Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THPT huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 116 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
---------------PHM ANH TUN

CáC GIảI PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG ĐộI
NGũ CáN Bộ QUảN Lý ở CáC TRƯờNG trung
học phổ thông
HUYệN YÊN Mỹ, TØNH H¦NG Y£N

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGH AN, 2012

LờI CảM Ơ N
Vn gii phỏp nõng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
huyện Yên Mỹ là một vấn đề cấp thiết, việc nghiên cứu và đưa ra giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT là một đề tài mà tôi rất tâm huyết.
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và vốn kiến thức đã được tiếp thu, rút kinh nghiệm đã
được tích luỹ sau hơn 13 năm giảng dạy bậc THPT và 5 năm làm công tác quản lý
trường THPT cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ
của các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp tơi hồn thành
đề tài này.
Với tình cảm chân thành chúng tơi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô
giáo trường Đại Học Vinh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Đặc biệt tơi xin cảm ơn TS. Phạm Văn Sơn đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ
tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Xin cảm ơn Sở GD & ĐT


Hưng Yên, Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng GD&ĐT và cán bộ quản lý, giáo viên các
trường THPT trong huyện Yên Mỹ, các cơ quan, ban ngành liên quan, gia đình và
bạn bè đồng nghiệp đã động viên tạo điều kiện cho tơi học tập, nghiên cứu để hồn
thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn này vẫn cịn có những
thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy giáo,
cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hµ néi, tháng 06 năm 2012
Tác giả
Phạm Anh Tuấn


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục giữ một vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của một quốc gia. Thực tế trên thế giới hiện nay bất kỳ một Quốc gia nào
cũng xác định chiến lược phát triển toàn diện, nhanh và bền vững là phát triển
giáo dục. GD&ĐT vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, là con
đường quan trọng nhất để tạo nên nguồn lực con người. Sự đi lên bằng giáo
dục đã và đang trở thành con đường tất yếu của mọi thời đại. Điều được
khẳng định rằng giáo dục giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp tồn tại và
phát triển của một đất nước. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều chính sách để phát triển sự nghiệp giáo dục. Chiến
lược phát triển của nước ta hiện nay là nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát
triển nhân tài để thực hiện rút ngắn thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: "Phát triển GD&ĐT là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều

kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng nhanh và bền vững."[17]
Ngày nay Việt Nam đang chủ động hội nhập Quốc tế về mọi mặt, dĩ
nhiên GD&ĐT cũng cần có những bước chuyển phù hợp với mơi trường mới.
Để nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu đặt ra trong các năm tới, các
trường học phải đón đầu, dự báo xu thế đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, tăng cường CSVC và đặc biệt nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo
viên... Đây là các yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục tồn diện.
Trong trường THPT việc tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ quản
lý là một trong những vấn đề quan trọng, bức bách, cần thiết nhằm góp phần
thực hiện quản lý phát triển hoạt động giáo dục.


4
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, chính quyền các địa phương
trong từng thời kỳ cách mạng ngành giáo dục được tăng cường đầu tư nên
giáo dục phổ thông trong đó có giáo dục trung học đã có những chuyển biến
tích cực. “Qua ba lần cải cách giáo dục nền giáo dục Việt Nam có những
chuyển biến tốt, thu được những thành tựu đáng kể: Đội ngũ giáo viên tăng
nhanh về số lượng, nâng lên về chất lượng, phát huy được vai trị của ngành
góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu: Trực tiếp đào tạo nguồn nhân
lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, cùng với các ngành khác đưa nước
ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng KT - XH, từng bước xố đói giảm nghèo,
phát triển đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi công dân Việt
Nam”[1]. Những thành tựu mà giáo dục đã đạt được là động lực to lớn, là cơ
sở, là điều kiện để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới. Đảng ta khẳng
định: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo
dục phải đi trước một bước làm tiền đề cho CNH - HĐH đất nước"[14].
Trong sự nghiệp đổi mới GD&ĐT, đổi mới công tác quản lý GD&ĐT, nâng
cao năng lực của đội ngũ CBQL được đặt ra như một yêu cầu cấp bách hàng

đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh và nâng cao chất lượng giáo dục
hiện nay.
Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ : "Hiện
nay, sự nghiệp GD&ĐT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu cần phải
phát triển nhanh quy mô, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng, trong khi khả
năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong
q trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan nhất là những yếu kém về quản lý
đã làm cho mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt." [14]
Nghị quyết TW III khóa VIII bàn về công tác cán bộ đã khẳng định
"Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ"[15]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng


5
đã dạy: "Có cán bộ tốt việc gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hoặc kém"[29]. Đội ngũ giáo viên và CBQLGD là lực lượng
cốt cán trực tiếp đề ra và thực hiện các mục tiêu giáo dục. Là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục.
Nghị quyết TW II khóa VIII đã chỉ rõ một trong những giải pháp chủ
yếu đó là: "Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và
nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ..." cùng với việc "Quy định lại chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý GD&ĐT theo hướng tập trung làm
tốt chức năng quản lý nhà nước"[14]. ''Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn
của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước''.[9]
Bởi vậy, đội ngũ CBQL và công tác xây dựng đội ngũ CBQL mạnh
một cách toàn diện là một trong những nội dung quan trọng của đổi mới công

tác quản lý, nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Đảng ta đã nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan về đội ngũ tri
thức của nước ta trong thực tế còn nhiều mặt hạn chế cần sớm đựơc khắc phục
để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và bảo vệ. Tổ quốc trong thời kỳ tồn cầu
hố. Trong đội ngũ trí thức nói chung thì đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục, cán bộ công nhân viên trong ngành giáo dục chiếm tỷ lệ khá lớn,
việc nâng cao nhận thức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ và cần có tư duy mới
về giáo dục là điều hết sức cấp bách nhằm chấn chỉnh giáo dục nước nhà.
Trong bối cảnh chung của đất nước, nền GD&ĐT tỉnh Hưng Yên và
huyện n Mỹ gặp khơng ít khó khăn và thách thức: n Mỹ là một huyện có
diện tích lớn, dân số đông, chủ yêú là sản xuất nông nghiệp và buôn bán. Các


6
điều kiện, tiềm năng phát triển KT - XH chưa được thuận lợi, tăng trưởng
kinh tế ở một số xã còn chậm đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển giáo dục,
nhưng với truyền thống hiếu học và được sự quan tâm của các cấp uỷ, chính
quyền địa phương các cấp, các ngành nên ngành giáo dục Yên Mỹ đã vươn
lên đạt được nhiều kết quả rất đáng kể. Tuy vậy, GD&ĐT huyện n Mỹ vẫn
cịn có nhiều bất cập : '' Quy mô và mạng lưới trường lớp chưa hợp lý. Số
lượng học sinh và chất lượng giáo dục giữa các trường trong huyện cịn có sự
chênh lệch đáng kể. Đội ngũ giáo viên không đồng bộ về cơ cấu bộ môn, một
số giáo viên chuyên môn yếu; Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học vẫn chưa
đáp ứng được với yêu cầu đổi mới chương trình GDPT hiện nay. Đội ngũ
CBQL chưa thực sự mạnh, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục ” [20].
Hiện nay, đội ngũ CBQLGD trường THPT ở huyện Yên Mỹ nói chung cịn
thiếu năng động, sáng tạo, thiếu kinh nghiệm và đặc biệt trình độ lý luận
chính trị cịn thấp, hạn chế trước sự đổi mới phát triển nâng cao chất lượng
giáo dục trung học.
Từ các lý do trên tôi chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Trung học phổ thông huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng Yên ” để nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL ở các trường THPT huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ( Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Tổ Trưởng, Tổ Phó ) ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


7
Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT
huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD ở các trường THPT là
vấn đề đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý bàn đề xuất giải pháp. Tuy
nhiên các giải pháp đưa ra chưa phù hợp với thực tiễn và không đồng bộ nên
kết quả chưa cao. Nếu luận văn đề xuất được các giải pháp phù hợp thực tiễn,
có tính khoa học và tổ chức thực hiện tốt các giải pháp đưa ra thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường THPT huyện Yên Mỹ góp
phần đưa chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THPT trong huyện sẽ
được tăng trưởng ổn định và bền vững.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ QLGD THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá và mơ tả thực trạng đội ngũ
CBQL trường THPT và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên thời gian qua.

