SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG
MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
Thực thi bởi
LỜI NĨI ĐẦU
GIZ tại Việt Nam
Năng lực tồn diện cho Phát triển Bền vững
Là một tổ chức trực thuộc Nhà nước Liên bang, Tổ chức chúng tôi Deutsche
Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH hỗ trợ Chính phủ
Đức trong lĩnh vực hợp tác quốc tế nhằm đạt được các mục tiêu hướng tới phát
triển bền vững.
Việt Nam hiện là một trong những đối tác quan trọng nhất của CHLB Đức trong
hợp tác quốc tế ở khu vực châu Á. Từ năm 1993, GIZ thay mặt cho Chính phủ Đức
đã và đang triển khai tích cực các hoạt động với các đối tác tại Việt Nam trên 3
lĩnh vực ưu tiên: (i) Đào tạo Nghề; (ii) Chính sách Mơi trường và Khai thác bền
vững Nguồn Tài nguyên thiên nhiên; (iii) Năng lượng.
Chương trình Quản lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP) do hai chính phủ Đức và Úc
tài trợ nhằm hỗ trợ Việt Nam quản lý các hệ sinh thái ven biển giúp tăng khả năng
phục hồi và giảm khả năng bị tổn thương nhằm bảo vệ vùng đồng bằng sông Cửu
Long đang phải đối mặt với biến đổi khí hậu. Cơ quan Hợp tác phát triển Đức GIZ
cùng phối kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) và các
sở, ban ngành của năm tỉnh Chương trình gồm An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên
Giang và Sóc Trăng triển khai thực hiện Chương trình.
Để biết thêm thơng tin, xin ghé thăm website của chúng tôi
www.giz.de/viet-nam và />
Rừng ngập mặn (RNM) ven biển đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu
(BĐKH) như hạn chế gió bão, xâm nhập mặn, lũ lụt,
xói lở...Thời gian qua, các cơ quan Trung ương và địa
phương đã thấy rõ việc cấp bách phải bảo vệ và phục
hồi hệ thống rừng ngập mặn ven biển trên cả nước, đã
ban hành 02 văn bản khung quan trọng liên quan đến
RNM ven biển, gồm: Đề án Bảo vệ và Phát triển rừng ven
biển ứng phó với BĐKH giai đoạn 2015 – 2020 được phê
duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015
của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 119/2016/
NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ về một số chính
sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven
biển ứng phó với BĐKH, tạo khn khổ pháp lý thuận
lợi cho công tác bảo vệ và phát triển rừng ven biển, góp
phần chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ thiệt hại do
thiên tai và nước biển dâng.
Nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển bền vững rừng
ven biển ứng phó với BĐKH, Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, được sự hỗ trợ của Chương trình Quản
lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP) do Chính phủ Việt
Nam, Chính phủ CHLB Đức và Chính phủ Úc tài trợ và do
Cơ quan Hợp tác Phát triển Đức thực hiện, cũng đã ban
hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây RNM:
Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù và Bần chua theo Quyết định
số 1205/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/4/2016 và Hướng
dẫn kỹ thuật trồng rừng các lồi cây RNM: Mấm trắng,
Mấm biển, Đước đơi, Đưng, Bần Trắng và Cóc trắng theo
Quyết định số 5365 /QĐ-BNN-TCLN ngày 23/12/2016
nhằm phục vụ khơi phục RNM, chắn sóng, gió, bảo vệ
mơi trường sinh thái, ổn định các bãi bồi ven biển.
Với mục đích giới thiệu tóm tắt kỹ thuật gieo ươm và
trồng các loài cây RNM đến các tổ chức, cá nhân trồng
rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước hay các nguồn vốn khác,
Chương trình ICMP đã biên soạn, xây dựng quyển Sổ tay
Hướng dẫn Kỹ thuật “Gieo ươm và trồng một số loài cây
rừng ngập mặn” trên cơ sở tổng hợp từ hai Quyết định
Hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ban hành. Hy vọng cuốn sổ tay này là một tài
liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức, cá nhân tham
gia vào việc quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển và sử
dụng rừng ven biển ở địa phương.
Tổng cục Lâm nghiệp và Chương trình Quản lý Tổng
hợp vùng ven biển (ICMP) xin chân thành cám ơn các
địa phương có RNM ven biển, các tổ chức, cá nhân… đã
đóng góp, hỗ trợ xây dựng và ban hành Quyển Sổ tay
quan trọng này.
Trong lần biên soạn đầu tiên này không tránh khỏi
những thiếu sót, mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân để tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện trong lần tái bản.
TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
CHƯƠNG TRÌNH ICMP
PHẦN 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
I.
Giải thích từ ngữ
II.
Các nguyên tắc chung trong kỹ thuật gieo ươm
và trồng một số loài cây ngập mặn
2.1.
Tiêu chuẩn chọn vườn ươm
2.3.
Nguyên tắc chọn giống, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
2.2.
III.
Căn cứ xác định điều kiện gây trồng
Tóm tắt các đặc điểm lồi, điều kiện gây trồng và
kỹ thuật trồng chính của 11 lồi cây ngập mặn
PHẦN 2:
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
TRỒNG RỪNG
CHO TỪNG LOÀI
CÂY TRANG
CÂY SÚ
CÂY MẤM ĐEN
CÂY VẸT DÙ
CÂY BẦN CHUA
CÂY MẤM TRẮNG
CÂY MẤM BIỂN
CÂY ĐƯỚC ĐƠI
CÂY ĐƯNG
CÂY BẦN TRẮNG
CÂY CĨC TRẮNG
PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Lập địa: Là điều kiện khí hậu, thuỷ văn, địa hình, đất đai và thực vật tại chỗ và xung quanh nơi sống của cây. Các
dạng lập địa ngập mặn chủ yếu áp dụng cho trồng RNM ở Việt Nam được quy định trong bảng sau
Bảng 1. Các dạng lập địa áp dụng cho trồng rừng ngập mặn ven biển
Ký hiệu
Ia
Ib
Ic
Id
Ie
Ig
Độ thành thục của đất ngập mặn được xác định dựa vào độ lún sâu của chân đi trên đất ngập mặn, gồm có:
• Đất bùn lỏng: Khi đi chân bị lún sâu >40cm và khi chân cử động tiếp tục lại có chiều hướng bị lún sâu hơn.
• Đất bùn mềm: Khi đi chân bị lún sâu 30-40cm
• Đất bùn chặt: Khi chân bị lún sâu từ 15-30 cm và khó rút chân lên.
• Đất sét mềm: Khi chân bị lún sâu từ 5-15cm.
• Đất đất sét cứng: Khi chân đi lún sâu dưới 5cm.
Độ mặn của nước biển: Là tổng hàm lượng các muối hịa tan (tính theo gam) chứa trong 1 lít nước biển, ký hiệu
là S (‰ hay g/l).
Số ngày ngập triều
(ngày/tháng)
Thời gian phơi bãi
(giờ/ngày)
Độ thành thục
của đất
Vùng phân bố
Tỷ lệ cát: Là tỷ lệ phần trăm (%) của cấp cát trong một đơn vị khối lượng đất (đường kính từ 0,02 - 2,0 mm là cát
mịn, đường kính từ 0,2-2,0 mm là cát thơ).
20 – 25
5-8
Bùn mềm
Vùng bị ngập thủy triều thấp
Thành phần cơ giới đất: Là tỷ lệ % trọng lượng cấp hạt cơ giới có trong đất, được chia làm ba loại gồm: Bùn (bùn
loãng, bùn chặt); Sét (sét mềm, sét cứng); Cát (cát lẫn bùn, cát).
>25
10-19
5-9
<5
Không ngập triều
<5
Trên 8-14
Trên 14-19
Trên 19 dưới 24
24
Bùn lỏng
Vùng mới bồi tụ, ngập thủy triều
thường xuyên
Bùn chặt
Vùng bị ngập thủy triều trung bình
Sét mềm
Sét cứng
Đất rắn chắc
Vùng bị ngập thủy triều trung bình
Vùng bị ngập thủy triều cao hoặc
bất thường
Vùng không ngập triều
Dạng lập địa: Là đơn vị cơ bản, cuối cùng của hệ thống phân chia lập địa để bố trí cây trồng và thiết kế kỹ thuật
trồng rừng
Thể nền: Là lớp đất mà rễ cây xâm nhập để lấy dinh dưỡng và giúp cây đứng vững, bao gồm các yếu tố về độ lún,
tỷ lệ bùn và cát lẫn.
Trụ mầm: Là dạng hạt chín, được nẩy mầm trên cây mẹ, khi tách khỏi cây mẹ có khả năng mọc thành cây mới.
Tên loài: Các loài Mấm như là Mấm trắng, Mấm đen và Mấm biển, thuộc họ Mấm Avicenniaceae. Miền Bắc gọi là
Mắm trắng, Mắm đen và Mắm biển. Trong tài liệu này thống nhất dùng từ chung là “Mấm” thay cho “Mắm”.
Vườn ươm:
• Phân chia theo thời gian sử dụng, gồm: Vườn ươm cố định (sử dụng lâu dài) và Vườn ươm tạm thời (sử dụng
trong một vài năm).
