Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở huyện gia bình, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.55 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
HO S U ĐẠI HỌC

NGUYỄN KIM THOẠI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN

HO HỌC: PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH

Vinh, tháng 12 năm 2011
1


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình; sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của
các cấp lãnh đạo, các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Với tất cả tấm
lịng thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác giả xin bày tỏ sự kính
trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu trường
Đại học Vinh, Khoa Quản lý Giáo dục, Khoa Sau đại học trường Đại học Vinh. Đặc
biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo, sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Bá Minh - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tác giả trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành bản luận văn.


Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở giáo dục - đào
tạo tỉnh Bắc Ninh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Gia Bình;
các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục - đào tạo huyện Gia Bình; các
đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện cùng cơ quan, bạn bè, gia đình, người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do khả năng và thời gian nghiên cứu chưa
nhiều, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận
được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà nghiên cứu khoa học, các thầy cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

2


Nguyễn

im Thoại

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦ ĐỀ TÀI ................................... 5
.............................................................................................................................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
.............................................................................................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản: .................................................................. 6
1.3. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở. ............. 12

1.4. Những yêu cầu của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản
lý trƣờng trung học cơ sở.......................................................................... 19
Kết luận chƣơng 1..................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 26
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh............................................................................................................................. 26
2.2. Thực trạng tình hình phát triển giáo dục và giáo dục THCS huyện Gia
Bình tỉnh Bắc Ninh. .................................................................................. 30
2.3. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện
Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. ........................................................................... 48
2.4. Thực trạng các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng THCS huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. ......................................... 64
Kết luận chƣơng 2..................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG C O CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN GI BÌNH TỈNH BẮC NINH ................................. 73
3.1. Nguyên tắc về xây dựng các giải pháp. ............................................. 73
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
Trung học cơ sở ........................................................................................ 74
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp ........................................................ 95
3.4. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp ............................................. 98
3


Kết luận chƣơng 3..................................................................................... 100
.............................................................................................................................
ẾT LUẬN VÀ

IẾN NGHỊ ......................................................................... 101


D NH MỤC TÀI LIỆU TH M

HẢO ...................................................... 105

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 108

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
1. GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo.
2. THCS

: Trung học cơ sở.

3. TH

: Tiểu học.

4. THPT

: Trung học phổ thông.

5. THCN

: Trung học chuyên nghiệp.

6. UBND

: Ủy ban nhân dân.

7. CBQL


: Cán bộ quản lý.

8. HĐND

: Hội đồng nhân dân.

9. CNH - HĐH : Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.

4


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy, để
phát triển con ngƣời cần phải phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời đó cũng là
một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển. Điều 35 Hiến
pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục - đào tạo
là quốc sách hàng đầu”. Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã xác định: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Bởi vì, trong quá
trình giáo dục và đào tạo cán bộ quản lý và giáo viên là những nhân tố giữ vai trò chủ
đạo, là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, điều khiển quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện
của ngƣời học. Chính vì vậy, mục tiêu của chiến lƣợc phát triển giáo dục những năm
gần đây đã xác định: Ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú
trọng nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và
công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy
mạnh tiến độ phổ cập THCS. Đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chƣơng
trình giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng về
yêu cầu vừa tăng về quy mô, vừa nâng cao về chất lƣợng hiệu quả và đổi mới
phƣơng pháp dạy học; Đổi mới phƣơng pháp quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và

phát huy nội lực phát triển giáo dục. Trong Luật giáo dục cũng đã nêu vai trò và trách
nhiệm của của cán bộ quản lý giáo dục là: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”. Để thực hiện
muc tiêu đó một trong những giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo là đổi mới công
tác quản lý giáo dục, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục .
5


