Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
..................o0o..................

NGUYỄN CƯƠNG NGH

một số giải pháp
nâng cao chất l-ợng đội ngũ
cán bộ quản lý ở các tr-ờng trung học
cơ sở thành phố b¾c ninh, tØnh b¾c
ninh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2011

1


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI, thế kỷ của các đặc trưng về trí thức hiện đại, thế kỷ của nền
kinh tế với những sản phẩm của nó chứa đựng một hàm lượng chất xám cao, thế
kỷ của cách mạng KH&CN đang phát triển với những bước tiến nhẩy vọt nhằm
đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát
triển kinh tế trí thức. Đặc trưng đó, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống
vật chất và tinh thần của xã hội và tác động đến mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội
trong đó có giáo dục. Sự đổi mới và cải cách giáo dục đang diễn ra ở quy mơ tồn
cầu tạo cơ hội cho giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận được với xu thế mới
về quản lý giáo dục nói chung và quản lý đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng.
Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu phát


triển của nước ta là “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất văn hóa tinh
thần của nhân dân. Tập trung đẩy mạnh CNH-HĐH và phát triển kinh tế trí
thức, tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020” (12,Tr8). Như vậy, để đi tắt đón đầu về phát
triển KT- XH thì vai trị của GD&ĐT được đề cao là “Quốc sách hàng đầu” và
một trong những giải pháp phát triển GD&ĐT hiện nay là tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục nhằm xây dựng lực lượng lao động Việt Nam trong đó mỗi
cá nhân phải có bản lĩnh, nhân văn, năng động, sáng tạo, có học vấn, có kỹ năng
nghề nghiệp, có khả năng thích ứng, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm
với cộng đồng với chính mình, giầu bản sắc dân tộc phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN trong xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa.
Chất lượng GD&ĐT phụ thuộc phần nhiều vào chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục. Nhưng hiện nay “Công tác quản lý giáo dục còn kém
hiệu quả”; “Năng lực của quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng
cao” (2,tr14).

2


Trước thực trạng trên, Ban bí thư TW Đảng Cộng Sản Việt Nam đã có
chỉ thị 40- CT/ TW ngày 15/6/2004 về “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL giáo dục” và thủ tướng chính phủ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã có quyết định số 09/ TTg ngày 11/01/ 2005 phê duyệt đề án “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 20052010”.
Tiếp đó, Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 của Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hố, HĐH, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt...”.

Trong những năm qua GD&ĐT thành phố Bắc Ninh đã đạt được một số
thành tựu quan trọng, góp phần đổi mới sự nghiệp GD&ĐT và phát triển KT-XH
của thành phố. Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được Giáo dục Bắc Ninh
cịn gặp khơng ít khó khăn và thách thức.
Thành phố Bắc Ninh hiện có 19 trường THCS với số CBQL 38 người,
giáo viên THCS là 546 người, học sinh là 8.745 em. Một bộ phận quản lý đã
được bồi dưỡng ngắn hạn ở trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh, một số CBQL
đã tốt nghiệp cao học QLGD, một số đang theo học. Nhìn chung đội ngũ CBQL
các trường THCS của thành phố có phẩm chất đạo đức tốt, cơ bản hoàn thành
nhiệm vụ được giao, nhưng cũng còn một số CBQL còn hạn chế về trình độ
chun mơn, tính chun nghiệp (nghiệp vụ quản lý) chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của GD&ĐT .
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn thì việc nghiên cứu xây dựng đội ngũ
CBQL các trường nói chung, trường THCS nói riêng ở thành phố Bắc Ninh có
một ý nghĩa quan trọng, bởi yếu tố quan trọng góp phần quyết định thành cơng
của GD&ĐT là CBQL. Vì vậy tơi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL ở các trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh”.

