Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.74 KB, 124 trang )

1

B GIO DC V O TO

TRNG I HC VINH

TÔ Tế QUý

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN triƯu s¬n, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60.14.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS. Ng« Sü Tïng

Vinh – 2011


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế hội nhập và phát triển của tồn cầu hố nhƣ hiện nay,
khoa học và cơng nghệ đóng vai trị đầu tàu trong sự phát triển kinh tề - xã hội
(KT-XH) của mọi quốc gia. Bối cảnh đó đặt mọi quốc gia phải tìm kiếm con
đƣờng phát triển riêng cho mình (Dựa vào nguồn tài nguyên, nguồn lực về


kinh tế, chính trị, địa lý, nguồn vốn đầu tƣ ...). Nhƣng tựu chung lại, hầu hết
các quốc gia đều thống nhất coi nguồn nhân lực là quan trọng nhất và giáo
dục là con đƣờng duy nhất để phát huy nguồn lực con ngƣời, phục vụ cho sự
phát triển của đất nƣớc.
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển ở trình độ thấp, địi hỏi chúng ta
phải phát triển nguồn nhân lực(NNL), nhất là NNL trong giáo dục - đào tạo
(GD-ĐT) vì NNL trong GD-ĐT là cái quyết định chất lƣợng của NNL nói
chung để đáp ứng đƣợc sự nghiệp cơng nghiệp hóa(CNH), hiện đại hóa
(HĐH) đất nƣớc, thực hiện dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh.
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng (TW) Đảng đã nêu "
Phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngƣời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) là lực lƣợng nịng cốt, có vai
trị quan trọng"[15]. Đảng đã đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ phát triển GD-ĐT
trở thành chiến lƣợc cách mạng mang tính thời đại và đội ngũ nhà giáo và
quan trọng nhất là đội ngũ CBQLGD là lực lƣợng cách mạng tiên phong cho
sự phát triển của đất nƣớc.
Trên thực tế trong những năm qua mặc dù NNL giáo dục đã tăng cả về
số lƣợng, chất lƣợng và sự thay đổi về cơ cấu. Tuy nhiên với yêu cầu cao của


3

sự phát triển và quá trình hội nhập đang đặt ra thì NNL trong giáo dục cịn
nhiều bất cập, chất lƣợng chƣa cao so với đòi hỏi của sự phát triển KT-XH, cơ
cấu thiếu cân đối, cơ chế chính sách chƣa thoả đáng, việc đầu tƣ cho giáo dục
còn thấp. Vì thế việc phát triển NNL trong giáo dục đang đặt ra là hết sức cấp
thiết.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu: "Ngƣời lao động có trí tuệ
cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đƣợc đào tạo bồi dƣỡng và
phát triển bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn với một nền khoa học - công
nghệ hiện đại". [13]
Việc phát triển NNL trong giáo dục là rất quan trọng và cần thiết, và
cần phải đƣợc chú trọng nhiều hơn nữa. Để làm đƣợc điều đó, chúng ta phải
coi trọng cơng tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD đủ
năng lực để lãnh đạo các cơ sở giáo dục đi đúng mục tiêu. Phải có những cuộc
điều tra đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQLGD về tƣ tƣởng, đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý trong nhà trƣờng để đảm
bảo đƣợc số lƣợng chất lƣợng, đạt chuẩn về cơ cấu, đáp ứng đƣợc yêu cầu của
giáo dục.
Quan trọng hơn nhƣ trong Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng đã đặt ra " Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng năng lực chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong cơ sở giáo dục theo
hƣớng chun nghiệp hố; bố trí sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay thế khi
khơng đáp ứng u cầu.[15]"
Để có đƣợc nguồn nhân lực đạt chất lƣợng cao, chúng ta phải xây dựng
đƣợc đội ngũ CBQLGD đạt chuẩn về trình độ, đủ năng lực lãnh đạo, mẫu
mực về nhân cách. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý giáo
dục, từ việc hoạch định kế hoạch, quy trình quản lý đến việc kiểm tra, đánh