Giáo dục huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh nói chung và giáo dục trung học cơ sở
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh nói riêng trong những năm gần đây đã có những bƣớc
phát triển cả về quy mơ và chất lƣợng, đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng trung học
cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ bản về công
tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo ở địa phƣơng, góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phƣơng. Tuy nhiên, trƣớc xu thế hội nhập của nƣớc ta, thời kỳ cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, thời kỳ phát triển về công nghệ thông tin,
kinh tế tri thức thì giáo dục huyện Gia Bình nói chung và giáo dục trung học cở sở
nói riêng vẫn cịn những hạn chế, bất cập. Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn
chế, bất cập nêu trên, một trong những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công
tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý cấp trung học cơ sở nói riêng cịn bộc lộ
những yếu kém, đội ngũ cán bộ quản lý chƣa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp
cận với khoa học công nghệ hiện đại nhƣ ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý
trƣờng học.
Công tác quy hoạch cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý trƣờng trung học
cơ sở đã đƣợc xây dựng, trên cơ sở đó có bƣớc chủ động hơn trong công tác đào
tạo, bồi dƣỡng và bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục nhƣng vẫn cịn bộc lộ những
thiếu sót nhƣ: Quy hoạch cịn thụ động, chƣa có tính kế thừa và phát triển, chƣa có
hiệu quả thiết thực, chất lƣợng thấp, chƣa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu và xây
dựng quy hoạch cán bộ quản lý. Để khắc phục những tồn tại han chế lên trên, cần
thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lƣợc và biện pháp cụ thể phát triển

những đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở của huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở phát triển đồng bộ, có
chất lƣợng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất
lƣợng giáo dục trung học cơ sở nói riêng và chất lƣợng giáo dục của huyện Gia
Bình nói chung.

6


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng trung học cơ sở
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
các trƣờng Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.

hách thể nghiên cứu

Vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng Trung học cơ
sở.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng Trung
học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu chúng ta xây dựng đƣợc các giải pháp một cách khoa học, phù hợp với
điều kiện thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ cán
bộ quản lý các trƣờng Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ quản lý trƣờng Trung học cơ sơ.
- Khảo sát, phân tích đánh giá và mô tả thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và
giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng Trung học có sở
huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
các trƣờng Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ thống hố
các khái niệm.
7


- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thƣc tiễn: phƣơng pháp điều tra bằng anket,
phỏng vấn sâu, quan sát, tổng kết kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả nghiên
cứu.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Vấn đề tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn là một vấn đề mới. Do đó, kết quả
nghiên cứu của khóa luận là những đóng góp mới có ý nghĩa to lớn. Cụ thể:
- Về mặt lý luận: hệ thống lại cơ sở lý luận về trƣờng trung học cơ sở; chất
lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ và những yêu cầu của việc nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở.
- Về mặt thực tiễn: đƣa ra đƣợc thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
các trƣờng THCS huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh; thực trạng các giải pháp nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng THCS huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian qua và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
quản lý các trƣờng Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh trong thời gian
tới.
8. CẤU TRƯC LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của dề tài.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng Trung học cơ sở huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦ ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
8


Quản lý giáo dục và cán bộ quản lý giáo dục là những vấn đề xã hội to lớn
đƣợc toàn Đảng, tồn dân ln ln quan tâm và chú trọng phát triển. Bởi vì, cán bộ
quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà
nƣớc ta; là nhân tố góp phần quan trọng đến sự “thành bại của cách mạng, gắn liền
với với vận mệnh của Đảng, của đất nƣớc và chế độ”. Trên bình diện lý luận khoa
học thì đây không phải là những vấn đề mới mẻ mà đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Có thể kể ra đây một số cơng trình tiêu
biểu nhƣ:
- “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quang, đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, quản lý giáo dục và
các đối tƣợng của khoa học quản lý giáo dục.
- “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” của
GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS Trần Khánh Đức, đã trình bày những quan điểm,
mục tiêu giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
- “Chính sách và kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” của PGS.TS
Đặng Bá Lãm - PGS.TS Phạm Thành Nghị, đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và
mơ hình chính sách, các phƣơng pháp lập kế hoạch giáo dục.
Riêng trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng

cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trƣờng THCS, đã có một số
cơng trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ: “Một số giải pháp bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý quá
trình dạy học của hiệu trƣởng trƣờng THCS tỉnh Quảng Ninh”, của Hà Văn Cung,
năm 2000.
- “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trƣởng
các trƣờng THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng”, của Nguyễn Văn Tiến, năm
2000.
- “Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý trƣờng THCS thị xã Hà
Tĩnh” của tác giả Nguyễn Văn Tƣ, năm 2002.
9