3


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các
trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách khoa học, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội
ngũ CBQL các trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá và mô tả thực trạng đội ngũ CBQL và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các phương pháp sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm

4


xây dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các cơ sở lý luận, thực
hiện các phán đốn và suy luận, phân tích tổng hợp, khái qt hố các tri thức
đã có, các văn bản của ngành giáo dục có liên quan đến vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL các THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp được dùng chủ yếu để đánh giá thực trạng chất lượng

đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là:
6.2.1. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ
CBQL trường THCS. Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm
hiểu thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm
vụ của CBQL trường THCS; đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên
cứu có thể khẳng định thực trạng việc nâng cao chất lượng CBQL các trường
THCS của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu thu thập số liệu để làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS và công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THCS.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THCS, lãnh đạo
các tổ chức đoàn thể của trường THCS, CBQL và chuyên viên làm cơng tác
quản lý cán bộ của phịng GD&ĐT và các nhà quản lý giáo dục, lãnh đạo Sở
GD&ĐT...) phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các
chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn

5


Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia,
đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. Bằng việc trao đổi ý kiến
với đội ngũ các cán bộ, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác

Bằng việc sử dụng một số phương pháp tốn học, một số tiện ích của tin
học. Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu.
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường học, người CBQL giáo dục, yêu cầu phẩm chất năng lực của
người CBQL.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THCS
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Giúp cho CBQL làm việc khoa học hơn; năng động sáng tạo trong công
tác; phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm trong công tác.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì
luận văn gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THCS.
Chương II. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

6


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở nước ngoài

- Theo cuốn “một số vần đề về tư tưởng” của Hồ Văn Vĩnh (nhà xuất bản
chính trị quốc gia; Hà Nội- 2003) cuối thể kỷ XVIII, Robert owen (1771- 1858)
Chales Babbage (1972- 1871) và Andrew Ure (1778- 1875) ở phương tây đã
đưa ra ý tưởng muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số
yếu tố cơ bản trong hoạt động quản lý như vấn đề phúc lợi, giám sát công nhân,
mối quan hệ giữa người quản lý đối với người bị quản lý và đặc biệt là nâng cao
năng lực quản lý cho người quản lý. Nhà khoa học Frederick Winslow Taylo
(1856- 1915) đã đề cập tới nâng cao chất lượng của người quản lý khi ông bàn
về bốn nguyên tắc quản lý khoa học. Theo các tác giả Nguyễn Thị Doan- Đỗ
Minh Cương- Phương Kỳ Sơn viết tại cuốn “Các học thuyết quản lý” (NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội- 1996) tại Pháp, tác giả Henri Fayol (1841- 1925) đã
đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14
nguyên tắc quản lý hành chính, trong đó ơng đã khẳng định nếu người quản lý
có đủ phẩm chất và năng lực để kết hợp nhuần nhuyễn các chức năng, các quy
tắc và nguyên tắc quản lý thì sẽ đạt được mục tiêu quản lý của tổ chức.
- Vào thập kỷ 70-80 của thể kỷ XX đến nay, đã có các cơng trình nghiên
cứu về quản lý trong môi trường xã hội luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan
điểm hệ thống và quản lý tình huống thì vấn đề nâng cao chất lượng của người
quản lý thực sự đã được đề cập tới. Tiêu biểu nhất là cơng trình của ba tác giả
Harold Kntz, Cyril Odonnel, Heinz weihrich với tác phẩm nổi tiếng nhất là

7


cuốn “những vấn đề cốt yếu của quản lý”- 1994. Cơng trình này đã đề cập nhiều
hơn về các u cầu chất lượng của người quản lý.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đội ngũ CBQL ở trong nước
- Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969) vĩ đại
của chúng ta đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng

xong” (21tr18).
- Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng
khóa VIII khẳng định "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ” (10tr20).
- Có nhiều cơng trình khoa học về quản lý đã bàn về chất lượng của
người quản lý. Ví dụ: Mai Hữu Khuê với cuốn “những vấn đề cơ bản của khoa
học quản lý- 1982) Kiều Nam với cuốn tổ chức bộ máy lãnh đạo và quản lý
1983; Nguyễn Minh Đạo với cuốn cơ sở của khoa học quản lý 1997; Đỗ Hoàng
Toàn với cuốn lý thuyết quản lý 1998 và Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) với
cuốn khoa học tổ chức và quản lý; Phạm Đức Thành (chủ biên) cuốn “Giáo
trình quản trị nhân lực- 1995… đã đề cập tới nhiều khía cạnh chất lượng CBQL
của một tổ chức, trong đó có chất lượng của đội ngũ CBQL.
- Đứng ở góc độ quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, một số nhà khoa
học Việt Nam đã đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng
CBQL thơng qua việc phân tích yếu tố lực lượng giáo dục. Ví dụ: các tác phẩm
như: Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc - 1981;
tuyển tập giáo dục học - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Hà Thế Ngữ2001; Giáo dục học đại cương của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê - 1999;
Kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Nguyễn Đức Chính - 2002; Về hệ
thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Việt Nam (trong cuốn giáo dục học
đại học) của Lâm Quang Thiệp 2003; Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm - 2004.
Nhìn chung, vấn đề chất lượng CBQL trường học và nâng cao chất lượng
CBQL trường học đã được thể hiện ít nhiều trong các cơng trình nghiên cứu cả

8


trong và ngoài nước (đã nêu trên). Tuy nhiên, việc bàn về quản lý để nâng cao
chất lượng CBQL trường THCS của các Sở GD-ĐT ở Việt Nam thì chưa có
cơng trình nghiên cứu cụ thể, đó cũng là vấn đề chủ yếu mà chúng tôi lựa chọn

để nghiên cứu trong đề tài này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Trường trung học cơ sở
1) Vị trí của trường THCS
Quản lý trường THCS là một nhiệm vụ rất quan trọng thực hiện mục tiêu
giáo dục, cụ thể là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tụê, thể chất
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN.
Trong điều 2 của điều lệ trường trung học nói về vị trí trường trung học
như sau: Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ
thơng. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng ( Điều lệ trường trung học).
Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân:

9


Đại
học

Cao đẳng

Bằng THPT
12
11
10

THPT

THCN


Học
nghề

Bằng THCS
Vào

THCS

9
8
7
6

Giáo
dục
thường
xun

Giấy chứng nhận
hồn thành
Chương trình TH

TH

5
4
3
2
1


10

đời


2) Mục tiêu đào tạo của trường THCS
- Luật Giáo dục đã khẳng định mục tiêu của giáo dục THCS trong giáo dục
phổ thông là “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
- Trên cơ sở các mục tiêu chung về phát triển giáo dục, chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010 đã định rõ các mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông
như sau: “Thực hiện giáo dục tồn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn
phổ thơng cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước
phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học
tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lịng ham học hỏi, ham hiểu biết, năng lực tự
học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống”.
- Trên cơ sở các mục tiêu chung về phát triển giáo dục, mục tiêu chung
về phát triển giáo dục phổ thông, chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã
nêu bật mục tiêu phát triển giáo dục đối với cấp THCS là: “Cung cấp cho học
sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở , tạo điều kiện để học sinh
tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
3) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
Nói về nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học, cụ thể hoá Điều 58
Luật Giáo dục, Điều 3 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thơng, trường THPT có nhiều cấp nêu rõ: Trường Trung học có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành;
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động
giáo viên, cán bộ, nhân viên;
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT ;

11


- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục, hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;
- Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của nhà nước;
- Tổ chức giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. CBQL trường THCS
1.2.2.1. Khái niệm Cán bộ quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là: “Người làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ”
CBQL là chủ thể quản lý gồm những người giữ vai trò tác động, ra lện,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện
các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản
lý cơ quan đó vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là trưởng hoặc phó trưởng của một tổ chức được cơ quan
cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước. Cấp
phó giúp việc cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về công việc được phân công.