5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL ở các trường THPT huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng n.
5.4. Thăm dị tính khả thi của một số giải pháp đã nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên
cứu chúng tơi đã sử dụng các phương pháp chính sau đây:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, so
sánh, khách quan v.v...Tổng thuật các cơng trình nghiên cứu nhằm xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài. Bao gồm tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ liên quan đến


8
đề tài, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, các loại văn bản của Chính Phủ,
của Bộ, Sở GD&ĐT, nghiên cứu các bài giảng, tài liệu của các thầy cô giáo.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát không tham dự: Lập phiếu hỏi
- Quan sát có tham dự: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL
trường THPT nhằm đánh giá thực trạng về đội ngũ CBQL. Quan sát các hoạt
động quản lý của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó và các
hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh ở các trường THPT đóng trên
địa bàn huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Các hồ sơ quản lý, hồ sơ chuyên môn, các kế hoạch, báo cáo, việc thực
hiện quy chế chuyên môn, việc thực hiện chương trình... Sử dụng bộ cơng cụ
để điều tra thực trạng CBQL các trường THPT.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia về giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường THPT.

6.2.4. Phương pháp tổng kết
Rút kinh nghiệm quản lý GD, tổ chức hội nghị.
6.3 . Phương pháp bổ trợ thống kê tốn học
Thu thập số liệu, tư liệu, phân tích, xử lý và đưa ra kết quả nghiên cứu.
7 . Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm ba phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương I. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT.


9
Chương II. Thực trạng đội ngũ CBQL và việc nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL các trường THPT huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường
THPT huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
Phần 3: Phần kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
8. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do điều kiện thời gian không cho phép và trong khuôn khổ làm đề tài
luận văn thuộc ngành QLGD chúng tôi tập trung nghiên cứu nâng cao chất
lượng đội ngũ: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng, Tổ phó trong
các trường THPT đóng trên địa bàn huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
9. Đóng góp của luận văn
Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo
dục, khái niệm quản lý trường học, người CBQLGD, yêu cầu phẩm chất năng
lực của người cán bộ quản lý.
- Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ CBQL các trường THPT huyện

Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các
trường THPT huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
- Giúp cho cán bộ QLGD làm việc khoa học hơn, năng động, sáng tạo
trong công tác, phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao trong
công tác.
- Công tác chỉ đạo điều hành được nâng lên, cơ chế phối hợp trong
công tác giữa các đơn vị đạt hiệu quả hơn.


10

CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CBQL Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ cơ sở đến hiện đại văn minh
như ngày nay đều gắn liền với lịch sử giáo dục. “Bởi bất kỳ ở thời đại nào,
quốc gia nào, chế độ chính trị nào cũng đều đặt nhiệm vụ giáo dục thành mục
tiêu có tính chiến lược để chấn hưng và phát triển đất nước”[39]. Ngay từ thế
kỷ thứ 18 nhà trí thức lỗi lạc Lê Q Đơn đã nói " Phi trí bất hưng”. Nếu
khơng chăm lo, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ những người trí thức thì làm sao có
chỗ dựa rường cột cho một quốc gia hưng thịnh. Ngày nay Giáo dục đựơc
đánh giá là một trong những ngành là quốc sách hàng đầu. Vấn đề cải cách và
đổi mới giáo dục đang đựơc triển khai với nhiều yếu tố liên quan đến chất
lượng giáo dục: Phương pháp dạy học chưa thực sự đổi mới, cơ cấu chưa
đồng bộ, đội ngũ giáo viên yếu, trang thiết bị dạy học, kinh phí đầu tư cho
giáo dục cịn thấp, đặc biệt đội ngũ cán bộ QLGD chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ ngày càng cao. Đánh giá và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQLGD là một vấn đề hết sức quan trọng, nhưng trong thực tế cịn ít đề cập

đến nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD, đây là một tập thể cán bộ có chức
năng ảnh hưởng lớn, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện
của các nhà trường.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản
* Giải pháp: Theo nghĩa Hán Việt Giải : Cởi ra. Pháp: Phép .[36]
Giải pháp là hệ thống các cách đưa ra nhằm giải quyết một vấn đề
khó khăn.
* Giải pháp nâng cao: Giải pháp là hệ thống các cách đưa ra nhằm giải
quyết một vấn đề khó khăn nào đó. Thực hiện các cách đó theo hướng mục
tiêu cho trước theo hướng tích cực.