• Cách bố trí vườn ươm, gồm: Vườn ươm thiết lập trên địa hình cao, khơng ngập nước (Vườn ươm cao) và Vườn
ươm đặt nơi địa hình thấp, ngập thuỷ triều (Vườn ươm chìm).
Chế độ ngập triều/Thời gian phơi bãi: Là số giờ bãi triều không ngập nước thuỷ triều trong ngày (tính trung bình
của các ngày trong năm), chia ra các mức sau:
• Ngập triều sâu: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 6-8 giờ/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất;
• Ngập triều trung bình: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 8-10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang
bằng với mực nước biển trung bình;
• Ngập triều nơng: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 10-16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất.
6
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
7
II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ
TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
2.1. Tiêu chuẩn chọn vườn ươm
Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con, tránh động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc phá hại.
Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thuỷ triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.
Có thời gian phơi bãi trên 8 giờ/ngày, độ mặn nước biển dao động từ 5-20‰.
Nếu vườn ươm tạm thời, chọn nơi sóng biển yếu, khơng làm trơi trụ mầm, cây con. Nếu làm vườn ươm cố định cần
đắp bờ xung quanh để điều chỉnh chế độ nước, thuận lợi việc bảo vệ và vận chuyển cây con.
2.2. Căn cứ xác định điều kiện gây trồng
Điều kiện gây trồng: Các yếu tố hoàn cảnh ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và phát triển của cây rừng ngập
mặn; Là các yếu tố về thể nền, chế độ ngập triều hay dạng lập địa mà cây ngập mặn có thể thích nghi được. Điều kiện
gây trồng được chia thành 3 nhóm: Điều kiện thuận lợi (Nhóm I), Điều kiện trung bình (Nhóm II) và Điều kiện khó
khăn (Nhóm III). Các hoàn cảnh khác nhau tạo ra các điều kiện gây trồng khác nhau, là cơ sở để xây dựng các biện
pháp trồng rừng khác nhau, phù hợp với từng loài cây ngập mặn.
Điều kiện gây trồng trong hướng dẫn kỹ thuật này được căn cứ như sau:o
• Thể nền và chế độ ngập triều áp dụng cho các lồi: Trang, Sú, Mấm đen, Vẹt dù và Bần chua.
• Dạng lập địa (Bảng 1) áp dụng cho các loài: Mấm trắng, Mấm biển, Đước đôi, Đưng, Bần trắng và Cóc trắng.
2.3. Nguyên tắc chọn giống, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng
Chọn giống: Giống phục vụ gieo ươm và trồng rừng phải được chọn từ các nguồn giống đã được cơng nhận. Nếu
khơng có nguồn giống đã được cơng nhận thì phải tuyển chọn từ những cây mẹ có đủ tuổi và độ vượt trội về đường
kính và chiều cao theo qui định cụ thể cho từng loài.
Trồng rừng: Cần chọn mùa thích hợp để trồng, tránh mùa gió bão hay hạn hán thường xảy ra. Chọn loại cây trồng
phù hợp với điều kiện nơi trồng, ưu tiên loài cây có phân bố trong vùng.
Chăm sóc rừng: Cần thực hiện trong 4-5 năm đầu (năm trồng và 3-4 năm chăm sóc). Số lần chăm sóc phụ thuộc
vào lồi cây trồng, địa điểm trồng rừng, lập địa trồng. Ngoài việc tra dặm bổ sung cây chết theo qui định của từng
lồi, nội dung chăm sóc cần thực hiện như sau:
8
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY NGẬP MẶN
• Đối với các lồi cây ngập triều (ngoại trừ cây Cóc trắng): Vớt bỏ rác, rong rêu, tảo bám trên thân cây, lá tạo điều
kiện cho cây con quang hợp tốt; Dựng lại cọc, buộc lại cây bị nghiêng, đổ; Gỡ bỏ ấu trùng Hà bám vào cây.
• Đối với lồi cây khơng bị ngập triều (cây Cóc trắng): Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây;
Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 70-100cm, sâu 4-5cm, có thể kết hợp với bón phân 0,1kg
phân NPK/hố/năm vào lần chăm sóc đầu tiên; Có thể nạo vét mương dẫn nước vào khu vực trồng để tăng độ
ẩm và giảm độ mặn trong đất.
Bảo vệ rừng: Bảo vệ các loài thiên địch như chim ăn sâu, một số lồi cơn trùng có lợi, ong ký sinh trên trứng ...; Chỉ
sử dụng các phế phẩm sinh học để phòng trừ sâu hại; Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh
bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng; Làm hàng rào bảo vệ, chắn rác, hạn chế tàu thuyền đi lại trong khu
vực trồng rừng; Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng; Khơng được đắp đất, qy lưới ngăn dịng
chảy trong rừng trồng để nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hợp trong thời gian 5 năm đầu.
2.4. Nghiệm thu rừng trồng
Việc nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.
Tỷ lệ sống so với mật độ trồng ban đầu được quy định như sau:
Bảng 2: Quy định tỷ lệ sống của các loài cây sau khi trồng
Loài cây trồng
Năm thứ 1 (%)
Năm thứ 2 (%)
Năm thứ 3 (%)
80
70
60
70/70
50/60
60/60
50/50
Trang, Sú, Bần trắng, Bần chua
70
Mấm trắng, Mấm biển
- Nhóm I, II
- Nhóm III
85
75
Mấm đen, Vẹt dù, Cóc trắng
Đước đơi, Đưng
+ Trồng bằng trụ mầm (Đước/Đưng)
- Nhóm I
- Nhóm II, III
+ Trồng bằng cây con có túi bầu (Đước, Đưng)
- Nhóm I
- Nhóm II
- Nhóm III
80/80
60/70
85
80
75
60
75
60
80
75
70
50
70
50
75
70
65
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
9
III. TĨM TẮT CÁC ĐẶC ĐIỂM LỒI, ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG VÀ KỸ THUẬT TRỒNG CHÍNH
CỦA 11 LỒI CÂY NGẬP MẶN
Bảng 3.1. Tóm tắt các đặc điểm chính của 11 loài cây ngập mặn
STT
1
2
3
Tên loài (VN)
Tên khoa học
Mấm trắng
Avicennia
alba
Sú, Sú cong
Mấm biển
4
Mấm đen
Vẹt dù
(bơng đỏ)
5
6
Trang
7
Cóc trắng
8
Đước đơi
9
Đưng
10
Bần trắng
11
10
Bần chua
Aegiceras
corniculatum
Avicennia
marine
Avicennia
officinalis
Bruguiera
gymnorhiza
Kandelia
obovata
Lumnitzera
racemosa
Rhizophora
apiculata
Rhizophora
mucronata
Sonneratia
alba
Sonneratia
caeseolaris
Hệ thống rễ
Thường khơng xuất
hiện trên mặt đất
Rễ thở hình bút chì
Rễ thở hình bút chì
Rễ thở hình bút chì
Rễ thở hình đầu gối
dầy
Rễ thở hình đầu gối
dầy
Rễ hình đầu gối, nổi
trên mặt đất
Rễ khí sinh phát
triển dài từ những
cành to
Rễ khí sinh phát
triển dài từ những
cành to
Rễ thở dạng hình
nón
Rễ thở dạng hình
nón
Trọng lượng
quả, hạt (kg)
1200-1500
trụ mầm
500-600 hạt
300-400 hạt
300-500 hạt
40-60
trụ mầm
40-60
trụ mầm
20000-26000
hạt
40
trụ mầm
Chiều cao
(m)
5
25
25
25
25
5
15
25
Phân bố ở VN
Từ Bắc vào
Nam
Miền Nam
Từ Bắc vào
Nam
Miền Nam
Từ Bắc vào
Nam
Miền Bắc
Từ Bắc vào
Nam
Miền Nam
10-16
trụ mầm
15
Miền Nam
20000-28000
hạt
20
20
Miền Nam
20000-28000
hạt
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
Từ Bắc vào
Nam
Bảng 3.2. Tóm tắt các dạng lập địa thích hợp với 11 lồi cây trồng
STT
Tên lồi (VN)
1
Sú, Sú cong
2
Mấm trắng
3
Mấm biển
5
Vẹt dù
(bơng đỏ)
4
6
7
8
9
10
11
Cao độ
Độ mặn
(‰)
Trên mực
nước biển TB
20-33
Trên mực
nước biển TB
10-25
Lập địa thích hợp cho trồng rừng
Chế độ triều
Trực tiếp
với sóng
Triều thấp đến
TB
x
Triều TB
x
Triều thấp đến
trung bình (TB)
Trên mực
nước biển TB
20-35
Triều TB
Trên mực
nước biển TB
15-25
Triều thấp
Mấm đen
Trên mực
nước biển TB
Trang
Trên mực
nước biển TB
15-25
Triều thấp đến
cao
Đước đơi
Trên mực
nước biển TB
10-20
Triều TB
Cóc trắng
Đưng
Bần trắng
Bần chua
Trên mực
nước biển TB
Trên mực
nước biển TB
Trên mực
nước biển TB
Trên mực
nước biển TB
20-30
15-30
15-30
15-30
5-15
Triều TB đến
cao
Triều thấp đến
TB
Triều thấp đến
TB
Triều TB
x
x
Loại đất
Bùn chặt - Sét chặt
Bùn mềm – Bùn chặt
Bùn chặt - Sét mềm
Bùn chặt - Sét chặt
Bùn chặt - Sét mềm
Bùn mềm - Bùn chặt
Bùn chặt, pha cát
Bùn chặt - Sét mềm
x
x
Bùn mềm hoặc pha cát
Bùn mềm hoặc pha cát
Bùn mềm - sét mềm
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
