không được cay cú ăn thua, đối xử thô bạo trong tập luyện và trong thi đấu
+ Phải có ý thức trong tập luyện
+ Phải có lối sống lành mạnh, sinh hoạt đúng nề nếp
+ Tuyệt đối không được sử dụng các chất như: Rượu, bia, thuốc lá…Trong khi

hoạt động TDTT
+ Phải có tinh thần vượt khó, khắc phục khó khăn và có tính kỉ luật cao
b. Biện pháp 2
Đảm bảo tính tích cực khoa học của việc khởi động trước khi học và thi đấu
- Trước khi tập luyện cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Giáo dục và tạo thói quen cho VĐV và HS phải khởi động trước khi bắt đầu
vào bài học, giờ tập luyện hay các hoạt động có lượng vận động lớn.
+ Cần khởi động thật kĩ tránh khởi động qua loa, và phải khởi động hợp lí (cả
khởi động chung lẫn chun mơn). Mỗi động tác khởi động nên thực hiện 2x8
nhịp
+ Cần chuyển hóa từ trạng thái tỉnh sang trạng thái động của các khớp trên cơ
thể làm tăng khả năng thích nghi dần bước vào lượng vận động cao hơn. Muốn
vậy phải bắt đầu từ những bài tập nhẹ nhàng đến những bài tập nặng và phức tạp
dần
c. Biện pháp 3
Đảm bảo sức khỏe cho HS trước và sau khi tập luyện
- Trước một hoạt động TDTT cần kiểm tra sức khỏe vì đây là yếu tố rất quan
trọng trong hoạt động học, tập luyện và thi đấu
- Để đảm bảo cho một tiết học hay một buổi tập chúng ta nên tự kiểm tra sức
khỏe học sinh như: Hỏi trực tiếp học sinh xem có em nào khơng bảo sức khỏe
trong buổi học hoặc tập luyện này không ? Nếu có thì chúng ta cho học sinh đó
nghỉ ngồi kiến tập hoặc lên phòng y tế để kiểm tra và điều trị
- Trong trường hợp các em nữ bị “đau bụng” thì chúng ta có thể cho các em nhờ
lớp trưởng hoặc lớp phó (là nữ) lên xin phép hoặc nói các em có thể lên gặp
riêng thầy để xin phép
* Giáo viên cũng cần chú ý xem xét đến những học sinh giả bộ bệnh để nghỉ học
d. Biện pháp 4
Cải tiến cách thức quản lí
- Học sinh THCS đang ở trong giai đoạn phát triển trí lực, là lứa tuổi hiếu động
và bộc phát hoạt động theo bản năng tự phát, thiếu ý thức, chỉ muốn chứng tỏ

mình thực hiện những động tác khó mà khơng cần tập luyện. Chưa thực tuân thủ
các bước của giáo viên. Do đó là 1 giáo viên đứng lớp cần có những biện pháp