11
* Đội ngũ cán bộ quản lý: Là tập thể người cùng trong một hệ thống để
tổ chức điều khiển, theo dõi thực hiện theo đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước.
* Chất lượng: Cải tạo nên phẩm chất giá trị của một con người, sự
việc, sự vật.
* Khái niệm chất lượng: Lượng là số lượng, chất là mức độ cơng việc
được kiểm định theo tiêu chí nào đó.
* Chất lượng cán bộ quản lý: Là cải tạo nên phẩm chất, năng lực, nghệ
thuật của tập thể CBQL: Có trình độ phẩm chất chính trị, giỏi về chun mơn,
nắm vững khoa học và nghệ thuật quản lý, đảm bảo nhân cách quản lý, có
trình độ tổ chức, điều hành và thực sự năng động trong hoạt động quản lý.
* Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý: Hiệu quả thực hiện công việc
của đội ngũ CBQL kể về mức độ và số lượng công việc đạt được. Tạo nên
phẩm chất giá trị của những người làm CBQL. Đạo đức lối sống trong sạch,
lành mạnh, giác ngộ sâu sắc về chính trị. Có trình độ chun mơn giỏi, am
hiểu sâu sắc công việc của người giáo viên. Nắm vững khoa học và nghệ
thuật quản lý, kiến thức chuyên môn, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,

tập hợp các lực lượng tiến hành các chương trình hoạt động có hiệu quả cao.
Có trình độ quản lý năng động sáng tạo, biết nghe thông tin và xử lý thông tin
nhanh và hiệu quả, phong thái ứng xử tốt.
* Nghiệp vụ quản lý: Công việc chuyên môn của người cán bộ quản lý.

1.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.3.1. Khái niệm về quản lý
- Quản lý: Trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định. Tổ chức các
nguồn lực, điều khiển và theo dõi việc thực hiện kế hoạch, tạo ra các hoạt động theo
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, để đạt mục tiêu phát triển.
- Mục tiêu của quản lý: Là cái đích phải đạt tới một thời điểm định
trước được chủ thể hình dung trong tư duy.


12
- Cán bộ quản lý: Là người có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, thực
hiện chuyên trách trông coi việc tổ chức, điều khiển các hoạt động liên quan
trong nhà trường. “CBQLGD là đội ngũ sĩ quan của ngành, những người đó
được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ
chun mơn giỏi, có năng lực tập hợp, đồn kết quần chúng và có nghệ thuật
quản lý”[2].
- Chức năng của quản lý: Là kế hoạch hoá - Tổ chức - Phối hợp - Điều
hành, kích thích - Kiểm tra sát hạch. Cụ thể hố kế hoạch của ngành, tổ chức
các nguồn lực, tạo ra các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, để
đạt mục tiêu phát triển.
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội
lồi người. Khi xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội lồi người
thì đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động
của cá nhân tạo thành sản phẩm hồn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung
đó là quản lý.

Trong q trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được
nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực hành quản lý đưa ra một số định nghĩa :
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua
những nổ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức
năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". [10]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [39].


13
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý
lại có thể phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo
đó chủ thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Một số nhà nghiên
cứu cho rằng “Trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực
hiện một dãy chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế
hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh
giá’’[7]. Quá trình này được tiếp diễn một cách tuần hồn và được gọi là chu
trình quản lý.
Các chức năng quản lý kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen
nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau, trong chu trình quản lý thơng tin chiếm một
vai trị quan trọng, nó là phương tiện khơng thể thiếu trong hoạt động của
quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin
trong chu trình quản lý thể hiện.


Sơ đồ 1. Chu trình quản lý
Kế hoạch hố

Kiểm tra
đánh giá

Thơng tin

Chỉ đạo

Tổ chức
thực hiện


14
1.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội, các nhà nghiên cứu lý
luận giáo dục cho rằng: QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất. “Quản lý giáo dục là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý theo những qui
luật khách quan nhằm đưa hoạt động giáo dục tới kết quả mong muốn” [38].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác
động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường"[27].
QLGD trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ thể quản lý
là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường. Khách thể quản lý
là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản

nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học trong hoạt
động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp
bậc quản lý. “Các cấp QLGD có chức năng tương tự nhau, đều vận dụng các
chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của cấp mình”[4]. Nội dung
hoạt động khác nhau do phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ từng thời kỳ
chi phối, đặc biệt, quản lý giáo dục chịu ảnh hưởng của những biến đổi về KT
- XH, chính trị, khoa học cơng nghệ.
Từ nội hàm của các khái niệm QLGD trên, theo chúng tôi QLGD là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD là
trơng coi tồn bộ các hoạt động giáo dục theo các quy chế, chủ trương, chính
sách, nghị quyết ban hành. Tổ chức điều khiển và theo dõi thực hiện theo
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nhằm thực hiện mục
tiêu chung đã đề ra.