11
Bảng 3.3. Tóm tắt các kỹ thuật trồng chính thích hợp với 11 loài cây trồng
GHI CHÚ
STT
Tên địa
phương
Tạo giống
Mật độ trồng
(Cây/ha)
Phương thức trồng
Thời gian
trồng
2
Mấm trắng
Túi bầu
3.300-5.000
3
Mấm biển
Túi bầu
3.300-5.000
Thuần loài hoặc hỗn giao với
Mấm biển hoặc Bần trắng, Bần
chua
Tháng
7-9
5
Vẹt dù
(bông đỏ)
Túi bầu hoặc
trụ mầm
2.500-3.300 (T.bầu)
5.000-10.000 (Tr.mầm)
1
4
Sú, Sú cong
Mấm đen
6
Trang
7
Cóc trắng
9
Đưng
8
Đước đơi
10
11
12
Bần trắng
Bần chua
Túi bầu
Túi bầu
Túi bầu hoặc
trụ mầm
Túi bầu
Túi bầu hoặc
trụ mầm
Túi bầu hoặc
trụ mầm
Túi bầu
Túi bầu
3.600-5.000
2.000-3.300
2.500-3.300 (T.bầu)
5.000-20.000 (Tr.mầm)
2.500-4.400
3.300-5.000 (T.bầu)
6.000-10.000 (Tr.mầm)
3.300-5.000 (T.bầu)
4.000-8.000 (Tr.mầm)
2.500-4.400
1.330-2.500
Thuần loài hoặc hỗn giao với
Bần, Trang
Thuần loài hoặc với Mấm đen,
Mấm trắng, Đước đơi, Bần chua
Thuần lồi hoặc hỗn giao với
Bần trắng, Mấm trắng
Trồng thuần loài hoặc hỗn giao
với Đước đơi
Thuần lồi hoặc hỗn giao với
Bần chua và Đước vịi hoặc với
Sú
Thuần lồi
Thuần lồi
Thuần lồi
Thuần lồi hoặc hỗn giao với
Mấm trắng hoặc Mấm biển
Thuần loài hoặc hỗn giao với
Trang, với Sú
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
Tháng
4 -9
Tháng
4-5
Tháng
6-8
Tháng
6 - 11
Tháng
4 - 11
Tháng
6-8
Tháng
8 - 10
Tháng
5-7
Tháng
5-8
Tháng
5 - 11
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
13
CÂY TRANG
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG
I. CÂY TRANG
Kandelia obovata (L.) Druce và Kandelia candel
Hoa Trang
Quả Trang
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
15
I. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TRANG
KANDELIA OBOVATA (L.) DRUCE VÀ KANDELIA CANDEL
1.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI TRANG
Chi Trang có tên khoa học là Kandelia, thuộc họ Đước (Rhizophoraceae), có hai lồi lẫn lộn là Kandelia obovata và
Kandelia candel. Trang là lồi cây gỗ nhỏ có thể cao tới 5-7m, khơng có rễ khí sinh nhưng có bạnh gốc, vỏ thân nhẵn,
hơi xám.
Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục thon dài, đầu trịn, gốc hình nêm, mép lá ngun, thường uốn xuống phía lưng.
Hoa thường có 4 hoa hay nhiều hơn mọc ở nách lá, 5 hoặc 6 cánh hoa màu trắng, có nhiều sợi nhỏ dài giữa các thùy.
Quả thai sinh mang trụ mầm dài 15-40cm. Đài có 5- 6 cánh tồn tại cùng với quả.
Cây Trang mọc trên đất bùn cát dọc sơng có độ mặn thay đổi, thường mọc hỗn giao với Đước vòi (Rhizophora stylosa
Griff), Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl), Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco). Cây Trang có tính thích
nghi tốt khi độ mặn của đất thay đổi là do việc làm tăng khả năng chống lại ảnh hưởng của các ion muối trong màng
tế bào của lá.
1.2 KỸ THUẬT GIEO ƯƠM
Chọn giống, thu hái và bảo quản
• Chọn giống: Trụ mầm (quả) Trang được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc chọn cây mẹ trên 5 năm
tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, khơng bị sâu bệnh.
• Thu hái: Trụ mầm Trang chín từ tháng 4-6. Khi chín, trụ mầm có màu hơi vàng. Trụ mầm hình chùy, dài từ 2540cm, Trọng lượng từ 40-60 trụ mầm/kg.
• Bảo quản: Trụ mầm sau khi hái để nơi ẩm, thoáng mát, tưới nước hàng ngày. Thời gian bảo quản dưới 10 ngày.
Tạo cây con
• Túi bầu: Dùng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thốt nước. Kích
thước túi bầu: 13x18cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm) hoặc 18x22 cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm) hoặc có kích thước
tương đương với thể tích trên.
• Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu gồm bùn được lấy ở lớp đất mặt có nhiều mùn, phù sa trộn đều với phân
hữu cơ (10-40g/bầu) và 5-20g super lân/bầu.
• Đóng bầu: Cho hỗn hợp tới 1/3 chiều cao túi bầu, nén chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng
bầu.
• Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các
luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.
16
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY NGẬP MẶN
• Cấy trụ mầm vào bầu: Cắm đuôi trụ mầm xuống đất, ngập sâu từ 1/3 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ
mầm. Chọn thời gian râm mát để cấy trụ mầm.
Chăm sóc cây con
• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, sau 15 đến 20 ngày
thì dỡ bỏ dàn che. Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống.
Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì có thể điều tiết nước theo chế độ thuỷ triều.
• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm.
Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.
• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân:
»» Thường xuyên nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện và đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra
khỏi bầu. Khi đảo, cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
»» Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha lỗng có nồng độ 2% hoặc phân khác
pha với nồng độ tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân
khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.Đảo bầu: Định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy
rễ đâm ra khỏi bầu, cần đảo bầu và phân loại cây tốt xấu để có chế độ chăm sóc thích hợp, giúp cây phát triển
đồng đều.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Điều kiện
gây trồng
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Tuổi
(tháng)
8 – 12
12 – 24
> 24
Kích thước
túi bầu (cm)
13x18
13x18
18x22
Đường kính
cổ rễ (cm)
≥ 0,6
≥ 1,0
≥ 1,2
Chiều cao
(m)
Chất lượng
≥ 0,8
Cây con phát triển cân đối,
không bị nhiễm bệnh, không
bị dập hoặc gẫy ngọn.
≥ 0,5
≥ 1,0
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
17
1.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG
Điều kiện gây trồng
Trang được trồng ở các bãi triều cửa sơng, ven biển nơi có các bãi bồi ổn định, độ mặn thích mặn từ 10-30 ‰.
Bảng 1.2: Điều kiện gây trồng Trang
Điều kiện thuận lợi
(Nhóm I)
Điều kiện trung bình
(Nhóm II)
Điều kiện khó khăn
(Nhóm III)
Chế độ thủy triều: Ngập triều nông.
Chế độ thủy triều: Ngập triều trung
bình.
Chế độ thủy triều: Ngập triều sâu.
Thể nền: Đất bùn mềm, đi lún sâu
từ 15cm đến 40 cm.
Thể nền: Đất bùn cứng hoặc sét, đi
lún từ 5-15cm; có tỷ lệ cát lẫn 5070%.
Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn
đi lún < 5cm; có cát lẫn bùn (tỷ lệ
cát >70%).
Kỹ thuật trồng
• Thời vụ trồng: miền Bắc trồng từ tháng 5 đến tháng 8, miền Nam từ tháng 4 đến tháng 11, trước mùa gió chướng.
• Phương thức trồng và mật độ trồng:
Bảng 1.3: Phương thức và mật độ trồng Trang
Phương thức trồng
Trồng bằng trụ mầm
Trồng thuần loài bằng cây
con có túi bầu
Trồng hỗn lồi theo hàng
bằng cây con có túi bầu
18
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
2.500 cây/ ha;
3.300 cây/ha
3.300 cây/ha;
4.400 cây/ha.
4.400 cây/ha;
5.000 cây/ha
Từ 5.000 cây/ha - 20.000
cây/ha.
- Trang với Bần chua hoặc Đước vịi, tỷ lệ diện tích 2/3 Trang và 1/3 Bần chua hoặc
Đước vòi. Tổng mật độ từ 2.500 – 3.300 cây/ha.
- Trang với Sú theo tỷ lệ 2/3 diện tích Trang: 1/3 diện tích Sú. Tổng mật độ 3.6005.000 cây/ha.
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY NGẬP MẶN
• Làm đất: Cần đào hố khi trồng Trang có túi bầu, qui cách:
»» Nhóm I: Quy cách hố 20cm x 20cm x 20cm;
»» Nhóm II: Quy cách hố 30cm x 30cm x 30cm hoặc 40cm x 40cm x 40cm;
»» Nhóm III: Đào hố có cải tạo thể nền. Quy cách hố 50cm x 50cm x 50cm hoặc 60cm x 60cm x 60cm; Sau khi
đào hố, đổ bùn đến 2/3 hố, lấp cát đầy đến miệng hố.