CBQL được phân ra nhiều cấp khác nhau: CBQL cấp trung ương, CBQL
cấp địa phương, CBQL cấp cơ sở.
Tóm lại, CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức
được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người có vai trị dẫn dắt, tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
Người CBQL phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm
gương cho mọi người trong đơn vị noi theo.
1.2.2.2. CBQL trường THCS
Từ khái niệm CBQL trên chúng ta hiểu CBQL trường THCS như sau: là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường THCS, do cơ quan

12


nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận (để phù hợp với phạm vi và đối
tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiếp cận khái niệm CBQL trường THCS
bao gồm: Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng); Với tư cách pháp nhân đó,
CBQL trường THCS có vai trị quản lý và điều hành các hoạt động của nhà
trường theo quy định của luật giáo dục và điều lệ trường THCS nhằm thực hiện
các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Người CBQL phải có phẩm chất và năng
lực nổi trội hơn, là tấm gương cho cán bộ, giáo viên trong trường noi theo.
1.2.3. Đội ngũ CBQL trường THCS
1.2.3.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2002 thì: “Đội
ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành
một lực lượng” (8).
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng
rãi như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ nhà giáo...
Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngũ quân sự về đội ngũ, đó
là gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉch tề.

Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp một
số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng,
có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng có chung mục đích xác
định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh
thần.
Như vậy, khái niệm đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, nhưng
đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người quản lý nhà trường phải
xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi người có thể có
phong cách riêng, nhưng phải có sự thống nhất cao về mục tiêu cần đạt tới.
1.2.3.2. Đội ngũ CBQL trường THCS
Từ các khái niệm nêu trên, chúng ta hiểu: Đội ngũ CBQL trường THCS
là tập hợp những người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của các trường
THCS, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận, cùng thực

13


hiện các chức năng quản lý giáo dục theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ
trường THCS.
1.2.4. Chất lượng cán bộ quản lý
1.2.4.1. Chất lượng
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Chất lượng là một phạm trù triết học
biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định
tương đối của sự vật, phân biệt hoá với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính
khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng
thể, bao qt tồn bộ sự vật và khơng thể tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
còn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng
kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng

gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính
quy định ấy. Mỗi một sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số
lượng.
Theo đại từ điển Tiếng Việt (TCVN) ISO 8402: Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có
khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Một số quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hay 6 quan điểm về đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện
chất lượng (nói chung) như: Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất
lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia
tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh giá
bằng văn hoá tổ chức riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm toán.
Như vậy, vận dụng các quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán
bộ nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả

14


hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.4.2.Chất lượng CBQL và chất lượng đội ngũ CBQL
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ quản lý ở hai mặt chủ yếu là
phẩm chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây:
1) Phẩm chất

Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn tiêu
cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng, phẩm chất, ý
chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc quan sát), của
trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác...), của tưởng tượng, tư duy, ngơn ngữ và chú ý.
- "Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc
điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích, quyết
đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó'' (14). Phẩm chất ý chí giữ
vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm lý của con người, nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một
số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể oải,
muốn nghỉ công tác, sức khoẻ giảm sút...
2) Năng lực
Trước hết năng lực là ''đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thơng thạo
- tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn – một hay một
số dạng hoạt động nào đó''(14).

15


Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý
chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể được
phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của
xã hội (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân,... ).

Tóm lại:
- Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS phải gắn với quản lý hoạt
động nhà trường của họ.
- Khi tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục thì phải gắn với
nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất lượng
đội ngũ QLCB trường THCS phải gắn với hoạt động quản lý nhà trường của họ.
- Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo
dục, thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của
lĩnh vực hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL trường
THCS được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến hành
hoạt động quản lý nhằm đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL chính là nâng cao phẩm
chất và năng lực của đội ngũ CBQL nhằm thực hiện tốt các quy định về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL
1.2.5.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2002 thì: “Giải
pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó”, thường được dùng
trong các thuật ngữ như: Tìm giải pháp tốt nhất, Giải pháp chính trị, Giải pháp
tình thế....
Cũng theo Từ điển Tiếng Việt trên: “Phương pháp là hệ thống các cách
sử dụng để tiến hành một loạt hoạt động nào đó”.
Từ những khái niệm trên chúng ta hiểu nói đến giải pháp là nói đến
những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá
trình, một trạng thái nhất định,... Tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt

16



động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng
giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL
Như vậy, Giải pháp nâng cao chất lượng CBQL là những cách thức tác
động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong CBQL nhằm
giúp CBQL đạt được mục đích tối ưu nhất trong cơng tác quản lý.
1.3. NHỮNG YÊU CẦU VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL
TRƯỜNG THCS
Như đã nói ở trên, đội ngũ CBQL các trường THCS muốn thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS và nhiệm vụ quyền hạn
của mình thì phải có được hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này không
tách rời nhau luôn song hành với nhau cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Để thể
hiện nhân cách của người cán bộ nói chung, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định là “vừa hồng và vừa chuyên” thì đội ngũ CBQL trường THCS cần
có những yêu cầu về chất lượng như sau:
1.3.1. Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ CBQL trường THCS
1) Về số lượng: Biên chế về số lượng đủ theo quy định đối với từng hạng
trường THCS.
Theo Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006
về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập:
- Hạng trường thực hiện theo quy định sau đây:
TT
1

2

3


Trường
Tiểu học:
- Trung du, đồng bằng, thành phố
- Miền núi, vùng sâu, hải đảo
Trung học cơ sở:
- Trung du, đồng bằng, thành phố
- Miền núi, vùng sâu, hải đảo
Trung học phổ thông:
- Trung du, đồng bằng, thành phố
- Miền núi, vùng sâu, hải đảo

Hạng I

Hạng II

Hạng III

- Từ 28 lớp trở lên
- Từ 19 lớp trở lên

- Từ 18 đến 27 lớp - Dưới 18 lớp
- Từ 10 đến 18 lớp - Dưới 10 lớp

- Từ 28 lớp trở lên
- Từ 19 lớp trở lên

- Từ 18 đến 27 lớp - Dưới 18 lớp
- Từ 10 đến 18 lớp - Dưới 10 lớp

- Từ 28 lớp trở lên

- Từ 19 lớp trở lên

- Từ 18 đến 27 lớp - Dưới 18 lớp
- Từ 10 đến 27 lớp - Dưới 10 lớp

- Biên chế cán bộ quản lý trường THCS:

17


Mỗi trường có hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng được quy định cụ
thể như sau:
Trường hạng 1 có khơng q 2 phó hiệu trưởng;
Trường hạng 2, hạng 3 có 1 phó hiệu trưởng.
2) Về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ CBQL được xem xét ở nhiều mặt. Trong
luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:
- Độ tuổi và thâm niên: hài hoà độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy
được sức trẻ và vừa tận dụng được kinh nghiệm trong công tác. Cụ thể: Bổ
nhiệm lần đầu nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: Phát huy được ưu thế nữ trong quản lý để phù hợp với đặc điểm
của ngành giáo dục có nhiều nữ.
- Chun mơn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về mặt các chuyên ngành
được đào tạo ( tự nhiên và xã hội...) và có trình độ về lý luận và chính trị.
3) Về trình độ đào tạo: Đảm bảo chuẩn hố và khuyến khích vượt chuẩn
về trình độ đào tạo.
+ Thơng tin là kết quả của quá trình thu nhận và sắp xếp các dữ liệu với
một cách thức nào đấy để bổ sung tri thức cho người nhận;
+ Một hệ thống các dữ liệu và các kiến thức khác nhau được thu thập, sắp
xếp và biểu diễn có trật tự để: ra quyết định, báo cáo, xây dựng kế hoạch, đánh
giá một chương trình.