Cũng nghiên cứu về mảng đề tài này, riêng ở Bắc Ninh đã có một số cơng trình
nghiên cứu của các tác giả nhƣ: luận văn thạc sĩ của Nguyễn Công Duật năm 2000, với
đề tài “Thực trạng, phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS tỉnh Bắc Ninh”; luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn
Huy Hồng với đề tài “Quy hoạch phát triển giáp dục THCS ở huyện Lƣơng Tài, tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2010”….
Các cơng trình nghiên cứu, các luận văn của các tác giả ở trên chủ yếu tập
trung vào làm rõ: những vấn đề lý luận chung nhất về quản lý giáo dục (các khái
niệm, đối tƣợng của khoa học giáo dục, các giải pháp phát triển giáo dục,…), hoặc
là trình bày, làm rõ những vấn đề: thực trạng số lƣợng, cơ cấu và xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý trƣờng THCS trên địa bàn cụ thể, chƣa tập trung làm rõ những giải
pháp để nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý các trƣờng THCS trong giai đoạn hiện
nay. Đây thực sự là vấn đề rất cần thiết ở mỗi địa phƣơng trong giai đoạn hội nhập,
mở cửa và thực hiện công cuộc CNH - HĐH đất nƣớc.
Trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh hiện chƣa có đề tài nghiên cứu
khoa học nào đề cập đến vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý ở các
trƣờng THCS của huyện. Vì vậy, việc nghiên cứu một số giải pháp để nâng cao chất

lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trƣờng THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là
rất cần thiết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Trƣờng trung học cơ sở
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống giáo
dục quốc dân của một nƣớc là toàn bộ các cơ quan chuyên trách việc giáo dục và đào
tạo thanh thiếu niên và cơng dân của nƣớc đó. Những cơ quan này liên kết chặt chẽ
với nhau cả chiều dọc cũng nhƣ về chiều ngang, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh
và cân đối; đƣợc xây dựng thành những nguyên tắc nhất định của tổ chức về giáo dục
và đào tạo nhằm đảm bảo thực hiện chính sách cả quốc gia trong từng lĩnh vực giáo
dục quốc dân.
10


Hệ thống giáo dục quốc dân gồm hai hệ thống lớn: hệ thống nhà trƣờng, hệ
thống các cơ sở giáo dục nhà trƣờng và hệ thống các cơ sở giáo dục ngồi nhà
trƣờng. Hay nói cách khác, hiểu theo nghĩa rộng thì cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân bao gồm các vấn đề về cơ cấu ngành học, cấp học, bậc học, cơ cấu loại hình cơ
sở GD & ĐT, cơ cấu quản lý và sự phân bố địa lý mạng lƣới các cơ sở GD & ĐT.
Theo Luật giáo dục năm 2005, hệ thống giáo dục quốc dân ở nƣớc ta bao gồm
giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
+ Giáo dục mầm non: thực hiện việc ni dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3
tháng đến 6 tuổi.
+ Giáo dục phổ thông: gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo
dục trung học phổ thông.
+ Giáo dục nghề nghiệp: bao gồm Trung cấp chuyên nghiệp và d ạy
nghề.
+ Giáo dục đại học: bao gồm đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và

Tiến sĩ.
Nhƣ vậy, hệ thống trƣờng trung học là một bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Trƣờng trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng, và
trong hệ thống giáo dục ấy có giáo dục trung học cơ sở (THCS).
Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào lớp sáu phải hồn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một
tuổi.
Với cách định nghĩa trên có thể hiểu trƣờng THCS (giáo dục THCS) là cấp học
giữa của ngành học phổ thông, là cầu nối giữa cấp tiểu học (TH) và cấp trung học
phổ thông (THPT).

11


Trƣờng THCS có vị trí, vai trị quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
giúp cho học sinh củng cố đƣợc kiến thức tiểu học và tiếp thu những tri thức ban đầu
để tiếp tục học lên THPT hoặc phân luồng tiếp tục học trung học chuyên nghiệp
(THCN), trung cấp nghề, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài cho địa phƣơng.
Trƣờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân phải đƣợc thiết lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đƣợc tổ chức
theo loại hình cơng lập.
Trƣờng THCS có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo
dục khác theo mục tiêu, chƣơng trình giáo dục do Nhà nƣớc, Bộ giáo dục và đào tạo
(GD & ĐT) ban hành. Trƣờng THCS phải đƣợc đảm bảo đủ giáo viên có chất lƣợng,
cơ sở vật chất nhà trƣờng đƣợc tăng cƣờng theo hƣớng xây dựng trƣờng đạt Chuẩn
quốc gia từng giai đoạn theo tiêu chuẩn của Bộ GD & ĐT và chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc.
1.2.2. Cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở

* Khái niệm cán bộ:
Theo Từ điển Tiếng việt giải thích: “Cán bộ là ngƣời làm cơng tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nƣớc”.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2010) giải thích: “Cán bộ là cơng dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc”.
Với hai cách giải thích trên tuy có khác nhau về diễn đạt nhƣng đều có điểm
giống nhau: khi nói tới cán bộ là chỉ những ngƣời có chức vụ, có vai trị và cƣơng vị
nịng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hƣởng đến hoạt động của một tổ chức
12


và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý điều hành, góp phần định hƣớng cho
sự phát triển của tổ chức.
* Khái niệm cán bộ quản lý:
Theo cách hiểu thông thƣờng và khá phổ biến ở nƣớc ta hiện nay thƣờng cho
rằng hai khái niệm “cán bộ quản lý” và “cán bộ lãnh đạo” gắn liền với nhau. Sở dĩ
nhƣ vậy, bởi nội hàm của hai khái niệm này có những điểm giống nhau: cả cán bộ
lãnh đạo và cán bộ quản lý đều là chủ thể ra quyết định, điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Ngƣời cán bộ lãnh đạo cũng phải thực hiện chức năng quản lý và ngƣời
cán bộ quản lý cũng phải thực hiện chức năng lãnh đạo.
Do đó, theo tác giả có thể hiểu “cán bộ quản lý” là: những ngƣời có chức vụ,
có trách nhiệm cầm đầu và điều hành một tổ chức. Trong quá trình hoạt động các cán
bộ quản lý định hƣớng cho khách thể quản lý thông qua hệ thống cơ chế, đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách đồng thời trực tiếp điều khiển, vận hành tổ chức thông qua
những thiết chế có tính pháp lệnh đƣợc quy định trƣớc.

* Cán bộ quản lý trường THCS: là những ngƣời đứng đầu trong các trƣờng
THCS, trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của nhà trƣờng theo các quy định của
pháp luật và của cấp trên giao cho theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và cấp trên về những hoạt
động quản lý của mình.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở
Đội ngũ: là tập hợp gồm số đơng ngƣời có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc
nghề nghiệp hợp thành lực lƣợng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức).
Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS ở nƣớc ta bao gồm: hiệu trƣởng và phó
hiệu trƣởng.
Trong trƣờng THCS, hiệu trƣởng là thủ trƣởng đơn vị do nhà nƣớc bổ nhiệm
bằng một văn bản pháp quy theo chế độ phân cấp hiện hành. Với tƣ cách thủ trƣởng
trƣờng học, hiệu trƣởng là ngƣời:

13


- Đại diện cho nhà trƣờng về mặt pháp lý; hiệu trƣởng là ngƣời thay mặt nhà
trƣờng chịu trách nhiệm pháp nhân trƣớc luật pháp nhà nƣớc.
- Có trách nhiệm và thẩm quyền cao nhất về hành chính, chun mơn trong
nhà trƣờng; chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc, trƣớc nhân dân tổ chức và quản lý toàn
bộ hoạt động của nhà trƣờng theo đƣờng lối giáo dục của Đảng.
- Có đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định trong Điều lệ trƣờng trung
học.
Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Hiệu trƣởng là ngƣời có trách
nhiệm chủ yếu quyết định trong nhà trƣờng, làm cho nó tốt hay xấu”.
Theo Điều lệ trƣờng trung học: “1. Trƣờng trung học có một hiệu trƣởng và từ
1 đến 3 phó hiệu trƣởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhiệm những chức vụ
này là không quá 2 nhiệm kỳ ở các trƣờng trung học; 2. Hiệu trƣởng và phó hiệu
trƣởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung

học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ
chun mơn vững vàng, có năng lực quản lý đƣợc bồi dƣỡng lý luận và nghiệp vụ
quản lý giáo dục, có sức khoẻ đƣợc tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm”.
Đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS đƣợc coi nhƣ là “bánh lái” của trƣờng
THCS, có vai trị quyết định đến sự thành bại của quá trình giáo dục đào tạo ở nhà
trƣờng. Hoạt động giáo dục của nhà trƣờng có đạt hiệu quả hay khơng, có hồn thành
các mục tiêu hay khơng, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, phẩm chất và sự
điều khiển, dẫn dắt của đội ngũ cán bộ quản lý trong trƣờng THCS; đúng nhƣ bà
Nguyễn Thị Bình đã nói: “Cán bộ quản lý là đội ngũ sỹ quan của ngành, nếu đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng tốt sẽ tăng thêm sức chiến đấu cho ngành…nơi nào có cán bộ
quản lý tốt nơi đó có làm ăn phát triển, ngƣợc lại nơi nào cán bộ quản lý kém thì làm
ăn trì trệ, suy sụp”.
1.2.4. Chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng
* Khái niệm chất lượng
14