• Trồng rừng: Nếu trồng bằng trụ mầm, khi trồng cắm ngập 1/3 chiều dài trụ mầm, đầu trụ mầm hướng lên trên,
mỗi vị trí chỉ cấy 1 trụ mầm.
Nếu trồng bằng cây con có túi bầu:
»» Trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định.
»» Ở những nơi có sóng biển to, trước khi trồng có thể cho bầu vào rọ làm bằng tre, nứa hoặc các vật liệu dễ
phân hủy, nuôi cây tối thiểu là 1 tháng, để cây ổn định mới đem đi trồng. Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển
cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.
»» Khi trồng: Bóc bỏ túi bầu (đối với cây không cho vào sọt), đặt cây vào hố theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây
thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập
trung rác thải. Bầu tự hủy khơng cần bóc bầu.
»» Cắm cọc giữ cây: dùng vật liệu sẵn có ở địa phương làm cọc giữ cây. Có thể cắm 1 cọc hoặc 3 cọc/cây tùy theo
mức độ sóng biển. Cọc có chiều dài từ 70-100cm và đường kính từ 1,5-3cm. Buộc 1 đầu dây vào cọc, đầu kia
buộc vào thân cây, (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát).
• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề
nhau) thì khơng trồng dặm; Cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được
tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:
Bảng 1.4: Tỉ lệ trồng dặm cây Trang
Điều kiện gây trồng
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính
Năm thứ 1
15%
20%
25%
Năm thứ 2
10%
15%
20%
Năm thứ 3
5%
10%
15%
Nếu trồng rừng bằng trụ mầm, năm thứ 2 và thứ 3 trồng dặm bằng cây con có túi bầu, có độ tuổi, kích thước bằng
với cây đang trồng. Tỷ lệ % trồng dặm được so với mật độ cây trồng chính (cây có túi bầu).
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
19
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG
CÂY SÚ
II. CÂY SÚ
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco
Hoa Sú
Quả Sú
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
21
II. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY SÚ
AEGICERAS CORNICULATUM (L.) BLANCO
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA LỒI
Cây Sú, cịn gọi là Sú cong (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco) thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae. Thân cao đến 5 m.
Lá đơn, mọc cách, ít khi mọc đối, hoặc xếp theo hình xoắn ốc, hình bầu dục đến trứng ngược, dài 4-8cm và rộng 3-4 cm.
Hoa màu trắng thơm, xếp thành tán ở ngọn, hoa có 5 cánh đài gần như hoàn toàn rời, cánh tràng hợp ở gốc trên chia
5 thùy, có 5 nhị. Hoa tháng 11 – 4, quả tháng 7-10.
Quả hình trụ, khi chín cong như chiếc sừng trâu, màu ánh xanh đến hồng, dài 40–75 mm, đường kính 5mm. Quả
nang mang một trụ mầm.
Sú thường xuất hiện ở khu vực dưới tán rừng dày hoặc phía trước các bìa sơng. Ở vùng thượng nguồn, sự xuất hiện
của loài Sú theo dạng hỗn lồi. Khi mơi trường sống có đặc điểm mặn thì Sú thường phân bố với các loài như Mấm
biển (Avicennia marina), Bần trắng (Sonneratia alba (L) Engl) và Đước vòi (Rhizophora stylosa Griff). Khi môi trường
sống chịu ảnh hưởng bởi nước ngọt thì chúng thường xuất hiện cùng với các lồi như Ơ rơ tím (Ancanthus ilicifolius),
Bần chua (Sonneratia caseolaris) và Đước (Rhizophora apiculata). Đước đơi ở phía Nam, từ 80-150 vĩ Bắc, Sú phân bổ
ở phía Bắc, từ 160-210 vĩ Bắc.
2.2 KỸ THUẬT GIEO ƯƠM
Chọn giống, thu hái và bảo quản
• Chọn giống: Nên chọn các lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tuổi, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh để thu hái.
• Thu hái: Trụ mầm Sú chín từ tháng 7 – 10. Trụ mầm chín có màu đỏ hồng, cong như sừng trâu, chiều dài 4-8cm,
đường kính 0,4-0,6cm. Sú sau khi hái trực tiếp từ cây mẹ về, lựa chọn, loại bỏ những trụ mầm cịn non, bị sâu
bệnh hoặc bị gãy. Một kg có từ 1.200-1.500 trụ mầm, tỷ lệ nảy mầm trên 80%.
• Bảo quản: Trụ mầm nảy mầm rất nhanh ở điều kiện bình thường. Sau khi phân loại, nên cấy trực tiếp trụ mầm
vào bầu. Nếu chưa cấy kịp, cần bảo quản nơi ẩm. Nếu trời khô, phủ trụ mầm bằng bao tải và tưới nước hàng ngày,
để nơi thoáng mát trong thời gian dưới 10 ngày.
Tạo cây con
• Túi bầu: Túi bầu bằng polyetilen có đáy, đục lỗ xung quanh và đáy bầu để thốt nước. Bầu có kích thước 13x18
cm (chu vi 26cm, chiều cao 18cm).
• Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn đặc được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa trộn đều với 10g phân chuồng
hoai và 5g super lân cho một bầu.
22
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY NGẬP MẶN
• Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn
đầy tới miệng bầu.
• Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm.
Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.
• Cấy trụ mầm vào bầu: Cắm đi trụ mầm xuống đất, ngập sâu từ 1/2 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ
mầm. Chọn thời gian râm mát để cấy trụ mầm.
• Cấy dặm: Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi không cịn trụ mầm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ q
dài khơng cịn cấy được nữa.
Chăm sóc cây con
• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, sau 15 đến 20 ngày
thì dỡ bỏ dàn che. Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống.
Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì để chế độ nước theo thủy triều để rèn luyện cây cứng cáp, thích ứng
với chế độ thuỷ triều.
• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để ngăn hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ
mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.
• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân:
»» Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện. Đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo,
cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
»» Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha lỗng có nồng độ 2% hoặc phân khác
pha với nồng độ tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân
khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Tuổi cây con: 12-18 tháng tuổi, đường kính cổ rễ ≥ 0,6 cm, chiều cao cây: ≥ 0,4m, cây con phát triển bình thường,
khơng bị nhiễm bệnh, cụt, gãy.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
23
2.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG
Điều kiện gây trồng
Sú là loài cây tiên phong, mọc ở bờ sông hoặc bãi bùn gần cửa sơng, độ mặn thích hợp từ 10-25‰. Sú được trồng
ở 2 nhóm điều kiện gây trồng sau:
Bảng 2.1: Điều kiện gây trồng Sú
Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)
Thể nền: Đất bùn mềm hoặc bùn chặt đi lún
từ 15-40cm.
Chế độ thủy triều: Ngập triều nơng
Điều kiện trung bình (Nhóm II)
Thể nền: Đất sét mềm hoặc sét chặt đi lún từ 5-15cm.
Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình
Kỹ thuật trồng
• Thời vụ trồng: miền Bắc trồng từ tháng 4 đến tháng 9.
• Phương thức trồng và mật độ trồng: Áp dụng cho cả hai điều kiện gây trồng.
Theo tỉ lệ:
3/3
Theo mật độ cây/ha:
3.600 - 5.000
24
Sú
Bần
2/3
1/3
3.000 - 4.200
600 – 800
2/3
2.000 – 3.000
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY NGẬP MẶN
• Trồng rừng:
»» Trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định. Khi
vận chuyển cây đi trồng, tránh làm vỡ bầu, đứt rễ.
»» Bóc bỏ túi bầu (trừ túi bầu tự hủy), đặt cây vào hố theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ
3-5cm, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải.
• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề
nhau) thì khơng trồng dặm; cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được
tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:
Bảng 2.3: Tỷ lệ trồng dặm Sú
Điều kiện gây trồng
Nhóm I
Bảng 2.2: Phương thức và mật độ trồng Sú
Tổng
• Làm đất:
»» Nhóm I: 20cm x 20cm x 20cm
»» Nhóm II: 30cm x 30cm x 30cm, trồng ngay sau khi đào hố.
Trang
Nhóm II
Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính
Năm thứ 1
15%
20%
Năm thứ 2
Năm thứ 3
15%
10%
10%
5%
1/3
1.600 – 2.000
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
25
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG
MẤM ĐEN
III. CÂY MẤM ĐEN
Avicennia officinalis L.
Hoa Mấm Đen
26
////////
26 ////////
SỔ TAY HƯỚNG
SỔ TAYDẪN
HƯỚNG
KỸ THUẬT
DẪN KỸ
GIEO
THUẬT
ƯƠM
GIEO
VÀ TRỒNG
ƯƠM VÀMỘT
TRỒNG
SỐ LOÀI
MỘTCÂY
SỐ LOÀI
NGẬPCÂY
MẶN
NGẬP MẶN
Quả Mấm Đen
SỔ TAY HƯỚNG
SỔ TAYDẪN
HƯỚNG
KỸ THUẬT
DẪN KỸ
GIEO
THUẬT
ƯƠM
GIEO
VÀ TRỒNG
ƯƠM VÀMỘT
TRỒNG
SỐ LOÀI
MỘTCÂY
SỐ LOÀI
NGẬPCÂY
MẶN
NGẬP
////////
MẶN ////////
27
27
III. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY MẤM ĐEN
AVICENNIA OFFICINALIS L
3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI
Mấm đen (Avicennia officinalis L.) thuộc họ Mấm (Avicenniaceae), là loài cây gỗ hoặc cây bụi, thân cao đến 25 m, tán
lá xòe rộng. Rễ thở hình bút chì, cao 20 -30 cm.