tổ chức phù hợp, quản lí chặt chẽ về thời gian của tổ, nhóm tập luyện. Khơng để
cho HS tự ý tập luyện, đùa giỡn…
- Phải nắm bắt rõ từng đối tượng, tình trạng sức khỏe HS, thể trạng lứa tuổi để
đưa ra những bài tập cho phù hợp. Luôn hướng dẫn và hình thành cho HS tập
luyện có hệ thống, tập luyện thường xuyên, kiên trì, từ đơn giản đến phức tạp, từ
nhẹ đến nặng, khơng nóng vội, ngẫu hứng, tùy tiện
- Cần chia nhóm cụ thể khi tổ chức cho HS tập luyện, vui chơi TDTT, cần quán
triệt rõ nhiệm vụ, mục đích buộc HS phải tuyệt đối tuân theo những yêu cầu đề
ra
Phân chia lớp thành 3 nhóm cụ thể
+ Nhóm 1: Kiểm tra sân bãi, dụng cụ
+ Nhóm 2: Thực hiện cơng tác bảo vệ
+ Nhóm 3: Thực hiện cộng tác tập luyện
- Các nhóm này phải luân phiên thay đổi công việc cho nhau
- Trong điều kiện mơn học thể chất của trường chưa có nhà tập riêng. Giáo viên
đứng lớp cần phải khắc phục và thay đổi lượng bài tập cho phù hợp với điều
kiện ở sân bãi, thời tiết . Trong các môn đều có những kĩ thuật cơ bản để bảo vệ
mình, giáo viên cần hướng dẫn cho HS nắm vững để bảo vệ trong khi tập luyện.
e. Biện pháp 5
Đảm bảo cơ sở vật chất
- Để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong nhà trường cũng như nâng
cao độ an toàn cho HS trong hoạt động và tập luyện. Nhà trường cần phải đảm
bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phải đạt yêu cầu để phục vụ cho việc dạy và học.
- Cần cải thiện dần điều kiện sân bãi cho phù hợp, điều kiện của nhà trường
Kiến nghị
- Cần hồn thiện dần, có kế hoạch xây dựng sân bãi, phòng tập cho HS

- Cần mua sắm trang thiết bị dụng cụ đủ về số lượng lẫn chất lượng để phục
vụ cho việc dạy và học của HS
- Cần có 1 sân bãi riêng để học sinh học tập
- Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng về đồng phục cho học sinh
ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ LỰA CHỌN VÀO
THỰC TẾ GIẢNG DẠY
1.Tổ chức nghiên cứu
Để tiến hành xác định hiệu quả của các biện pháp đã lựa chọn vào công tác
giảng dạy và huấn luyện tôi đã thực hiên nghiên cứu thống kê từ tháng 9 năm
2020 đến tháng 1 năm 2021
2.Kết quả trước thực nghiệm
Tham gia vào quá trình thống kê từ trước tháng 2 năm học 2019-2020 tôi chọn
ngẫu nhiên 120 học sinh lớp 9 và đội tuyển điền kinh của trường
+ Nhóm nữ: Gồm 50 HS
+ Nhóm nam: Gồm 50 HS
Đội tuyển điền kinh :20 HS ( 10 Nam, 10 Nữ)
Số hiệu được nhận định như sau:


Bảng 1
Học sinh Nhóm

Lớp 9
Đội
tuyển

Nữ
Nam
Nữ
Nam


Tổng
số
50
50
10
10

Bong, trật gân
SL
5
4
1
2

%
10
8
10
20

Chống, ngất
SL
3
5
3
1

%
6

10
33,3
10

Nứt,
xương
SL
0
1
0
0

gẫy
%
0
2
0
0

Và kết quả là các đối tượng cả nam và nữ đều xảy ra chấn thương với mức độ
nặng nhẹ khác nhau
Choáng ngất: Do tập luyện quá sức, thời tiết nắng, cơ thể yếu chưa phù hợp với
bài tập, ít vận động
Bong, trật gân: Do khởi động chưa kĩ trước khi vào tập luyện, chưa chú ý khi
tập luyện...
Nứt, gãy xương: Do HS tập luyện tự phát, chạy nhảy không đúng theo yêu cầu
của giáo viên
3.Kết quả sau khi thực nghiệm
Sau 1 năm thực nghiệm các biện pháp đã đưa ra, bằng phương pháp thống kê.
Tôi lại tiếp tục chọn ngẫu nhiên 100HS lớp và đội tuyển điền kinh của trường

+ Nhóm nữ: 50HS
+ Nhóm nam: 50HS
Đội tuyển điền kinh: 20HS ( 10 Nam, 10 Nữ)
Cuối năm số lượng nghiên cứu nhận định sau:
Bảng 2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm tình trạng chấn thương của HS năm
học 2020 – 2021
Hoc Nhóm Tổng
Bong, trật gân Choáng, ngất
Nứt, gẫy xương
sinh
số
SL
%
SL
%
SL
%
Lớp Nữ
50
1
2
1
2
0
0
9
Nam
50
1
2