4

giá trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, việc phát triển đội ngũ quản lý giáo
dục hiện nay ở hầu hết các trƣờng THCS còn nhiều tồn tại, bất cập chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu đối với giáo dục và phát triển kinh tế xã hội. Nguyên nhân
chính vẫn là năng lực của cán bộ quản lý giáo dục chƣa tƣơng xứng với yêu

cầu của xã hội, chế độ chính sách còn bất hợp lý, chƣa tạo ra đƣợc động lực
để phát huy hết tiềm năng và năng lực của họ.
Xuất phát từ thực tế và yêu cầu đòi hỏi về nguồn nhân lực ngày càng
cao của xã hội, và để khắc phục tình trạng trên tơi chọn đề tài: " Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS
huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hố ".
2. Mục đích nghiên cứu.
Thơng qua nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá tồn diện thực
trạng về đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh
Hoá đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS của huyện, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS
theo Thông tƣ số 29/2009/TT- BGD&ĐT ngày 22/10/2009
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
- Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng
THCS huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
4. Giã thuyết khoa học
Những giải pháp mà Tác giả đề xuất, nếu đƣợc đƣa vào áp dụng ở các
nhà trƣờng trƣờng một cách nghiêm túc, đúng quy trình thì s nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục THCS
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng
THCS

- Đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS
huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng THCS huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6. Những luận điểm để nghiên cứu Đề tài.
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS là nâng cao:
phẩm chất, trình độ, năng lực lãnh đạo. Dựa trên thực tế chất lƣợng đội ngũ
cán bộ quản lý và đƣợc đạt trong mối tƣơng quan về chất lƣợng, điều kiện
đảm bảo chất lƣợng giữa các trƣờng thuộc phạm vi nghiên cứu của Đề tài. Từ
đó xác định mức độ, đối tƣợng cần đƣợc nâng cao trong nghiên cứu.
- Đối với đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Triệu Sơn, tỉnh
Thanh Hóa, so với yêu cầu chung cịn tồn tại một số bất cập, yếu kém, vì thế
Đề tài s tiến hành đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ quản lý của các trƣờng
THCS trong toàn huyện, thơng qua đó đề ra các giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý ở giai đoạn trƣớc mắt, trọng tâm nhằm vào các
đối tƣợng chƣa đạt chuẩn theo quy định tại Thông tƣ 29/2009/TT- BGD&ĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2009
7. Phạm vi nghiên cứu.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS gồm nhiều đối tƣợng, nhƣng do
hạn chế về thời gian, nên trong khuôn khổ của Luận văn Tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu 2 đối tƣợng chính, đó là Hiệu trƣởng và các Phó hiệu trƣởng các
trƣờng THCS huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
8. Phƣơng pháp nghiên cứu.
8.1. Nhóm nghiên cứu lý luận


6

Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Nhà nƣớc, của ngành,
các văn bản qui phạm pháp luật, các văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Thủ

tƣớng chính phủ, của Bộ GD & ĐT, các cơng trình và tài liệu khoa học có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Nhóm phƣơng pháp này nhằm chuẩn hố các
khái niệm, các thuật ngữ, thực hiện các phán đoán và suy luận, phân tích tổng
hợp, khái qt hố các tri thức đã có nhằm chỉ ra bản chất của sự vật hiện
tƣợng.
Khái quát, hệ thống những kiến thức liên quan đến đề tài để xây dựng
cơ sở lí luận cho đề tài.
8.2. Nhóm nghiên cứu thực tiến
Điều tra, quan sát, phỏng vấn, trao đổi, khái quát thực tiễn, lấy ý kiến
chuyên gia và các nhà quản lí, tổng kết kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực
tiễn cho đề tài.
8..3. Nhóm nghiên cứu phương pháp thống kê Tốn học
Để xử lí số liệu kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu đánh
giá mức độ tin cậy.
9. Những đóng góp của đề tài:
9.1.Về lý luận :Luận văn đã tổng thuật và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về
quản lí trƣờng trung học cơ sở, vị trí của trung học cơ sở trong hệ thống giáo
dục quốc dân cũng nhƣ chức năng, nhiệm vụ của trƣờng trung học cơ sở. Các
khái niệm ngƣời cán bộ quản lý, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của ngƣời
cán bộ quản lý. Chất lƣợng, chất lƣợng cán bộ quản lí trƣờng trung học cơ sở
làm căn cứ cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ quản lý các trƣờng trung học cơ sở ở huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
9.2. Về thực tiễn Luận văn chỉ ra đƣợc thực trạng chất lƣợng đội ngũ
cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá. Thực


7

trạng các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lí trƣờng trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá đã áp dụng;

- Luận văn đề xuất đƣợc một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ
quản lý trƣờng trung học cơ sở huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hoá. Vận dụng
các giải pháp và thực tế để công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ đạt đƣợc
mục tiêu đề ra, tạo động lực cho đội ngũ QLGD của huyện phát huy hết tiềm
năng và năng lực của mình để góp phần xây dựng ngành GD huyện vƣơn lên
ngang tầm yêu cầu của GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay.
10. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết
cấu của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng, bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận của Đề tài
Chương II: Cơ sở thực tiễn của Đề tài
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng THCS huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa.