Lá đơn, mọc đối, hình trứng bầu dục, mép hơi cuốn ra ngồi, đi lá gần như trịn, mặt trên lá xanh bóng sáng, mặt
dưới xanh nhạt, có lơng mịn.
Hoa tự đầu trạng mọc ở ngọn hoặc ở nách lá gần ngọn, cuống dài 20-30 mm. Cánh hoa đối xứng qua trục; đài có 5
thùy, hình trứng; tràng hoa màu cam, thường có 4 cánh khơng đều, có khuynh hướng cong ngược ra phía sau.
Quả có một trụ mầm, hình khối bầu dục thắt, dài 14- 38 mm, rộng 8-27 mm, quả bán thai sinh, chóp nhọn như gai,
khơng rụng, dài 5-10 mm. Vỏ quả thịt, có lơng móc, màu xanh xám nhạt.
Mấm đen ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7, quả chín vào tháng 8 đến tháng 10. Ở vùng vĩ độ thấp Đồng bằng sơng
Cửu Long, Mấm đen có thể cho quả vào tháng 4-6. Mấm đen xuất hiện phổ biến trên bãi bùn mềm ở vùng thủy triều
thấp dọc theo cửa sông.
3.2 KỸ THUẬT GIEO ƯƠM
Chọn giống, thu hái và bảo quản
• Chọn giống: Quả Mấm đen được thu hái từ nguồn giống đã được cơng nhận. Nếu chưa có nguồn giống được
cơng nhận, chọn lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, hệ rễ phát triển tốt, không
bị sâu bệnh hại để thu hái quả. Quả thành thục có trọng lượng đạt 300-500 quả/kg.
• Thu hái: Rung cây cho quả chín rụng xuống đất rồi thu nhặt làm giống hoặc dùng lưới chặn các kênh, rạch trong
rừng giống để vớt.
• Bảo quản: Chọn quả cịn vỏ, căng thịt, khơng nhăn nheo để gieo ươm. Quả phải được bảo quản ở nơi thống
mát. Nếu chưa gieo ngay thì có thể ngâm quả dưới mương có nước ra vào hoặc rải quả thành lớp 10-15cm nơi
mát, hàng ngày tưới nước đủ ẩm. Thời gian bảo quản khơng q 10 ngày.
Tạo cây con
• Tạo bầu:
»» Túi bầu: Dùng túi bầu làm bằng nhựa PE (Polyetylen) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu
để thốt nước. Kích thước túi bầu: 13x18cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm), 18x22 cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm)
hoặc có kích thước tương đương với thể tích trên.
28
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
»» Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn đặc, từ 10-40g phân chuồng hoai + 5-20g super lân tuỳ theo kích thước bầu. Bùn
được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa.
»» Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu vào tới 1/3 túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho thêm hỗn hợp
ruột bầu vào đầy tới miệng bầu.
»» Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có chiều rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu
và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,5-0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh
luống để giữ bầu.
• Cấy quả vào bầu: Mỗi bầu gieo 1 quả, cắm quả chìm dưới mặt bùn 0,5-1cm. Chọn thời gian râm mát để cấy.
• Cấy dặm: Sau khi cấy, cần kiểm tra thường xuyên trong tháng đầu để cấy dặm những quả không nảy mầm hoặc
bị chết.
Chăm sóc cây con
• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng, dỡ bỏ dàn che khi cây mầm ổn định, cao 5-7cm. Sau
khi cấy, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát
triển thì có thể điều tiết nước theo chế độ thủy triều.
• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản xâm nhập gây hại
cho mầm và cây con. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào cây con.
• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân:
• Thường xun nhổ bỏ các lồi cây, cỏ khác xuất hiện trong luống gieo ươm. Đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc
khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo, cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
• Bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha loãng với nồng độ 2% hoặc phân khác pha với hàm lượng tương
đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân khi thủy triều xuống hoặc
khi vườn ươm không bị ngập nước.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn cây Mấm đen đem trồng
Điều kiện
gây trồng
Tuổi (tháng)
Kích thước
túi bầu (cm)
Đường kính
cổ rễ (cm)
Chiều cao
(cm)
Nhóm II
13 - 18
18x22
≥0,9
≥80
Nhóm I
8-12
13x18
≥0,5
≥50
Chất lượng
Cây con phát triển cân
đối, không bị nhiễm
bệnh, không bị dập
hoặc gãy ngọn.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
29
3.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG
Điều kiện gây trồng
Mấm đen được trồng ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hịa đến Kiên Giang, phía sau đai rừng ngập mặn tiên phong
(Mấm trắng, Mấm biển, Bần chua, Đước) hoặc các bãi bồi đã định hình dọc theo cửa sơng, ven biển, độ mặn thích
hợp từ 15-25‰. Chỉ trồng Mấm đen ở 2 nhóm điều kiện gây trồng sau:
Bảng 3.2: Điều kiện gây trồng Mấm đen
Điều kiện thuận lợi
(Nhóm I)
Điều kiện trung bình
(Nhóm II)
Thể nền: Đất bùn chặt hoặc sét mềm,
đi lún từ 10-30cm.
Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình
Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn, có tỷ lệ cát lẫn <30%.
Chế độ thủy triều: Ngập triều nơng
Kỹ thuật trồng
• Thời vụ trồng: Chọn thời vụ ít sóng biển nhất và có độ mặn phù hợp để trồng rừng. Tránh trồng rừng trong mùa
gió bão. Ở miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8, miền Nam trồng từ tháng 6 đến tháng 11.
• Phương thức trồng và mật độ trồng:
Bảng 3.3: Phương thức và mật độ trồng Mấm đen
Phương thức trồng
Trồng thuần lồi bằng cây có túi
bầu
Trồng hỗn giao theo hàng bằng cây
có túi bầu
30
Nhóm I
2.000 cây/ha; 2.500 cây/ha
Nhóm II
• Làm đất:
»» Nhóm I: Đào hố kích thước 20x20x20 cm, hoặc 30x30x30cm, trồng ngay sau khi đào hố
»» Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30 cm, hoặc 40x40x40cm.
• Trồng rừng: Mấm đen được trồng bằng cây con có túi bầu:
»» Trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định. Dùng
sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.
»» Bóc túi bầu (trừ túi bầu tự hủy), đặt cây vào hố theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ
3-5cm, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải.
»» Cắm cọc giữ cây: Nếu trồng rừng nơi sóng biển lớn, dùng cọc tre, tràm hoặc vật liệu sẵn có ở địa phương cắm
1 cọc có chiều dài từ 70-100cm, đường kính từ 1,5-3cm để làm cọc giữ cây. Buộc một đầu dây vào cọc, đầu
kia buộc vào thân cây cách gốc 20cm (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát), nghiêng 450 đầu cọc
hướng ra biển.
• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề
nhau) thì khơng trồng dặm; cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được
tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:
Bảng 3.4: Tỷ lệ trồng dặm Mấm đen
Điều kiện gây trồng
Nhóm I và Nhóm II
Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính
Năm thứ 1
15%
Năm thứ 2
10%
Năm thứ 3
5%
2.000 cây/ha; 2.500 cây/ha; 3.300
cây/ha
Tỷ lệ hỗn giao: 2/3 Mấm đen và 1/3 các loài khác (Bần trắng, Mấm trắng)
sao cho tổng mật độ là 2.500 cây/ha hoặc 3.300 cây/ha
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
31
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG
VẸT DÙ
IV. CÂY VẸT DÙ
Bruguiera gymnorhiza (L.) Lam
Hoa Vẹt Dù
Quả Vẹt Dù
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
33
IV. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY VẸT DÙ
BRUGUIERA GYMNORHIZA (L.) LAM
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA LỒI
Vẹt dù, Vẹt dù bơng đỏ (Bruguiera gymnorhiza) thuộc họ Vẹt (Bruguiera), là loài cây gỗ hoặc cây bụi, thân cao đến
25 m, cây thường xanh, thân cột hoặc nhiều thân, rễ thở hình đầu gối, dày.
Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục thn, xanh bóng, dai, dài 9 -24 cm, rộng 3-9 cm, mép ngun, đi lá tù, đáy hình
nêm. Cuống lá xanh, dài 2-6 cm, thường có phấn sáp trắng. Lá kèm một cặp, hình mũi giáo, bao tận búp ngọn, dài
đến 8 cm, thường màu đỏ.