15
1.3.3. Quản lý trường học
Trường học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục, trực tiếp giáo dục, đào
tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ chính
sách, nội dung, phương pháp, tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra hoạt
động dạy của thầy, hoạt động học của học trò, hoạt động quản lý của bộ máy
quản lý trường học.
Điều 44 Luật Giáo dục đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống GDQD
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình cơng lập, bán cơng, dân
lập, tư thục” [31]. Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi
trường xã hội và có sự tác động qua lại với mơi trường đó nên: “Quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình’’ [5], có nghĩa là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục

để tiến tới mục tiêu. Và “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [24]. Quản lý trường học là quản
lý một hệ thống bao gồm sáu thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục

(MT).

2. Nội dung giáo dục

(ND).

3. Phương pháp giáo dục

(PP).

4. Giáo Viên.

(GV).

5. Học sinh.

(HS).

6. Trường sở và thiết bị trường học

(CSVC).

Ngồi ra, việc quản lý trường học có những quan hệ với môi trường
giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm hai yếu tố bên ngồi:

Mơi trường giáo dục và các lực lượng xã hội.
Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối
và có nét đặc trưng của riêng mình nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau,
tác động tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Q trình đó được
thể hiện qua sơ đồ sau:


16
Sơ đồ 2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục

MT
GV

HS
Qu¶n lý

PP

ND
CSVC

Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý, nói
cách khác, người quản lý biết “ khâu nối ” các thành tố này lại với nhau, biết tác
động vào các quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho quá trình vận
động tới mục tiêu đã định, tạo được kết quả quá trình GD&ĐT của nhà trường.
- Quản lý nhà trường: Trông coi các hoạt động tổng thể của nhà trường
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Tổ chức, điều khiển mọi thành viên
trong nhà trường và theo dõi quá trình thực hiện của các thành viên trong nhà
trường theo kế hoạch, nhiệm vụ năm học, thực hiện tốt mục tiêu, đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục.

1.4. Chất lượng cán bộ quản lý
1.4.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa: "Chất lượng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là
cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác.
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên


17
ngồi qua các thuộc tính. Nó là các liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó với sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là
bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng
gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính
quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số
lượng"[37].
- “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”, "
Cái làm nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia". Hoặc
“Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.[33]
- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402: Chất lượng là tập hợp những
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả
mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của
các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.4.2. Chất lượng cán bộ quản lý
Có nhiều quan điểm về chất lượng trong đó có 6 quan điểm về đánh giá
chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng như “Chất lượng được

đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng
được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học
thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ chức riêng và chất lượng
được đánh giá bằng kiểm tốn” [6 ]. Ngồi những quan điểm về đánh giá chất
lượng nêu trên, cịn có các quan điểm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.


18
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm
chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây.
1) Phẩm chất. Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm
lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và
tâm trí.
- “ Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
nhân cách ” [22]. Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn tiêu cực theo đạo lý và
có thể chia ra các cấp độ: xu hướng, phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành
vi và tác phong.
- “ Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc quan sát),
của trí nhớ ( nhớ nhanh, chính xác ), tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ ” [22].
- “ Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích,
quyết đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó ” [22]. Phẩm chất ý
chí giữ vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.

- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của con người; nó bao gồm
các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một số
bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể oải...
2) Năng lực. Trước hết “ năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện
mức độ thông thạo, có thể thực hiện được một cách thành thạo và chắc chắn
một hay một số dạng hoạt động nào đó” [23].