1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn, phẩm chất năng lực CBQL trường THCS
1.3.2.1. Yêu cầu về tiêu chuẩn
1) Về trình độ đào tạo và thời gian cơng tác: phải đạt trình độ chuẩn đào
tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ
chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thơng có nhiều cấp học và đã dạy
học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn) ở cấp học đó;
2) Đạt tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chun mơn,
nghiệp vụ; có năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản

18


lý giáo dục; có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp; được tập thể giáo viên,
nhân viên tín nhiệm.
1.3.2.2. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức
- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng đáp ứng được yêu cầu trong
thời kỳ mới của đất nước.
- Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
đặc biệt về GD&ĐT.
- Sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
- Có tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật trung thực và khiêm tốn.
- Có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác .
- Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực cho
bản thân.
- Gương mẫu về đạo đức, có uy tín với đồng nghiệp, năng động sáng tạo ,
dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm.
1.3.2.3. Yêu cầu về năng lực chuyên môn và quản lý điều hành
- Trình độ chun mơn được đào tạo đạt chuẩn trở lên ;

- Có trình độ lý luận về chính trị, kiến thức quản lý về nhà nước;
- Có trình độ về khoa học quản lý và giáo dục, ngoại ngữ, tin học;
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và đánh giá;
- Có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn;
- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trường học và đưa ra quyết
định đúng đắn.
1.3.3. Yêu cầu về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của CBQL trường THCS
Để có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định
của Luật giáo dục và điều lệ trường THCS, ngồi việc đáp ứng các tiêu chuẩn;
phẩm chất chính trị , tư tưởng , đạo đức; năng lực chuyên môn và quản lý điều
hành theo qui định chung như đã nêu trên, người CBQL trường THCS phải đạt
được 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí theo qui định chuẩn Hiệu trưởng ban hành
kèm theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.

19


Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường THCS nói
một cách tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của trường THCS đã quy định trong Luật Giáo dục và trong Điều lệ
Trường phổ thơng đã nêu trên.
Nói một cách cụ thể và tiếp cận theo hoạt động quản lý của đội ngũ
CBQL trường THCS thì chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ như sau:
1) Về mặt chức năng quản lý: thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý
khi quản lý trường THCS theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THCS;
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch;
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

2) Về mặt nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định tại Điều 19 điều lệ trường Trung học, đó là:
a. Hiệu Trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại điều lệ
trường THCS;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên; thực hiện
công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định
của nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, quyết định
khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT ;
- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

20


- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 17, Điều lệ trường trung học);
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định
đối với Hiệu trưởng.
b. Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công;
- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;

- Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
uỷ quyền;
- Được theo học các lớp chun mơn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành (Điều 17, Điều lệ trường trung học).
1.3.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS
Căn cứ vào Quy định Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS, trường THPT và
trường Phổ thơng có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số
29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay chưa có văn bản nào quy định về
chuẩn đối với chức danh Phó hiệu trưởng, để phù hợp với phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiếp cận việc đánh giá chất lượng phó Hiệu
trưởng trường THCS dựa trên quy định chuẩn Hiệu trưởng và gọi chung là đánh
giá chất lượng CBQL trường THCS;
Như vậy, chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS được đánh giá, xếp
loại hằng năm vào cuối năm học dựa trên các tiêu chuẩn và tiêu chí sau:
+ Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
a) u nước, u chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc;
b) Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; hiểu biết và
thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước, các quy
định của ngành, địa phương;
c) Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội;
21


d) Có ý chí vượt khó khăn để hồn thành nhiệm vụ được giao;
e) Có khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học
sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên tín
nhiệm.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp

a) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
b) Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý
nhà trường;
c) Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực;
d) Khơng lợi dụng chức vụ hiệu trưởng vì mục đích vụ lợi, đảm bảo dân
chủ trong hoạt động nhà trường.
3. Tiêu chí 3. Lối sống
Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc trong xu thế hội
nhập.
4. Tiêu chí 4. Tác phong làm việc
Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
5. Tiêu chí 5. Giao tiếp, ứng xử
Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả.
+ Tiêu chuẩn 2: Năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm
1. Tiêu chí 6. Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thơng
Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trong
chương trình giáo dục phổ thơng.
2. Tiêu chí 7. Trình độ chun mơn
a) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật
Giáo dục đối với cấp học; đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trường
phổ thơng có nhiều cấp học;
b) Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về
các mơn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý;
c) m hiểu về lí luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục.