Hoa mọc ở nách, 1 hoa, cuống dài 1-3 cm. Hoa có màu đỏ sáng, đơi lúc xanh vàng, cong, dài 3-5 mm. Cánh hoa 9-14,
màu cam kem, dài 13-19 mm, 2 thùy dài 4-8 mm, đỉnh tù có 3-4 gai cứng dài 2-4 mm, xoang giữa thùy có gai dài. Nhị
đực 18-28, 2 đính cho mỗi cánh hoa, nứt sớm. Vòi nhụy mảnh mai, dài 15-24 mm. Đầu nhụy 3-4 thùy, tồn tại ngắn.
Quả trong ống đài, to, hình con quay, có rãnh, thùy chỉ hơi cong ngược ra phía sau, nếu tất cả. Cây sinh con (nẩy mầm
trên cây mẹ). Trụ mầm ló ra khỏi đài trong suốt thời kỳ trưởng thành. Vẹt dù ra hoa từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau. Trụ mầm trưởng thành xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 9.
4.1 KỸ THUẬT GIEO ƯƠM
Chọn giống, thu hái và bảo quản
• Chọn giống: Trụ mầm (quả) Vẹt dù được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc chọn cây mẹ trên 5 năm
tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, khơng bị sâu bệnh.
• Thu hái: Trụ mầm Vẹt dù chín từ tháng 7-12 tùy từng vùng. Khi chín trụ mầm có màu xanh sẫm, chiều dài trụ
mầm từ 15-25 cm, đầu nhọn hơi có gốc, trọng lượng đạt 45-60 quả/kg, tỷ lệ nẩy mầm 80%. Vẹt dù có thể hái
trên cây hoặc nhặt quả rụng dưới gốc. Chọn trụ mầm to, già, có màu xanh sẫm, dù của quả đã héo và sắp rụng
hoặc chọn quả mới rụng.
• Bảo quản: Trụ mầm Sau khi thu hái về, loại bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh hoặc bị gẫy. Khơng chọn
trụ mầm có những chấm màu nâu sẫm, biểu hiện phần mơ phía trong đã bị chết. Trụ mầm Vẹt dù nẩy mầm rất
nhanh ở điều kiện thường, do đó sau khi thu hái về nếu thấy trụ mầm đã nẩy mầm thì cấy ngay vào bầu hoặc
đem trồng. Nếu chưa cấy, bảo quản quả nơi ấm, có thể phủ bằng bao tải và tưới nước hàng ngày, để nơi thoáng
mát trong thời gian dưới 10 ngày.
Tạo cây con
• Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước.
Quy cách túi bầu như sau: bầu 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18cm) hay 18x22cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm), hoặc
bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên.
34
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
• Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu gồm bùn được lấy ở lớp đất mặt có nhiều mùn, phù sa trộn đều với phân
hữu cơ (10-40g/bầu) và 5-20g super lân/bầu.
• Đóng bầu: Cho hỗn hợp tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng
bầu.
• Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm.
Các luống cách nhau 0,5 - 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.
• Cấy trụ mầm vào bầu: Cắm đuôi trụ mầm xuống đất, ngập sâu từ 1/3 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ
mầm. Chọn thời gian râm mát để cấy trụ mầm.
• Cấy dặm: Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi khơng cịn trụ mầm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ q
dài khơng cịn cấy được nữa.
Chăm sóc cây con
• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, sau 15 đến 20 ngày
thì dỡ bỏ dàn che. Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống.
Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì điều tiết nước theo chế độ thủy triều.
• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm.
Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.
• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân:
»» Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện và đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo,
cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
»» Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha lỗng có nồng độ 2% hoặc phân khác
pha với nồng độ tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân
khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Bảng 4.1: Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Điều kiện
gây trồng
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Tuổi
(tháng)
<12
12-24
>24
Kích thước
túi bầu (cm)
13x18
18x22
22x25
Đường kính
cổ rễ (cm)
≥ 0,5
≥ 0,8
≥ 1,3-1,5
Chiều cao
(m)
≥ 0,4
≥ 0,6
≥ 0,9
Chất lượng
Cây con phát triển
cân đối, không bị
nhiễm bệnh, không
bị dập hoặc gẫy
ngọn
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
35
4.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG
Điều kiện gây trồng
Vẹt dù mọc ở phía sau đai rừng ngập mặn thường mọc cùng với các loài thuộc chi Đước, trên các bãi bồi cố định. Độ
mặn thích hợp từ 15-25‰. Điều kiện gây trồng Vẹt dù như sau:
Bảng 4.2. Điều kiện gây trồng Vẹt dù
Điều kiện thuận lợi
(Nhóm I)
Thể nền: Đất bùn chặt hoặc sét
mềm đi lún từ 10-30cm.
Chế độ thủy triều: Ngập triều nơng
(thời gian phơi bãi 10-12 giờ/
ngày).
Điều kiện trung bình
(Nhóm II)
Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn
có tỷ lệ cát lẫn < 30%.
Chế độ thủy triều: ngập triều nông
(thời gian phơi bãi 12-16 giờ/
ngày).
Điều kiện khó khăn
(Nhóm III)
Thể nền: Đất sét rắn có lẫn cát
hoặc đã lẫn từ 50-70%
Chế độ thủy triều: ngập triều nông
(thời gian phơi bãi trên 16 giờ/
ngày).
Kỹ thuật trồng
• Thời vụ trồng:
• Trồng trụ mầm: từ tháng 7-11, tùy từng vùng khi có trụ mầm chín.
• Trồng cây con có túi bầu: Miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8; miền Nam từ tháng 6 đến tháng 11.
Phương thức trồng và mật độ trồng:
Bảng 4.3. Phương thức trồng và mật độ trồng Vẹt dù
Phương thức trồng
Nhóm I
Trồng thuần lồi bằng cây con có túi bầu
2.500 cây/ha; 3.300 cây/ha
Trồng thuần loài bằng trụ mầm
Trồng hỗn lồi theo với Đước đơi hàng
bằng cây con có túi bầu
36
Từ 5.000 cây/ha – 10.000 cây/ha.
Nhóm II
Nhóm III
Tỷ lệ: 2/3 Vẹt dù và 1/3 Đước đôi sao cho tổng mật độ đạt 3.300
cây /ha.
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LỒI CÂY NGẬP MẶN
• Xử lý thực bì: Nếu nơi trồng Vẹt dù có thực bì, cần xử lý thực bì trước khi trồng rừng. Xử lý thực bì cục bộ quanh
hố trồng với đường kính 1m. Khơng chặt bỏ những cây thân gỗ hoặc dừa nước.
• Làm đất: Quy cách đào hố trồng Vẹt dù có túi bầu
»» Nhóm I: Đào hố có kích thước lớn hơn túi bầu sao cho dễ trồng và trồng ngay sau khi đào hố.
»» Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm
»» Nhóm III: Cải tạo thể nền, đào hố cải tạo kích thước 50x50x50cm hoặc 60x60x60cm. Sau khi đào, đổ bùn đến
2/3 chiều sâu hố, phủ cát lên trên mặt hố.
• Trồng rừng:
»» Trồng bằng trụ mầm: Khi trồng cắm ngập từ 1/3 chiều dài trụ mầm, đầu trụ mầm hướng lên trên, mỗi vị trí
chỉ cấy 1 trụ mầm.
»» Trồng bằng cây con có túi bầu: Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả
bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định. Ở những nơi có sóng biển to, bầu cây có thể
bị vỡ hoặc trơi cây, trước khi trồng cho bầu vào rọ làm bằng tre nứa hoặc các vật liệu thích hợp có thể phân
hủy trong thời gian dưới 1 năm. Trước khi đặt bầu vào rọ thì xé túi bầu và tránh làm vỡ bầu. Thời gian nuôi
cây trong rọ tre tối thiểu là 1 tháng, để cây bầu ổn định mới đem đi trồng. Khi vận chuyển cây, tránh làm vỡ
bầu, đứt rễ. Khi trồng cần bóc túi bầu (đối với cây không cho vào sọt), đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu
cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, lấp đất và nhấn mạnh quanh bầu. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập
trung rác thải (bầu tự hủy khơng cần bóc túi bầu).
• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề
nhau) thì khơng trồng dặm; cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được
tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:
Bảng 4.4. Tỷ lệ trồng dặm cây Sú
Điều kiện gây trồng
Nhóm I, II và III
Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính
Năm thứ 1
15%
Năm thứ 2
10%
Năm thứ 3
5%
Nếu trồng rừng bằng trụ mầm, năm thứ 2 và 3 trồng dặm bằng cây con có túi bầu, có
độ tuổi và kích thước bằng với cây đang trồng. Tỷ lệ % trồng dặm được so với mật
độ cây trồng chính (cây có túi bầu).
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
37
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG
Sonneratia caseolaris (L.) Engler
Hoa Bần Chua
Quả Bần Chua
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
39
BẦN CHUA
V. CÂY BẦN CHUA
V. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY BẦN CHUA
SONNERATIA CASEOLARIS (L.) ENGLER
5.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA LỒI
Bần chua có tên khoa học là Sonneratia caseolaris (L.) Engler (hoặc S. Lanceolata) thuộc họ Bần (Sonneratiaceae
Engl. & Gilg). Bần là loài thân gỗ cao 10 - 15m, có khi cao tới 25m. Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Cây có
nhiều rễ thở mọc thành từng khóm quanh gốc.