19
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý
chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể
được phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát
triển của xã hội.
Tóm lại:
- Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận chất lượng CBQL trường THPT theo hai mặt chính là phẩm chất và
năng lực của người CBQL giáo dục.
- Khi thực hiện tiếp cận chất lượng của người CBQL giáo dục phải gắn
với nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: Chất
lượng đội ngũ CBQL trường THPT phải gắn với hoạt động quản lý nhà
trường của họ.
- Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo
dục thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của
lĩnh vực hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ
tiến hành hoạt động quản lý của họ đạt tới mục tiêu quản lý đề ra.
1.4.3. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ CBQL
1.4.3.1. Đội ngũ
Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,

nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (tổ chức).
1.4.3.2. Chất lượng đội ngũ
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có của
từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về số
lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung cho đội
ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.


20
1.4.3.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường phải đảm bảo đồng bộ,
cơ cấu hoàn chỉnh, đủ về số lượng, chất lượng, cân đối độ tuổi, giới tính, có
phẩm chất chính trị tốt, có năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực
giao tiếp, xử lý thông tin, năng lực dự báo phát triển theo xu hướng mới phù
hợp điều kiện cụ thể.
1.4.3.4. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trong nhà
trường THPT
Cán bộ quản lý giáo dục là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ của Đảng
và Nhà nước ta. Việc nâng cao chất lượng CBQL nói chung, CBQLGD nói
riêng là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết của các cấp và của chính
ngành GD.
Trong những năm qua, GD&ĐT của nước ta đã thu được những thành tựu
to lớn. Nhưng hiện nay sự nghiệp GD&ĐT đang đứng trước mâu thuẫn giữa yêu
cầu phát triển nhanh về quy mô với việc nâng cao chất lượng, trong khi khả năng
và điều kiện đáp ứng cịn hạn chế. Vì vậy đổi mới cơ chế QL, bồi dưỡng cán bộ,
sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy QLGD là một trong những
giải pháp chủ yếu cho sự phát triển giáo dục - đào tạo.
Thực tiễn và khoa học đã chứng minh, phải xem quản lý giáo dục cũng
là một nghề, muốn cho nghề ln ổn định và phát triển thì mỗi CBQL phải có

tay nghề giỏi, khi đó đội ngũ cán bộ QLGD là nguồn lực vô giá của ngành,
bởi họ là những người quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
của ngành nói chung và của mỗi cơ sở giáo dục nói riêng.
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, trường THPT là cấp học cuối cùng
của bậc học phổ thơng, do đó nó có vai trị quan trọng là cung cấp nguồn nhân
lực cho sự phát triển xã hội. Vì vậy cần có một đội ngũ CBQL ngang tầm,
chấp nhận sự thay đổi và mạnh dạn đổi mới, nên công tác nâng cao chất lượng


21
CBQL trường THPT là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất
lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường.
1.5. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.5.1. Vị trí của trường THPT
Sơ đồ 3: Giáo dục Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc
dân [1.5]

Đại
học

Cao đẳng

Bằng THPT
12

THPT

11
10


THCN

Học
nghề
Vào

Bằng THCS

THCS

9
8
7
6

Giấy chứng nhận
hồn thành chương
trình TH

TH

5
4
3
2
1

Giáo
dục
thường

xun

đời


22
Trong hệ thống giáo dục đào tạo thì GDPT là nền tảng, đặc biệt giáo
dục trung học phổ thông giữ vai trị quyết định. Nó khơng những tạo ra mặt
bằng dân trí mà nó đóng vai trị hết sức quan trọng để bồi dưỡng nhân tài và
hình thành nhân cách con người. “ Nhân cách suy cho cùng là sự kết hợp hài
hoà giữa cái đức và cái tài ” [4]. Giáo dục phổ thơng giữ vị trí hết sức quan
trọng trong việc đào tạo con người để con người đó đảm đương được vị trí
trung tâm của mọi sự phát triển trong xã hội. “ Giáo dục phổ thông có hai bậc
học là bậc Tiểu học và bậc Trung học; bậc Trung học có hai cấp học là cấp
THCS và cấp THPT ”.[31], THPT là cấp học cuối cùng của chương trình phổ
thơng. [31]. Điều 22 của Luật ghi: “ Giáo dục THPT được thực hiện trong 3
năm từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh tuyển sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt
nghiệp THCS và có độ tuổi là 15 đến 18 tuổi ” [31].
Bậc THPT là cầu nối giữa bậc THCS và THCN - CĐ - ĐH, tiếp nhận
những thành tựu của giáo dục bậc học phổ thơng trên cơ sở đó thực hiện
nhiệm vụ của mình trong các trường học ở trường học nghề, CĐ - ĐH, bậc
THPT mang tính chất liên thơng với trường học chuyên nghiệp. Như vậy có
thể nói THPT có vai trị và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo dục quốc dân,
trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Sau khi tốt nghiệp THPT một số học
sinh THPT sẽ tiếp tục học lên ĐH - CĐ hoặc các trường THCN, số còn lại bước
vào cuộc sống lao động, các ngành nghề trong xã hội với tay nghề vững vàng
đây là nguồn nhân lực quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.5.2 Mục tiêu đào tạo của trường THPT
Luật Giáo dục ghi rõ: “ Mục tiêu của GDPT là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng cơ bản nhằm