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới tƣ tƣởng quản lý sơ khai đã xuất hiện từ các tƣ tƣởng triết
học cổ của Hy Lạp và Trung Hoa cổ đại: Đó là các tƣ tƣởng của Xơcrát(469399TrCN), Platơn(427-347Tr.CN) hay các nhà hiền triết của Trung Hoa nhƣ
Khổng Tử(551-478Tr CN), Mạnh Tử(372-289TrCN). Sự đóng góp của các tƣ
tƣởng này là tiền đề cho sự phát triển của khoa học quản lý về sau.
Đến cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX quản lý mới phát triển thành
một môn khoa học và nó nâng tầm lên thành một nghệ thuật với các học
thuyết tiêu biểu của C.Mác, TayLo.
Hiện nay ở nhiều quốc gia công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý, đặc biệt là đội ngũ CBQLGD rất đƣợc chú trọng. Một số bang của
Mĩ và một số nƣớc cũng đã xây dựng các chuẩn nghề nghiệp cho cán bộ quản

lý trƣờng học:
* Bang Illinois đƣa ra chuẩn nghề nghiệp cho cán bộ quản lý trƣờng
học với 6 tiêu chuẩn
- Tiêu chuẩn 1. Hỗ trợ xây dựng kế hoạch học tập
- Tiêu chuẩn 2. Ni dƣỡng văn hố nhà trƣờng và phát triển chƣơng
trình giảng dạy
- Tiêu chuẩn 3. Tổ chức và chỉ đạo quá trình giáo dục
- Tiêu chuẩn 4. Phối hợp với gia đình và cộng đồng
- Tiêu chuẩn 5. Đảm bảo tính tồn vẹn, cơng bằng và đạo đức nghề nghiệp
- Tiêu chuẩn 6. Nhận thức và ảnh hƣởng tới bối cảnh chính trị, xã hội,
kinh tế, luật pháp và văn hoá.
* Chuẩn quốc gia Hiệu trƣởng của Anh : Có 6 tiêu chuẩn :


9

- Tiêu chuẩn 1. Xác định tầm nhìn và kế hoạch chiến lƣợc của nhà
trƣờng.
- Tiêu chuẩn 2. Quản lý việc dạy và học
- Tiêu chuẩn 3. Tự phát triển bản thân và phối hợp công tác
- Tiêu chuẩn 4. Quản lý tổ chức
- Tiêu chuẩn 5. Trách nhiệm báo cáo/ Giải trình kết quả hoạt động của
nhà trƣờng
- Tiêu chuẩn 6. Xây dựng và củng cố mối quan hệ với cộng đồng địa
phƣơng
* Chuẩn trình độ quản lý trƣờng trung học của Trung Quốc: Thể hiện
các hoạt động quản lý :
- Quản lý hành chính
- Quản lý giáo dục đạo đức
- Quản lý giảng dạy

- Quản lý giáo dục
- Quản lý công chức
- Quản lý tổng vụ.
Ở Việt Nam khoa học quản lý ra đời muộn hơn, song nó đã có những
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những
điều kiện cụ thể tƣơng ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở nƣớc ta những năm qua đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ đề ra đƣợc các giải pháp quản lý
có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục nhƣ:
"Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI" của
GS.TSKH Vũ Ngọc Hải; PGS.TS Trần Khánh Đức đã trình bày những quan
điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.


10

"Chính sách và kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục" của PGS.TS
Đặng Bá Lãm; PGS.TS Phạm Thành Nghị đã phân tích khá sâu sắc về lý
thuyết và mơ hình chính sách, các phƣơng pháp lập kế hoạch giáo dục.
Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lí giáo dục giai đoạn 2005-2010”). Dự án hỗ trợ đổi mới giáo dục (SREM) có
tiến hành khảo sát hiện trạng CBQL giáo dục trƣờng phổ thông hiện nay,
công tác bồi dƣỡng, phát triển và cơ chế quản lí CBQLGD.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo xây dựng Chuẩn hiệu trƣởng các
cấp học phổ thông. Quy định Chuẩn hiệu trƣởng trƣờng trung học cơ sở,
trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thơng có nhiều cấp học đã đƣợc
ban hành kèm theo Thông tƣ số 29/2009/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 10 năm
2009. Chuẩn này có 3 tiêu chuẩn nêu lên phẩm chất đạo đức và năng lực quản
lý của ngƣời hiệu trƣởng trƣờng trung học:
- Tiêu chuẩn 1 : Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

- Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm
- Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lý nhà trƣờng.
Gần đây, Bộ GD&ĐT đang xây dựng “Bản đồ năng lực cán bộ quản lí
giáo dục” và tháng 8 năm 2007 đã đƣa ra các tiêu chí về những năng lực cần
thiết cho CBQL để lấy ý kiến đông đảo của giáo viên và CBQL giáo dục.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Công Duật (2007) - "Thực trạng, phƣơng
hƣớng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng trung học sơ sở tỉnh Bắc Ninh"; Luận văn thạc sĩ của Hà Văn Cung
(2000) "Một số giải pháp bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý quá trình dạy
học của hiệu trƣởng trƣờng trung học cơ sở tỉnh Quảng Ninh"
Luận văn của Nguyễn Công Duật chủ yếu đi sâu vào những giải pháp
nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL nội dung chủ yếu là tập trung vào các
trƣờng THPT. Luận văn của Hà Văn Cung đề cập đến một mặt của hoạt động


11

quản lý, của Hiệu trƣởng chứ không đi sâu vào vấn đề phát triển đội ngũ
CBQL.
Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lƣợng, cơ
cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trƣờng THCS ở một số địa phƣơng cụ thể,
chƣa đề cập đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS một cách
đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất và năng lực. Đáp ứng đƣợc những
đổi mới về về GD trong giai đoạn hiện nay là vấn đề rất cần thiết ở các địa
phƣơng.
Sở GD&ĐT Thanh Hoá gần đây có đề án liên kết đào tạo: ″Bồi dƣỡng
Hiệu trƣởng trƣờng phổ thông”.
UBND huyện Triệu Sơn ban hành công văn số 256/CV-UBND ngày
13/5/2006 về việc xây dựng quy chế bổ nhiệm CBQL. Đề án xây dựng nâng
cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên đến

năm 2015 của phòng GD&ĐT huyện Triệu Sơn.
Huyện Triệu Sơn nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung, trƣớc đây
chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS, vì vậy việc nghiên cứu giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS ở huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa là rất cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của lịch sử loài ngƣời đã trải qua năm giai
đoạn phát triển (hình thái kinh tế - xã hội). Ngay từ giai đoạn đầu tiên, đã xuất
hiện sự phân cơng lao động và từ đó hoạt động quản lý cũng dần xuất hiện
theo. Đặc biệt từ khi xã hội phân chia giai cấp thì hoạt động quản lý đƣợc thể
hiện rõ hơn nhằm kết hợp những con ngƣời khác nhau trong các nhóm, các tổ
chức lại với nhau để đạt đƣợc những mục tiêu chung.


12

Bất cứ tổ chức nhƣ thế nào, cơ cấu phức tạp hay đơn giản, quy mô rộng
hay hẹp, theo mục đích gì đều cần có sự quản lý. Dù là một đất nƣớc, một
nhóm xã hội hay chỉ là một nhóm học tập đều có sự quản lý của ngƣời quản lý
điều hành cả hệ thống để đạt đƣợc mục đích của hệ thống. Vậy quản lý là gì?
Câu hỏi này đƣợc trả lời bởi những quan niệm khác nhau.
C. Mác khẳng định: “Bất cứ lao động xã hội hay lao động trực tiếp nào
thực hiện ở một quy mô đối tƣợng lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự
quản lý. Quản lý là xác lập sự tƣơng hợp giữa các cơng việc cá nhân và hình
thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó” [10]
Harold Koontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm. Mục

tiêu của nhà quản lý là hình thành một mơi trƣờng mà con ngƣời có thể đạt
đƣợc mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít
nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức
thì quản lý là một khoa học” [40]
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên quản lý là:
- Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền: "Quản lý là hoạt động có tổ chức, có
hƣớng đích của chủ thể tới đối tƣợng quản lý đạt mục tiêu đề ra"
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt
văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng
và điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng [19]


13

Nhƣ vậy, khái niệm quản lý có thể đƣợc biểu đạt bởi nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, mặc dù các tác giả có các quan niệm khác nhau về quản lý
nhƣng họ đều thống nhất:
- Quản lý luôn tồn tại với tƣ cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ
thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (ngƣời bị quản
lý, đối tƣợng quản lý) gồm con ngƣời, trang thiết bị kỹ thuật, vật ni, cây
trồng.... và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tƣơng tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong

một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
đƣợc mục tiêu đề ra.
- Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý ln có quan hệ tác động qua lại và chịu tác động của môi
trƣờng. Con ngƣời là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lý vì thế quản lý vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật. Ngƣời quản lý phải nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo.
Từ những phân tích trên, có thể tóm tắt: Quản lí là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để lãnh đạo, hƣớng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt đƣợc mục đích đúng ý chí của nhà quản lí
và phù hợp với quy luật khách quan.
* Các chức năng của quản lí.
Ngày nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về các chức năng
của quản lý, nhƣng nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng các chức năng
của quản lý bao gồm:
- Lập kế hoạch;