Lá đơn, mọc đối, dày, giịn, hơi mọng nước, hình bầu dục hoặc quả xoan, đầu trịn, đơi khi nhọn, gốc hình nêm. Cuống
và một phần gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống dài 0,5 - 1,5cm.
Cụm hoa ở nách lá hoặc đầu cành, có 2 - 3 hoa. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngồi màu lục, mặt trong
màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải, thn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu
hình cầu dẹt, vịi dài, đầu hơi trịn.
Quả mọng, dạng hình cầu, đường kính 3 - 5cm, cao 1,5 - 2cm, gốc có thùy đài xịe ra. Hạt nhiều, khơng đều, có cạnh, nổi
trên mặt nước, nẩy mầm trên mặt đất. Bần chua thường phân bố vùng thượng nguồn cửa sông, vùng ngập triều thấp.
5.2 KỸ THUẬT GIEO ƯƠM
Chọn giống, thu hái và bảo quản
• Chọn giống: Quả được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc ở những lâm phần có cây mẹ trên 6 năm
tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, khơng bị sâu bệnh.
• Thu hái: Bần chua chín từ tháng 5 đến tháng 11. Quả được thu hái trực tiếp từ cây mẹ hoặc quả rụng dưới đất.
Có thể đặt ơ hứng quả bằng lưới dưới gốc cây mẹ, hoặc chọn thời điểm thủy triều chưa lên để nhặt quả rụng
dưới gốc cây mẹ đã chọn. Chỉ nhặt những quả đã chín, có màu xanh thẫm, phần quả phía cuống mềm. Cách tách
lấy hạt từ quả:
»» Quả đã chín mềm: Bóp nhuyễn thịt quả trong chậu nước để hạt nổi lên rồi vớt bằng rổ có các lỗ kích thước
nhỏ hơn hạt (rổ có lỗ <0,7mm).
»» Quả chưa mềm: Ủ quả trong túi 2-3 ngày, quả sẽ chín mềm, sau đó tách hạt bằng phương pháp nêu trên.
»» Hạt sau khi được tách từ quả: Rãi thành 1 lớp dầy 2-3cm, để nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trong
vòng 1 ngày cho ráo nước trước khi gieo.
• Bảo quản: Cho cả quả đã chín vào bao tải hoặc túi vải, ngâm dưới nước biển nơi bãi triều, thời gian bảo quản
được 2-4 tháng.
40
////////
40 ////////
SỔ TAY HƯỚNG
SỔ TAYDẪN
HƯỚNG
KỸ THUẬT
DẪN KỸ
GIEO
THUẬT
ƯƠM
GIEO
VÀ TRỒNG
ƯƠM VÀMỘT
TRỒNG
SỐ LOÀI
MỘTCÂY
SỐ LỒI
NGẬPCÂY
MẶN
NGẬP MẶN
Tạo cây con
• Xử lý và gieo hạt: Hạt Bần chua có thể gieo trên luống hoặc gieo trực tiếp vào bầu đã được chuẩn bị sẵn. Xử lý
hạt: Hạt được cho vào túi vải, ủ 3-5 ngày. Trong thời gian ủ, rửa chua hàng ngày bằng nước ấm 40oC cho đến khi
hạt nẩy mầm.
»» Nếu gieo hạt trên luống, chọn luống có bề rộng từ 1-1,2 m, rãnh luống 0,5-0,6m, chiều dài tùy theo điều kiện
vườn ươm. Trước khi gieo cần làm nhuyễn đất bùn trên mặt luống tới độ sâu 20cm và rắc vôi bột với lượng 1,0
kg/20m2. Để hạt ráo, trộn thêm cát với tỷ lệ 1 hạt: 2 cát, 1kg hạt gieo trên 20m2 mặt luống. Nên chọn thời điểm
sáng sớm hoặc chiều mát, trời lặng gió để gieo. Khi gieo cần vãi mạnh để hạt phân bố đều trên mặt luống.
»» Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, sau khi tạo bầu, gieo mỗi bầu 2-3 hạt. Khi gieo, dùng tay nhấn cho hạt chìm
dưới lớp bùn 2-3mm.
• Chăm sóc sau khi gieo hạt
»» Khi thấy mặt luống hoặc bầu khô, mở cống cho nước vào, thời gian đầu chỉ cho nước vào ngập xấp mặt luống
gieo. Khi cây đã mọc ổn định, có rễ bám chắc vào đất và có khả năng chịu được ngập thì mở cống để nước
vào ra theo thủy triều.
»» Sau khi gieo hạt, làm giàn che 50% ánh sáng bằng lưới. Khi cây mọc ổn định đạt chiều cao từ 5-7cm thì tháo
dàn che để cây phát triển.
»» Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, cần kiểm tra để tra hạt bổ sung vào những bầu hạt không nẩy mầm hoặc bầu
có cây bị chết. Những bầu mọc nhiều cây, khi cây đã ổn định, đạt chiều cao từ 5-7cm, sinh trưởng tốt thì nhổ
bớt, chỉ để lại 1 cây sinh trưởng tốt nhất.
• Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước.
Quy cách túi bầu như sau: bầu 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18cm) hay 18x22cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm), hoặc
bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên.
• Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu gồm bùn được lấy ở lớp đất mặt có nhiều mùn, phù sa trộn đều với phân
hữu cơ (10-40g/bầu) và 5-20g super lân/bầu.
• Đóng bầu: Cho hỗn hợp tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bầu.
• Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm.
Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.
• Cấy cây vào bầu, áp dụng trường hợp gieo hạt trên luống theo 2 cách sau:
»» Cấy chuyển cây mạ vào bầu: Cấy khi cây mạ cao 2-3 cm. Dùng tay giữ nhẹ cổ rễ để nhổ cây lên và đặt cây vào
khay đã có nước sạch đủ để ngập rễ. Dùng que tạo lỗ vừa chiều dài rễ, cấy cây mạ vào, ấn bùn xung quanh để
giữ cây thẳng đứng. Nên chọn lúc tiết trời râm mát để cấy cây.
»» Cấy chuyển cây ra luống: Khi cây cao từ 5-7 cm thì nhổ và cấy chuyển sang luống khác với cự ly 20x20cm.
Tiếp tục chăm sóc đến trước khi trồng khoảng 3 tháng. Khi cây đạt chiều cao từ 70-80cm (5-7 tháng tuổi),
bứng cây có cả đất và rễ đưa vào bầu. Chăm sóc thêm 3 tháng, khi cây sinh trưởng ổn định thì xuất vườn. Ở
miền Bắc, khi cấy cây, tránh làm với thời điểm nhiệt độ dưới 20oC, cây dễ bị chết.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
41
Chăm sóc cây con
• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng, dỡ bỏ dàn che khi cây mầm cao 5-7cm. Sau khi cấy
hạt chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi hạt đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì có thể điều tiết
nước theo chế độ thủy triều.
• Bảo vệ:
»» Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản xâm nhập gây hại cho
cây con. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào cây.
»» Cây mạ Bần chua thường bị bệnh thối cổ rễ, cần theo dõi để phòng trị kịp thời. Khi bệnh mới phát sinh, sử dụng
Fuji-One 40ND pha theo tỷ lệ 10ml thuốc/4 lít nước phun 100m2 hoặc Tobsim và Tilt 250ND trộn lẫn tỷ lệ 1:1, pha
12ml hỗ hợp thuốc/4 lít nước, phun 100m2 hoặc những thuốc trừ bệnh khác có tác dụng tương đương.
• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân:
»» Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện và đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo,
cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.
»» • Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha loãng với nồng độ 2% hoặc phân
khác pha với hàm lượng tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần
tưới phân khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Bảng 5.1: Tiêu chuẩn cây con đem trồng
Điều kiện
gây trồng
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
42
Tuổi (tháng)
8 - 10
11 – 18
> 18
Kích thước
túi bầu (cm)
13x18
18x22
22x25
Đường kính
cổ rễ (cm)
≥ 1,0
≥ 1,5
≥2
Chiều cao
(cm)
Chỉ tiêu khác
≥ 1,0
Cây phát triển cân đối,
không bị nhiễm bệnh,
không bị dập hoặc gẫy
ngọn.
≥ 0,6
≥1,2
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
5.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG
Điều kiện gây trồng
Bần chua được trồng ở vùng bãi bồi ven biển, ven cửa sơng, nơi có bãi bồi ổn định, độ mặn thích hợp từ 5-20‰.
Bảng 5.2: Điều kiện gây trồng Bần chua
Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)
Thể nền: Đất bùn mềm hoặc bùn
chặt đi lún từ 15- 40cm.
Chế độ thủy triều: Ngập triều trung
bình.
Điều kiện trung bình (Nhóm II)
Thể nền: Đất bùn cứng hoặc sét
mềm đi lún từ 5-15cm, lẫn cát
(cát <50 % )
Chế độ thủy triều: Ngập triều trung
bình
Điều kiện khó khăn (Nhóm III)
Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn
hoặc đất lẫn cát (tỷ lệ cát từ 50 70% đi lún dưới 5 cm.
Chế độ thủy triều: Ngập triều sâu
Kỹ thuật trồng
• Thời vụ trồng: Miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8, miền Nam từ tháng 5 đến tháng 11, hoặc trước mùa gió
chướng.