22


3. Tiêu chí 8. Nghiệp vụ sư phạm
Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và giáo

dục tích cực.
4. Tiêu chí 9. Tự học và sáng tạo
Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức
học tập, sáng tạo.
5. Tiêu chí 10. Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin
a) Sử dụng được một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối với hiệu trưởng
công tác tại trường dân tộc nội trú, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số);
b) Sử dụng được công nghệ thông tin trong cơng việc.
+ Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí nhà trường
1. Tiêu chí 11. Phân tích và dự báo
a) Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương;
b) Nắm bắt kịp thời chủ trương, chính sách và quy định của ngành giáo dục;
c) Phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển của nhà trường.
2. Tiêu chí 12. Tầm nhìn chiến lược
a) Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường hướng
tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường; công khai mục tiêu,
chương trình giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn
bằng, chứng chỉ của nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm phát
triển nhà trường.
3. Tiêu chí 13. Thiết kế và định hướng triển khai
a) Xác định được các mục tiêu ưu tiên;
b) Thiết kế và triển khai các chương trình hành động nhằm thực hiện kế
hoạch chiến lược phát triển nhà trường;
c) Hướng mọi hoạt động của nhà trường vào mục tiêu nâng cao chất
lượng học tập và rèn luyện của học sinh, nâng cao hiệu quả làm việc của các

23



thày cơ giáo; động viên, khích lệ mọi thành viên trong nhà trường tích cực tham
gia phong trào thi đua xây dựng ”Trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
d) Chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên trong trường tích
cực tham gia các hoạt động xã hội.
4. Tiêu chí 14. Quyết đốn, có bản lĩnh đổi mới
Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách nhiệm về
các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
5. Tiêu chí 15. Lập kế hoạch hoạt động
Tổ chức xây dựng kế hoạch của nhà trường phù hợp với tầm nhìn chiến
lược và các chương trình hành động của nhà trường.
6. Tiêu chí 16. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả;
b) Quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế độ, chính sách
đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên;
c) Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên
đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường;
d) Động viên đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên phát huy sáng kiến xây
dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị
và trong tồn trường; mỗi thầy cơ giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo;
e) Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên, cán bộ và nhân viên.
7. Tiêu chí 17. Quản lý hoạt động dạy học
a) Tuyển sinh, tiếp nhận học sinh đúng quy định, làm tốt công tác quản lý
học sinh;
b) Thực hiện chương trình các mơn học theo hướng phát huy tính tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh nhằm đạt kết quả học tập cao trên cơ
sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các quy định hiện hành;


24


c) Tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên theo yêu cầu đổi mới, phát
huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của từng giáo viên, của các tổ bộ môn và
tập thể sư phạm của trường;
d) Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng của người
học, để mỗi học sinh có phẩm chất đạo đức làm nền tảng cho một cơng dân tốt,
có khả năng định hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với tiềm năng
sẵn có của mình và nhu cầu của xã hội.
8. Tiêu chí 18. Quản lý tài chính và tài sản nhà trường
a) Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng quy định các nguồn
tài chính phục vụ các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, thực hiện
cơng khai tài chính của trường theo đúng quy định;
b) Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà trường, thiết bị dạy học phục vụ
đổi mới giáo dục phổ thơng.
9. Tiêu chí 19. Phát triển mơi trường giáo dục
a) Xây dựng nếp sống văn hoá và môi trường sư phạm;
b) Tạo cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an toàn và lành
mạnh;
c) Xây dựng và duy trì mối quan hệ thường xuyên với gia đình học sinh
để đạt hiệu quả trong hoạt động giáo dục của nhà trường;
d) Tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng đồng
xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức,
văn hoá và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
10. Tiêu chí 20. Quản lý hành chính
a) Xây dựng và cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính của
nhà trường;
b) Quản lý hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định.
11. Tiêu chí 21. Quản lý công tác thi đua, khen thưởng

a) Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua;
b) Động viên, khích lệ, trân trọng và đánh giá đúng thành tích của cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường;

25


×