14

- Tổ chức thực hiện;
- Chỉ đạo hoạt động;
- Kiểm tra, đánh giá.
Các chức năng này đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
 Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lý giúp chủ
thể tiếp cận mục tiêu một cách hợp lí và khoa học. Kế hoạch là văn bản trong
đó xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các
con đƣờng, các biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Chức
năng Lập kế hoạch có các nội dung cơ bản sau:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các

nguồn lực của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt đƣợc các
mục tiêu, xác định các hoạt động ƣu tiên.
 Tổ chức là quá trình hình thành nên các cấu trúc, các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ thực
hiện chức năng tổ chức có hiệu quả, ngƣời quản lý có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn lực và nhân lực.
Theo Ernest Dale, chức năng tổ chức gồm năm bƣớc:
+ Bƣớc một: Lập danh sách các cơng việc cần phải hồn thành để đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức.
+ Bƣớc hai: Phân chia tồn bộ cơng việc thành những nhiệm vụ để các
thành viên hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi
và hợp lôgic. Đây gọi là bƣớc phân công lao động.
+ Bƣớc ba: Kết hợp các nhiệm vụ một cách lôgic và hiệu quả. Đây là
bƣớc phân chia bộ phận.


15

+ Bƣớc bốn: Thiết lập một cơ chế điều phối, sự liên kết hoạt động của
các cá nhân, các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý s tạo điều kiện để đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
+ Bƣớc năm: Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức
và tiến hành những điều chỉnh cần thiết.
 Chỉ đạo thực hiện bao gồm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc các mục tiêu
của tổ chức.
Chỉ đạo tập trung vào các ƣu tiên sau:
+ Nhận thức lĩnh hội quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tƣởng và sứ

mệnh của hệ thống.
+ Làm sáng tỏ đƣợc thực trạng vận động của hệ thống, phân tích các
mâu thuẫn trong quá trình phát triển, phát hiện ra nhân tố mới.
+ Tổng kết đƣợc quy luật, xu thế phát triển của hệ thống.
+ Đề xuất các phƣơng án chiến lƣợc phát triển hệ thống.
 Kiểm tra, đánh giá là chức năng cuối cùng trong bốn chức năng cơ
bản của quản lý. Kiểm tra đề cập đến các phƣơng pháp và cơ chế đƣợc sử dụng
để đảm bảo rằng các hành vi, hoạt động và thành tựu phải tuân thủ, phù hợp
với mục tiêu, kế hoạch và chuẩn mực của tổ chức. Nhƣ cố Thủ tƣớng Phạm
Văn Đồng đã từng nói: "Quản lý mà khơng kiểm tra thì coi nhƣ khơng quản lý".
Theo Rorbert J. Mockler, kiểm tra, đánh giá có bốn bƣớc:
+ Bƣớc một: Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phƣơng pháp đo
lƣờng thành tựu. Các tiêu chuẩn thành tựu phải đủ tƣờng minh để các thành
viên liên quan lĩnh hội đƣợc một cách dễ dàng, thống nhất. Phƣơng pháp đo
lƣờng chuẩn mực phải đảm bảo so sánh chính xác và công bằng giữa thành
tựu với chuẩn mực đặt ra.


16

+ Bƣớc hai: Đo lƣờng thành tựu, là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn
biến liên tục, với tần suất thực hiện phụ thuộc vào các dạng hoạt động
và các cấp độ quản lý khác nhau.
+ Bƣớc ba: Xác định mức độ phù hợp của thành tựu so với tiêu chuẩn
(chuẩn mực).
+ Bƣớc bốn: Tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa khi phát
hiện thấy những sai lệch của thành tựu so với chuẩn mực (mục tiêu) đề ra.
Các nhà quản lý có thể điều chỉnh các sai lệch bằng cách thay đổi các hoạt
động của các cá nhân thành viên hay các nhiệm vụ hoạt động của một bộ phận
trong tổ chức, hoặc là sửa đổi lại là các chuẩn mực thành tựu nếu thấy chúng

không thể thực hiện đƣợc.
Tóm lại, bốn chức năng quản lý này có quan hệ hữu cơ, biện chứng với
nhau. Cả bốn chức năng trên đều đƣợc triển khai khi tiến hành hoạt động quản
lý. Bất cứ ngƣời quản lý nào cũng phải làm công việc lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo duc
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trƣờng, làm cho nó tổ chức tối ƣu đƣợc quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đƣờng lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt đƣợc
những tính chất nhà trƣờng trung học phổ thơng xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lƣợng mới” [31]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Việc quản lý trƣờng phổ thơng (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy -


17

học tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [21]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [2]
Nhƣ vậy, có thể quan niệm:
- Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục.
- Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng là nhằm làm cho những
hoạt động này phát huy đƣợc vai trò định hƣớng và đƣợc thực hiện một cách

tƣơng ứng, phù hợp với hoạt động của học sinh để đạt đƣợc các mục tiêu giáo
dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trƣờng học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nƣớc- xã hội, là
nơi trực tiếp làm công tác đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào cơ sở, chủ
chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ Trung ƣơng đến địa phƣơng).
“Trƣờng học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục,
vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà trƣờng nhất
thiết vừa có tính nhà nƣớc vừa có tính xã hội (nhà nƣớc và xã hội cộng đồng
và hợp tác trong việc quản lý nhà trƣờng”
Theo PGS.TS Đặng Quốc bảo: "Trƣờng học là một thiết chế xã hội,
trong đó diễn ra q trình đào tạo, giáo dục với sự tƣơng tác của hai nhân tố
thầy - trò. Trƣờng học là một bộ phận của cộng đồng và guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở "[2tr63]
Về quản lý nhà trƣờng, GS Phạm Minh Hạc đã đƣa ra định nghĩa:
“Quản lí nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo


18

dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh” [20]
Quản lý trƣờng học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục
khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo trong trƣờng, thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phƣơng thức xây dựng và phát
triển mạnh m các nguồn lực giáo dục và hƣớng các nguồn lực đó vào phục

vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng giáo dục.
Quản lý giáo dục đối với nhà trƣờng cũng có nghĩa tạo cơ chế, môi
trƣờng để các lực lƣợng giáo dục trong xã hội quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục và nhà trƣờng, có biện pháp chủ động phối hợp với nhà trƣờng trong cơng
tác giáo dục và dạy học, điều đó có một ý nghĩa thật quan trọng. Hệ thống
giáo dục của xã hội thống nhất với nhà trƣờng về mục tiêu, nội dung và
phƣơng thức giáo dục, đó là điều kiện tối ƣu để dạy tốt và học tốt, đào tạo lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục đối với nhà trƣờng là tổ chức
quá trình giáo dục có hiệu quả để thực hiện đƣợc sứ mạng của nhà trƣờng.
Công tác quản lý nhà trƣờng bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng đội ngũ các thầy giáo, cán bộ nhân viên và tập thể học sinh
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chƣơng trình công tác của nhà trƣờng. Động
viên, giáo dục tập thể sƣ phạm trở thành một tập thể đoàn kết nhất trí, gƣơng
mẫu và hợp tác tƣơng trợ nhau làm việc. Giáo dục học sinh phấn đấu học tập
và tu dƣỡng trở thành những công dân ƣu tú. Quản lý con ngƣời là việc làm
phức tạp, nó bao gốm các nội dung về nhân sự, tƣ tƣởng, tinh thần,chuyên


19

môn, đào tạo bồi dƣỡng, khen thƣởng và đề bạt... Quản lý con ngƣời là một
khoa học và một nghệ thuật. Chính đội ngũ giáo viên có chất lƣợng và
phƣơng pháp quản lý giáo dục tốt s làm nên mọi thành quả của giáo dục.
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chun mơn theo chƣơng trình giáo dục của
Bộ, của nhà trƣờng. Làm sao để chƣơng trình đƣợc thực hiện nghiêm túc và
các phƣơng pháp giáo dục luôn đƣợc cải tiến, chất lƣơng dạy và học ngày một
nâng cao. Trong quản lý giáo dục, điều quan trọng nhất là quản lý chun
mơn, bao gồm quản lý chƣơng trình, quản lý thời gian, quản lý chất lƣợng.

Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh
tra để uốn nắn… Tổ chức tốt việc tự giám sát, tự kiểm tra của các bộ phận, các
tổ chức chuyên môn là biện pháp quản lý tốt và có hiệu quả nhất.
+ Quản lý nhà trƣờng cũng có ý nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất
và tinh thần của tập thể giáo viên, công nhân viên. Chỉ khi nào cuộc sống vật
chất của giáo viên đƣợc đảm bảo, tinh thần phấn khởi vƣơn lên, lúc đó mới có
thể nói là quản lý tốt. Cần tạo thành một phong trào 6 thi đua phấn đấu liên
tục trong nhà trƣờng, thầy dạy tốt, trò học tốt, cả trƣờng hƣớng tới một chất
lƣợng giáo dục tốt.
+ Quản lý tốt việc học của học sinh theo quy chế của Bộ giáo dục và
đào tạo. Quản lý học sinh bao hàm cả quản lý thời gian và chất lƣợng học tập,
giáo dục tinh thần thái độ và phƣơng pháp học tập. Quản lý học sinh tốt là
một nội dung quản lý quan trọng.
+ Quản lý toàn bộ các cơ sở vật chất và thiết bị nhà trƣờng nhằm phục
vụ tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở
vật chất nhà trƣờng không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải phát huy tốt
năng lực của chúng cho dạy học và giáo dục, đồng thời cịn làm sao để có thể
bổ sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.


20

+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trƣờng theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của Nhà nƣớc và của ngành giáo dục. Đồng thời biết
động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
1.2.4. Quản lý trường THCS
Theo điều lệ trƣờng trung học thì: "Trƣờng trung học là cơ sở giáo dục
của cấp trung học, cấp học nối tiếp ngành học tiểu học của hệ thống giáo dục
quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn. Mục tiêu tổng quát của Giáo dục và đào

tạo là "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài ". Cấp THCS ít
nhều đều tham gia vào cả 3 mục tiêu đó, cụ thể là đang thực hiện việc chính là
nâng cao dân trí, đồng thời tạo tiền đề, điều kiện cho đào tạo nhân lực, phát
hiện, bồi dƣỡng nhân tài. Xét một cách hệ thống thì đây là khâu trung chuyển
rất quan trọng, tại đó ngƣời học sinh sau khi hồn thành cấp học phải có đủ
điều kiện để hoặc là học tiếp hoặc là bƣớc vào cuộc sống, phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Theo quy định tại Điều 3, Điều lệ trƣờng trung học, trƣờng trung học
cơ sở có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chƣơng trình giáo dục trung học do Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo ban
hành.
2.Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học tới trƣờng, thực hiện
phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy định
của nhà nƣớc.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng


21

thực hiện các hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong pham vi cộng đồng.
7. Thực hiện các nhiêm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật
Trƣờng THCS vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào
tạo trung tâm, vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục

quốc dân. Hoạt động quản lý của trƣờng THCS thể hiện đầy đủ bản chất của
hoạt động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ
thuật của hoạt động quản lý.
Quản lí trƣờng học nói chung và quản lí trƣờng THCS nói riêng là tổ
chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học
tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc
phục vụ cho dạy và học nhằm đạt đƣợc mục đích của Giáo dục- đào tạo. Sự
phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng tạo nên
một sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trƣờng học.
Quản lý nhà trƣờng nói chung và quản lý trƣờng THCS nói riêng
thƣờng chịu ảnh hƣởng bởi hai loại tác động:
* Tác động của chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường:
Quản lý nhà trƣờng THCS là những tác động quản lý của các cơ quan
giáo dục cấp trên nhằm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng
dạy, học tập, giáo dục của nhà trƣờng.
Quản lí nhà trƣờng THCS cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các
thực thể bên ngồi nhà trƣờng nhƣng có liên quan trực tiếp đến nhà trƣờng
nhƣ cộng đồng đƣợc đại diện dƣới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định
hƣớng sự phát triển của nhà trƣờng và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực


22

hiện phƣơng hƣớng phát triển đó.
Mỗi trƣờng THCS chịu sự quản lý trực tiếp về chun mơn, hành
chính của Phịng GD&ĐT và cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng nơi
trƣờng đóng.
* Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường:
Quản lý trƣờng THCS do chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng bao gồm
các hoạt động cơ bản sau:

- Quản lý cán bộ, giáo viên;
- Quản lý học sinh;
- Quản lý quá trình dạy học- giáo dục;
- Quản lý CSVC, trang TBDH;
- Quản lý công tác hành chính;
- Quản lý tài chính;
- Quản lý các mối quan hệ giữa nhà trƣờng với cộng đồng.
1.2.5. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.2.5.1. Đội ngũ: là khối đông ngƣời đƣợc tập hợp và tổ chức thành lực
lƣợng
Ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông ngƣời cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lƣợng. ví dụ: Đội ngũ thanh niên, đội ngũ
giáo viên...
1.2.5.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS: CBQL trƣờng THCS là
ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về trọng trách quản lí trƣờng THCS
và thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung định hƣớng phát triển giáo dục trong
sự vận hành chung của hệ thống giáo dục quốc dân.