• Phương thức và mật độ trồng:
Bảng 5.3: Phương thức và mật độ trồng Bần chua
Phương thức trồng
Nhóm I
Trồng hỗn lồi theo hàng bằng cây con
có túi bầu
- Trồng hỗn giao với Trang, tỷ lệ diện tích 1/3 Bần chua: 2/3 Trang.
Trồng mật độ từ 2.500 – 3.300 cây/ha, trong đó Bần chua từ 8001.100 cây/ha và Trang từ 1.700-2.200 cây/ha.
- Trồng hỗn giao với Sú với tỷ lệ 2/3 diện tích Sú, 1/3 diện tích Bần
chua. Trồng theo băng, tổng số cây từ 3.600-5000 cây/ha, trong đó
Sú từ 3.000-4.200 cây/ha; Bần chua từ 600-800 cây/ha.
Trồng thuần lồi bằng cây con có túi bầu
1.330 cây/ ha; 1.600
cây/ha
Nhóm II
1.600 cây/ ha; 2.000
cây/ha.
Nhóm III
2.000 cây/ ha; 2.500
cây/ha
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
43
• Làm đất: Quy cách đào hố trồng Bần chua có túi bầu
»» Nhóm I: Đào hố có kích thước lớn hơn túi bầu và trồng ngay sau khi đào hố.
»» Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm.
»» Nhóm III: Đào hố cải tạo kích thước 50x50x50cm hoặc 60x60x60cm. Sau khi đào, đổ bùn đến 2/3 chiều sâu
hố, phủ cát lên trên mặt hố.
GHI CHÚ
• Trồng rừng
»» Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo
nước. Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ. Có thể cắt bỏ 1/3 ngọn cây trước khi
trồng. Cần bóc bỏ túi bầu trước khi trồng và tránh không làm vỡ bầu.
»» Đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, sau khi lấp đất dùng tay, chân nhấn
chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu.
»» Ở những nơi có sóng biển to, bầu có thể bị vỡ hoặc trôi cây, trước khi trồng cho bầu vào rọ làm bằng tre, nứa
hoặc các vật liệu thích hợp có thể phân hủy, ni cây trong rọ tối thiểu là 1 tháng để cây bầu ổn định mới
đem đi trồng.
»» Cắm cọc giữ cây nếu trồng rừng nơi sóng biển to. Dùng cọc tre, tràm hoặc vật liệu sẵn có ở địa phương. Chiều
dài cọc từ 70-100cm, đường kính từ 1,5-3cm. Buộc 1 đầu dây vào cọc, đầu kia buộc vào thân cây cách gốc
20cm (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát). Có thể cắm 1 cọc hoặc 3 cọc tùy theo mức độ sóng biển.
Cắm 1 cọc nghiêng 450, đầu cọc hướng ra biển, cắm 3 cọc nghiêng 450, tạo thế chân kiềng. Nếu bầu rọ, cắm
cọc xiên qua miệng rọ.
• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề
nhau) thì khơng trồng dặm, cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được
tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:
Bảng 5.4: Tỉ lệ trồng dặm Bần chua
Điều kiện gây trồng
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
44
Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính
Năm thứ 1
10%
15%
20%
Năm thứ 2
Năm thứ 3
10%
5%
5%
15%
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
5%
10%
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
45
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG
VI. CÂY MẤM TRẮNG
Avicennia alba Blume
MẤM TRẮNG
Hoa Mấm Trắng
46
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
Quả Mấm Trắng
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
47
VI. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY MẤM TRẮNG
AVICENNIA ALBA BLUME
6.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA LỒI
Mấm trắng có tên khoa học là Avicennia alba Blume thuộc họ Mấm (Avicenniaceae), là loài cây ngập mặn tiên phong,
phân bố ở bờ sơng có thủy triều ra vào, cửa vào của những đảo nhỏ đến các bãi bùn. Thân gỗ hay bụi cao đến 25m,
phân cành sớm. Rễ thở hình bút chì, mọc nổi trên bùn, dài khoảng 20cm.
Lá đơn, mọc đối, hình trứng đến bầu dục. Mặt trên đen xanh bóng, mặt dưới có lơng tơ mịn mờ nhạt. Hoa tự bông
màu vàng hay vàng cam mọc ở đầu cành hoặc ở nách gần ngọn.
Quả có vỏ bao một trụ mầm, hình khối bầu dục thắt, rộng 10-15mm, dài 19-27mm. Mấm trắng có hoa vào tháng 5-7
và quả chín tháng 8-10, xuất hiện trễ dần ở vĩ độ cao hơn.
6.2 KỸ THUẬT GIEO ƯƠM
Chọn giống, thu hái và bảo quản
• Chọn giống: Giống thu hái từ rừng giống đã được công nhận hoặc (nếu không có rừng giống) từ những quần thụ
tự nhiên hay cá thể trên 6 tuổi, có độ vượt trội 25% về đường kính, 10% về chiều cao trở lên so với 30 cây xung
quanh, sinh trưởng tốt, tán dầy, cân đối, khơng sâu bệnh, khuyết tật để thu hái giống.
• Thu hái: Mùa vụ thu hái từ tháng 9 đến tháng 11. Chọn những quả tốt, chín, dài từ 1,5- 2,5 cm, phần lớn nhất
giữa thân của quả từ 0,8- 1,2 cm. Một kg quả giống Mấm trắng có bình qn từ 500-600 quả, độ thuần trung bình
85-90 %. Thu lượm quả chín trên mặt nước hoặc hái trực tiếp từ cây mẹ bằng cách rung cho quả rụng xuống.
• Bảo quản: Thời gian bảo quản quả không quá 10 ngày. Chọn quả tốt, loại bỏ các tạp chất sau đó ngâm quả trong
nước thủy triều hoặc rải một lớp mỏng dưới 10 cm nơi thoáng mát và thường xuyên tưới nước để giữ ẩm.
Tạo cây con
• Tạo bầu
»» Túi bầu: Dùng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thốt nước.
Kích thước túi bầu: 13x18cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm) hoặc 18x22 cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm) hoặc có
kích thước tương đương với thể tích trên.
»» Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng tầng mặt đất RNM có độ thành thục ổn định (bùn chặt, sét mềm) đến độ sâu
< 20cm để đóng bầu. Nếu đất nghèo dinh dưỡng thì tạo hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ: 90% đất + 9% phân
chuồng hoai (hoặc phân hữu cơ vi sinh) + 1% Supe lân tính theo khối lượng, đập nhỏ, trồn đều để đóng bầu.
»» Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp
đầy tới miệng bầu.
48
//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN
»» Xếp bầu: Xếp bầu vào luống ươm trước khi cấy quả từ 7-10 ngày. Qui cách luống: mặt luống bằng phẳng,
chiều rộng 1- 1,2 m, chiều dài tùy theo kích thước của vườn ươm, luống cách nhau 50-60cm. Sau khi xếp bầu,
dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.
Cấy quả vào bầu:
• Cấy chính: Trước khi cấy cần cho nước ngập mặt bầu từ 2-3 ngày để bầu ngấm đủ nước. Cấy phần rễ (nếu có)
và quả với chiều sâu bằng 1/2 đường kính quả hoặc ngập quả giống đã nứt nanh vào bầu. Mỗi bầu chỉ cấy 1-2
quả và cấy vào ngày râm mát.
• Cấy dặm: Sau khi cấy vào bầu 7 ngày, quả bắt đầu nảy mầm, tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm và tiến hành cấy
dặm những bầu khơng nảy mầm.
• Nhổ bỏ cây: Sau khoảng 20 ngày, kiểm tra bầu trên 2 cây, nhổ bỏ cây xấu, giữ lại 1 cây tốt nhất/bầu.
Chăm sóc cây con
• Điều tiết nước: Đối với vườn ươm ở địa hình có ngập triều thì lấy nước vừa ngập mặt bầu và xả nước khi triều
xuống. Những ngày khơng ngập triều thì tưới tràn ngập mặt bầu sau đó xả nước như khi ngập triều.
• Bảo vệ: Làm hàng rào bằng lưới để ngăn cua, còng, cáy phá hại cây con. Gỡ bỏ vật cản bám vào quả và cây mạ
và sinh vật gây hại cây con.
• Nhổ cỏ, đảo bầu: Thường xuyên nhổ cỏ, luôn giữ cho mặt đất thơng thống, tăng khả năng thấm nước, giảm sự
bốc hơi bề mặt. Định kỳ 2-3 tháng đảo bầu 1 lần và kết hợp phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích
hợp. Bắt buộc đảo bầu trước khi xuất vườn 1 tháng.
Tiêu chuẩn cây đem trồng
Bảng 6.1. Tiêu chuẩn cây Mấm trắng đem trồng
Điều kiện
gây trồng
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
Tuổi (tháng)
10-12
8-9
6-7
Kích thước
túi bầu (cm)
18x22
13x18
13x18
Đường kính
cổ rễ (cm)
0,7- 0,8
0,5- 0,6
0,3- 0,4
Chiều cao
(cm)
60– 70
50 – 60
40 – 50
Chất lượng
- Số lá trên cây: trên 10 lá.
- Cây không bị nhiễm
bệnh.
- Cây không bị cụt ngọn.
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////
49