Chất lƣợng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tƣơng đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật
khác. “Chất lƣợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngƣời, một sự việc,
sự vật”, hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác sự vật kia”.
Theo cách định nghĩa này, khi nói đến “chất lƣợng” là nói đến cái bản chất tồn tại
bên trong sự vật để phân biệt giữa sự vật này với sự vật kia. Nếu khơng có cái bản
chất đó thì khơng thể phân biệt đƣợc những sự vật với nhau.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 giải thích chất lƣợng là: “tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tƣợng) tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn những
nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”
Nhƣ vậy, khi nói đến “chất lƣợng” là nói đến một khái niệm phản ánh thuộc
tính đặc trƣng, giá trị, bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt giữa sự vật này với
sự vật khác. Theo quan điểm triết học, chất lƣợng hay sự biến đổi về chất là kết quả

của q trình tích luỹ về lƣợng tạo nên bƣớc nhảy vọt về chất của sự vật, hiện tƣợng.
Mặc dù chất lƣợng là “cái” tạo nên phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về chất
lƣợng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó chính là cơ sở cho việc
đo chất lƣợng.
* Khái niệm nâng cao chất lượng
“Nâng cao chất lƣợng” là một thuật ngữ quen thuộc, gần gũi trong cuộc
sống hàng ngày của chúng ta. Chúng ta thƣờng sử dụng nó để nói khi chúng ta
muốn cải thiện một tình hình, một hiện trạng nào đó theo chiều hƣớng tốt lên, đẹp
lên. Trên thực tế cũng nhƣ trong lý luận khó có thể đƣa ra một định nghĩa hay một
khái niệm chính xác về “nâng cao chất lƣợng” là gì. Theo tác giả, có thể hiểu nâng
cao chất lƣợng: là làm cho một sự vật hay hiện tƣợng nào đó tốt lên hơn nó hiện
giờ về một số mặt cụ thể nào đó. Hay có thể hiểu nơm na rằng nâng cao chất
lƣợng là làm cho một sự việc hoặc vấn đề nào đó thay đổi về bản chất theo hƣớng
tích cực, giai đoạn sau tốt hơn giai đoạn trƣớc.
1.2.5. Giải pháp
15


Theo tác giả có thể hiểu giải pháp là: những biện pháp, cách thức, các công
việc cần phải làm hay cách giải quyết một vấn đề nào đó để đạt đƣợc mục đích, kế
hoạch mà mình đã đề ra.
1.3. CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ
1.3.1. Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở
Hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng trƣờng THCS phải có các tiêu chuẩn sau:
- Độ tuổi và thâm niên: hài hòa về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy
đƣợc sức trẻ vừa tận dụng đƣợc kinh nghiệm trong q trình cơng tác. Cụ thể bổ
nhiệm lần đầu nam không quá 50 tuổi, nữ không quá 45 tuổi.
- Giới: cân đối nam và nữ, chú ý bồi dƣỡng và bổ nhiệm cán bộ nữ trong quản
lý để phù hợp với đặc điểm của ngành giáo dục có nhiều nữ.

- Chun mơn đào tạo: có cơ cấu hợp lý về các chuyên ngành, chuyên môn cơ
bản đƣợc đào tạo. Đồng thời phải đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy
định của Luật giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với
trƣờng phổ thơng có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 3 năm đối với
miền núi, hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó.
1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất, năng lực cán bộ quản lý trƣờng
trung học cơ sở
Phẩm chất và năng lực là hai mặt chính tạo nên chất lƣợng của một cán bộ nói
chung và cán bộ quản lý trƣờng THCS nói riêng. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng THCS thể hiện trên hai phƣơng diện “đức” và “tài”, là sự kết hợp những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam và những yêu cầu của ngƣời cán
bộ quản lý THCS trong giai đoạn hiện nay. Để phù hợp với phạm vi và đối tƣợng
nghiên cứu của đề tài, tác giả tiếp cận chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
THCS theo hai mặt chính là phẩm chất và năng lực của ngƣời cán bộ quản lý trong
việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
16