hình thành nhân cách con người Việt Nam, xây dựng tư cách trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ”. [31]. Mục tiêu của Giáo dục


23
THPT là: “ Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục Tiểu học, THCS có trình độ học vấn phổ thơng cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật, hướng nghiệp để tiếp tục học CĐ - ĐH THCN hoặc đi vào cuộc sống lao động ” [31]. Do đó THPT là điểm tựa, là nền
tảng, là cơ sở của bậc THCN - CĐ - ĐH góp phần to lớn để hình thành và
phát triển nhân cách con người Việt Nam XHCN, thực sự là nguồn nhân lực
chất lượng cao thực hiện tốt nhu cầu xã hội trong thời kỳ hội nhập Quốc tế.
1.5.3. Nhiệm vụ của trường THPT
Trường THPT có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động giáo dục theo mục
tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục của Bộ GD&ĐT, tổ chức hướng nghiệp,
học nghề cho học sinh, tổ chức các hoạt động VH - TT, phổ biến kiến thức
khoa học, bảo vệ môi trường, vận động nhân dân và các tổ chức cộng đồng
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tham gia thực hiện mục tiêu giáo
dục. Cụ thể là:
“ Giáo dục tồn diện nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh, chuẩn bị đội ngũ sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ” [5]. Phát triển bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu góp phần đào tạo nhân lực cho đất nước, tạo
nguồn cho bậc học Đại học - Cao đẳng, THCN và Đào tạo nghề.
1.6. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người CBQL
trường THPT.
1.6.1. Vị trí, vai trò
Hiệu trưởng nhà trường “ Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,
cơng nhận ”[31]. Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trị chủ yếu là:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo

dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường THPT nói riêng trong
trường THPT. Để đảm đương vai trị này, đội ngũ CBQL trường THPT cần có


24
phẩm chất và năng lực về pháp luật ( hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật
pháp, chính sách, quy chế giáo dục và điều lệ trường học vào quản lý các mặt
hoạt động của trường THPT ).
- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
THPT thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả hơn. Để đảm đương được
vai trị này CBQL trường THPT cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và
điều hành đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực
chuyên môn, am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự,
giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học...
- Chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường
học. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THPT cần có phẩm chất
và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật, hiểu biết về quản lý tài
chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ ...
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục, đó là
mối quan hệ giữa các trường THPT với GĐ - XH. ( thực hiện hiệu quả chính
sách xã hội hoá giáo dục ). Để đảm đương được vai trị này CBQL trường THPT
cần phải có phẩm chất và năng lực ứng xử, giao tiếp trong công tác đối ngoại để
vận động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý trường THPT.
- Nhân tố thiết lập, vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo
dục trong trường THPT. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường
THPT phải có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng
Internet để phục vụ cho mọi hoạt động của trường THPT.
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường THPT
nói một cách tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm

vụ và quyền hạn của trường THPT đã quy định trong Luật GD và Điều lệ
Trường THPT.


25
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trường THPT như sau:
1) Về mặt chức năng quản lý: Thực hiện các chức năng cơ bản của
quản lý trường THPT theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường THPT.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch.
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2) Nhiệm vụ và quyền hạn
- Luật giáo dục qui định: “ Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường ” [31].
a) Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân
công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân
viên, thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên và học
sinh theo quy định của nhà nước, quản lý hồ sơ cán bộ, giáo viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục HS, xét duyệt kết quả đánh giá xếp loại HS.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường, triển khai chỉ đạo và thực hiện công tác XHHGD.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và
được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ

được quy định đối với người Hiệu trưởng.


×