1
2
0
0
Đội
Nữ
10
1
10
0
0
0
0
tuyển Nam
10
0
0
0
0
0
0
Từ số liệu 2 bảng trên cho thấy sau khi đã sử dụng các biện pháp vào trong việc
giảng dạy và tập luyện thì HS bị bong gân, chống ngất, nứt gãy xương đều
giảm
- Bong gân từ 6 em nữ và 6 em nam nay chỉ còn 2 em nữ và 1em nam
- Choáng ngất từ 6 em nữ và 6 em nam nay chỉ còn 1 em nữ và 1 em nam
- Nứt gãy xương 1 em nam thì khơng cịn em nào
6. Những thông tin cần được bảo mật: không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:



Điều kiện cơ sở vật chất phải đảm bảo, sân bãi tập luyện thoáng mát rộng
rãi
Học sinh đảm bảo đồng phục TDTT phải có sức khỏe tốt và thái độ tập
luyện nghiêm túc
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả
Bảng 3: So sánh, đánh giá giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
Học
sinh

9

Nhóm

Đối
chứng

Năm

Đối
tượng

Bong,trật
gân(%)

Chống
ngất( %)

Nứt,

gãy
xương
(%)
0
2
0
0
0
0
0
0
0
2
0
0

từ tháng 3 đến Nữ
10
6
tháng 6 năm học Nam
8
10
2019-2020
Đội
10
33,3
Nữ
tuyển
20
10

Nam
9
Nữ
2
2
Thực
từ tháng 9 đến Nam
2
2
nghiệm tháng 1 năm Nữ
Đội
10
0
2020-2021
tuyển
0
0
Nam
9
Nữ
8
4
Tỉ
lệ -Từ tháng 3-6 Nam
6
8
hiệu
NH 2019-2020
Đội
0

33,3
Nữ
-Từ thang 9-1 Nam
tuyển quả
20
10
NH 2020-2021
Kết quả bảng 3 cho thấy
 Về học sinh lớp 9
- Bong, trật gân tỉ lệ nhóm thực nghiệm nữ giảm 8% nam giảm 6% so với
nhóm đối chứng
- Chống ngất tỉ lệ nhóm thực nghiệm nữ giảm 4% nam giảm 8% so với nhóm
đối chứng
- Nứt, gãy xương tỉ lệ nhóm thực nghiệm nam giảm 2% so với nhóm đối chứng
 Về đội tuyển
- Bong, trật gân tỉ lệ nhóm thực nghiệm nữ giảm 10% nam giảm 10% so với
nhóm đối chứng
- Chống ngất tỉ lệ nhóm thực nghiệm nữ giảm 3.33% nam giảm 10% so với
nhóm đối chứng
- Nứt, gãy xương thì cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khơng có
trường hợp nào bị
Như vậy tất cả các nội dung thống kê trước và sau khi thực nghiệm đều giảm
rõ rệt, chứng tỏ tỉ lệ giảm chấn thương của nhóm thực nghiệm đều giảm so với
nhóm đối chứng
Tóm lại


Qua kết quả kiểm tra chấn thương cho thấy tỉ lệ chấn thương của nhóm sau thực
nghiệm đã giảm đáng kể so với đối chứng
Trong q trính thực nghiệm tơi đưa ra các biện pháp cho các giáo viên dạy bộ

môn thể dục trong tổ áp dụng và thực hiện, qua các lần họp tổ các giáo viên này
đã báo cáo lại với kết quả khá khả quan( tỉ lệ chấn thương giảm đáng kể)
Như vậy các giải pháp mà tơi đã lựa chọn có tác dụng tích cực tới hiệu quả cơng
tác phịng chống chấn thương cho HS học, tập luyện TDTT ở trường TH-THCS
Thanh Lương
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

9. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử (Không)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thanh Lương, ngày 15 tháng 1 năm 2021
Người nộp đơn

Trần Tiến Cường




×