* Về phẩm chất: ngƣời cán bộ quản lý trƣờng THCS phải đạt đƣợc những tiêu
chí sau:
- Thứ nhất, về phẩm chất chính trị:
+ Yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội, vì lợi ích dân tộc.
+ Gƣơng mẫu chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng; hiểu biết và thực
hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, quy định của Nhà nƣớc, các quy định của
ngành, địa phƣơng.
+ Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
+ Có ý chí vƣợt khó khăn để hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Có khả năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh
hoàn thành tốt nhiệm vụ; đƣợc tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên tín nhiệm.

- Thứ hai, về đạo đức nghề nghiệp:
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.
+ Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà
trƣờng.
+ Ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực.
+ Không lợi dụng chức vụ hiệu trƣởng vì mục đích vụ lợi, đảm bảo dân chủ
trong hoạt động nhà trƣờng.
- Thứ ba, về lối sống:
Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc trong xu thế hội
nhập.
- Thứ tƣ, về tác phong làm việc:
Có tác phong làm việc khoa học, sƣ phạm.
- Thứ năm, về giao tiếp, ứng xử:
Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả
* Về năng lực:

17


- Thứ nhất: có hiểu biết chƣơng trình giáo dục phổ thông; hiểu đúng và đầy đủ
mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục trong chƣơng trình giáo dục phổ
thơng.
- Thứ hai: về trình độ chun mơn:
+ Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với cấp học; đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với trƣờng phổ thơng
có nhiều cấp học.
+ Nắm vững mơn học đã hoặc đang đảm nhận giảng dạy, có hiểu biết về các
môn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Am hiểu về lí luận, nghiệp vụ và quản lý giáo dục.
- Thứ ba: có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phƣơng pháp dạy học và

giáo dục tích cực.
- Thứ tƣ: có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sƣ phạm thành tổ
chức học tập, sáng tạo.
- Thứ năm: sử dụng đƣợc một ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc (đối với hiệu
trƣởng công tác tại trƣờng dân tộc nội trú, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số); và sử
dụng đƣợc công nghệ thông tin trong cơng việc.
- Thứ sáu: có năng lực quản lí nhà trƣờng
+ Có khả năng phân tích và dự báo xu thế phát triển của nhà trƣờng.
+ Có tầm nhìn chiến lƣợc: xây dựng đƣợc tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của
nhà trƣờng hƣớng tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục của nhà trƣờng; tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà
trƣờng; công khai mục tiêu, chƣơng trình giáo dục, kết quả đánh giá chất lƣợng giáo
dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trƣờng tạo đƣợc sự đồng thuận và ủng
hộ nhằm phát triển nhà trƣờng.
+ Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách nhiệm về
các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất lƣợng
và hiệu quả giáo dục của nhà trƣờng.
18


+ Có khả năng tổ chức xây dựng kế hoạch của nhà trƣờng phù hợp với tầm
nhìn chiến lƣợc và các chƣơng trình hành động của nhà trƣờng.
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng hoạt động hiệu quả; quy hoạch, tuyển
chọn, sử dụng và thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ
và nhân viên; có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên
đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trƣờng; động viên
đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên phát huy sáng kiến xây dựng nhà trƣờng, thực
hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng đơn vị và trong toàn trƣờng; mỗi
thầy cô giáo là một tấm gƣơng đạo đức, tự học và sáng tạo; và chăm lo đời sống tinh
thần, vật chất của giáo viên, cán bộ và nhân viên.

- Thứ bảy: có năng lực quản lý hoạt động dạy học, quản lý tài chính và tài sản
nhà trƣờng, thiết bị dạy học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
- Thứ tám: xây dựng nếp sống văn hố và mơi trƣờng sƣ phạm; tạo cảnh quan
trƣờng học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an toàn và lành mạnh; xây dựng và duy trì mối
quan hệ thƣờng xuyên với gia đình học sinh để đạt hiệu quả trong hoạt động giáo dục
của nhà trƣờng; tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lƣợng trong cộng đồng
xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn hoá
và tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh.
Thứ chín: có năng lực quản lý hành chính, quản lý công tác thi đua, khen
thƣởng và xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hiệu quả các hoạt động giáo dục của
nhà trƣờng.
1.3.3. Yêu cầu về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ quản lý
trƣờng trung học cơ sở
Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Cán bộ quản lý trong các THCS là Hiệu
trƣởng; là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng. Vì vậy, họ
19


có vai trị là hạt nhân, là ngƣời chỉ huy đối với mọi hoạt động của nhà trƣờng. Do đó,
cán bộ quản lý trƣờng THCS phải thực hiện tốt các yêu cầu theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn đã đƣợc quy định, cụ thể:
* Yêu cầu về chức năng: thực hiện chức năng cơ bản quản lý trƣờng THCS
theo một chu trình quản lý, đó là:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trƣờng THCS.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