23

Đội ngũ CBQLGD là những ngƣời có chức vụ, có vai trò và cƣơng vị
nòng cốt trong một tổ chức thuộc hệ thống giáo dục. Ngƣời CBQLGD là nhân
vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận
hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức giáo dục, để tổ chức hoạt động có
hiệu quả và đạt đến mục đích.
Cán bộ quản lý giáo dục là những ngƣời quản lý một tổ chức (một tập
thể những ngƣời cán bộ, từ tổ chuyên môn trong các nhà trƣờng, các bộ phận
trong một cơ quan quản lí giáo dục) trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cán bộ
QLGD bao gồm: Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng và cán bộ quản lý chuyên

môn, lãnh đạo trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nhà trƣờng, trong tất cả các
cấp học,. Tập hợp các cán bộ QLGD tạo nên đội ngũ CBQLGD.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đề cập tới CBQL trƣờng trung học
là những ngƣời đứng đầu nhà trƣờng (Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng) cùng
chung nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý trƣờng học.
Tại điều 54 Luật Giáo dục, quy định:
1. Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt đông của nhà
trƣờng, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, bổ nhiệm công nhận;
2. Hiệu trƣởng các trƣờng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý trƣờng học.
Theo Điều lệ trƣờng THCS, THPT và trƣờng phổ thơng có nhiều cấp
học quy định:
1. Trƣờng trung học có một Hiệu trƣởng và một số phó Hiệu trƣởng,
nhiệm kỳ của Hiệu trƣởng là 5 năm, thời gian đảm nhiệm chức vụ Hiệu
trƣởng là không quá hai nhiệm kỳ ở một trƣờng trung hoc.
2. Hiệu trƣởng và phó Hiệu trƣởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn
quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung học hoặc cấp học cao hơn. Có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chun mơn vững vàng; có


24

năng lực quản lý bồi dƣỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức
khỏe, đƣợc tập thể giáo viên nhân viên tín nhiệm. Theo đề nghị của trƣởng
phòng Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trƣờng, Chủ
tịch UBND cấp huyện hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền ra quyết định bổ nhiệm
Hiệu trƣởng, phó Hiệu trƣởng trƣờng trung học cơng lập có cấp học cao nhất
là THCS và ra quyết định công nhận Hiệu trƣởng, phó Hiệu trƣởng trƣờng
trung học tƣ thục có cấp học cao nhất là THCS.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trƣởng
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng
+ Thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhà trƣờng đƣợc quy định tại
khoản 2 Điều 20 của Điều lệ này;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
+ Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thƣởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nƣớc;
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
+ Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trƣờng tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hồn thành chƣơng trình THCS, vào học bạ học sinh THCS (nếu có)
của trƣờng phổ thơng có nhiều cấp học và quyết định khen thƣởng, kỷ luật
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng;
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trƣờng; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trƣờng;


25

+ Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chun mơn, nghiệp vụ và
hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
+ Chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ đƣợc quy
định trong khoản 1 Điều này;
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trƣởng
+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng về nhiệm vụ đƣợc
Hiệu trƣởng phân công;
+ Cùng với Hiệu trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về phần việc

đƣợc giao;
+ Thay mặt Hiệu trƣởng điều hành hoạt động của nhà trƣờng khi đƣợc
Hiệu trƣởng ủy quyền;
+ Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên nơm, nghiệp vụ và
hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Mối quan hệ giữa Hiệu trƣởng và phó Hiệu trƣởng
Hiệu trƣởng là ngƣời quản lý mọi hoạt động của nhà trƣờng theo chế độ
thủ trƣởng, chịu trách nhiệm trƣớc Đảng và Nhà nƣớc về các hoạt động trong
trƣờng học. Phó Hiệu trƣởng là ngƣời giúp việc cho Hiệu trƣởng, chịu trách
nhiệm trƣớc Hiệu trƣởng những việc đƣợc phân cơng. Tuy vậy, Phó Hiệu
trƣởng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới trƣớc Đảng, Nhà nƣớc trong cơng
việc của mình. Do đó, Hiệu trƣởng phải có phân cơng cơng việc cho Phó Hiệu
trƣởng, thƣờng xun nắm thơng tin và có quyết định kịp thời khơng để
những hiện tƣợng giao khoán thiếu trách nhiệm.
1.2.6. Khái niệm về giải pháp.
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 2000), giải pháp là phƣơng
pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. [36]
Trong Luận văn này, giải pháp đƣợc sử dụng với nghĩa là đề xuất các
phƣơng pháp để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS.


×