* Yêu cầu về nhiệm vụ: thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn mà Điều lệ
trƣờng trung học quy định đối với hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng. Cụ thể, hiệu
trƣởng phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng.
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trƣờng đƣợc quy định tại khoản 3,
Điều 20 của Điều lệ trƣờng trung học.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trƣờng; xây dựng và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trƣớc Hội đồng trƣờng và các
cấp thẩm quyền.
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thƣởng, kỷ luật
đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp
đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà
nƣớc.
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trƣờng tổ chức, xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hồn
thành chƣơng trình THCS và quyết định khen thƣởng, kỷ luật học sinh theo quy định
của Bộ GD & ĐT.
- Quản lý tài sản, tài chính của nhà trƣờng.
20


- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng, thực
hiện cơng tác xã hội hố giáo dục của nhà trƣờng.
- Chỉ đạo các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công
khai đối với nhà trƣờng.
- Chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ đƣợc quy định
trong khoản 1 điều này.
- Ngoài ra đối với bản thân, Hiệu trƣởng có nhiệm vụ thƣờng xuyên chăm lo tự

bồi dƣỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt, khơng ngừng cải tiến phƣơng pháp quản
lý, lề lối làm việc để thực sự trở thành ngƣời quản lý giỏi.
Phó hiệu trƣởng phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm trƣớc hiệu trƣởng về nhiệm vụ đƣợc hiệu
trƣởng phân công.
- Cùng với hiệu trƣởng chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về phần việc đƣợc
giao.
- Thay mặt hiệu trƣởng điều hành hoạt động của nhà trƣờng khi đƣợc hiệu
trƣởng uỷ quyền.
- Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hƣởng
các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS là những ngƣời đại diện cho
Nhà nƣớc về mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và
chun mơn, chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan quản lý cấp trên và đƣa ra các quyết
định quản lý, điều kiển, tác động các thành tố trong hệ thống nhà trƣờng nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo đƣợc pháp luật quy định. Do đó, để đạt
đƣợc mục tiêu của nhà trƣờng, các cán bộ quản lý cùng đội ngũ giáo viên phải là một
tập thể sƣ phạm thống nhất, đồn kết, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý nhà trƣờng
phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.4. Đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở
21


Đánh giá: có thể hiểu là q trình thu nhập, xử lý thơng tin để định lƣợng tình
hình kết quả cơng việc giúp cho q trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có
hiệu quả.
Đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS là đánh giá tồn bộ
các lĩnh vực, những u cầu, tiêu chí quy định về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, kiến thức, kỹ năng giúp ngƣời cán bộ quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
trƣờng.

Đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý không những để biết đƣợc thực trạng mọi mặt
của đội ngũ, mà qua đó dự báo về tình hình chất lƣợng đội ngũ cũng nhƣ việc vạch ra
những kế hoạch khả thi đối với hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản
lý. Mặt khác, kết quả đánh giá cán bộ quản lý nếu chính xác là cơ sở cho mỗi cá nhân
tự điều chỉnh bản thân nhằm thích ứng với tiêu chuẩn đội ngũ.
Do vậy, để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng THCS nói riêng khơng thể bỏ qua khâu đánh giá chất lƣợng đội ngũ
cán bộ quản lý. Có đánh giá chất lƣợng mới biết chính xác về chất lƣợng đội ngũ cán
bộ quản lý. Từ đó, có cơ sở để thiết lập các giải pháp quản lý khả thi đối với vấn đề
này.
1.4. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ VÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS thực chất là nâng
cao hiệu quả công tác cán bộ đối với đội ngũ đó. Và để nâng cao hiệu quả công tác
cán bộ đối với đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS theo tác giả cần phải tập trung đi
sâu nghiên cứu một số công tác trọng tâm nhƣ: nghiên cứu công tác quy hoạch đội
ngũ cán bộ; đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ; đánh giá xếp loại và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ quản lý trƣờng THCS. Bởi đây là những yếu tố quan trọng
phản ánh bản chất của công tác quản lý cán bộ, đặc biệt là công tác quản lý cán bộ
quản lý ở các trƣờng THCS.

22


1.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý nhà trƣờng
Mỗi một sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên và xã hội đều phải trải qua các giai
đoạn quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Quá khứ, hiện tại và tƣơng lai của các hiện tƣợng
về xã hội là sự kế tục trực tiếp của nhau. Vì vậy, một trong các yêu cầu của công tác
quản lý là: phải biết kiểm tra, tổng kết, đánh giá cái đã qua, sự thích ứng của cái hiện
tại và sự dự đốn tƣơng lai nhằm tìm ra quy luật phát triển của tƣơng lai. Song, với

nhà quản lý việc tìm ra trạng thái tƣơng lai của đối tƣợng quản lý là chƣa đủ mà họ
cịn phải bố trí, sắp xếp và hoạch định đối tƣợng trong một khoảng thời gian nào đó
nhằm bảo đảm cho tƣơng lai đƣợc diễn ra theo đúng nhƣ dự định và có hiệu quả phù
hợp với q trình phát triển xã hội. Đó chính là vấn đề quy hoạch.
Quy hoạch là một bản luận chứng khoa học, trong đó thể hiện sự bố trí, sắp
xếp tồn bộ cả nhân lực, vật lực và tài lực theo một quy trình hợp lý cho từng thời
gian làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý là một trong những nội dung quan trọng của
công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn
xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý là một bản luận chứng khoa học, dựa trên
cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng cán bộ quản lý hiện tại (về ƣu điểm, hạn chế,
những thuận lợi, khó khăn,…) dự báo, nắm bắt thời cơ, cơ hội, tiên đoán xu thế phát
triển của đội ngũ cán bộ quản lý để xác định phƣơng hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý cho tƣơng lai. Từ đó đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS là một bộ phận của quy hoạch
cán bộ quản lý; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS đảm bảo đủ về
số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất và năng lực cơng tác, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của ngành trong
từng giai đoạn cách mạng.
23


Cơng tác quy hoạch cán bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây dựng đội
ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS nói riêng.
Nó giúp cho cơ quan quản lý hoặc ngƣời quản lý nắm rõ về số lƣợng, chất lƣợng, cơ
cấu độ tuổi, trình độ chun mơn, giới tính,…của từng cán bộ và đội ngũ cán bộ quản
lý. Đồng thời xây dựng đƣợc kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ nhằm tìm ra các biện
pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý nói riêng. Mặt

khác, kết quả quy hoạch cán bộ là cơ sở mang tính định hƣớng cho việc vận dụng và
thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào hoạt động quản lý bộ máy tổ chức và
đội ngũ nhân sự giáo dục trong các trƣờng THCS.
1.4.2. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trƣờng
Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà trƣờng là
công việc thƣờng xuyên, liên tục của công tác quản lý giáo dục. Đối với công tác bồi
dƣỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng THCS nhằm hồn thiện và nâng cao
các tiêu chí chuẩn về trình độ lý luận chính trị; lý luận và thực tiễn quản lý, trìnháp đều cần thiết và rất cần thiết).
2. Các giải pháp trên đều có tính khả thi (98

ngƣời đƣợc hỏi ý kiến cho rằng

các giải pháp đều có tính khả thi và khả thi cao).
3. Trong khi tổ chức thực hiện cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, cần cụ thể
hoá ở mỗi địa phƣơng, từng đơn vị trƣờng học nhằm phù hợp với đặc điểm tình hình
thực tế góp phần nâng cao hiệu lực của các giải pháp.

98


ẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng
THCS huyện Gia Bình. Tác giả đã đề xuất 7 giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội
ngũ CBQL các trƣờng THCS huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Những giải pháp đã trình bày ở chƣơng 3 đều dựa vào lý luận mang tính lơgíc
và khoa học. Mỗi giải pháp đều thể hiện rõ mục đích ý nghĩa, nội dung, phƣơng pháp
và kế hoạch thực hiện cũng nhƣ trình tự thực hiện các giải pháp cụ thể, rõ ràng.
Các giải pháp trên có sự liên hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
và chúng cần đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, linh hoạt với đặc điểm của từng

trƣờng THCS.
Để có thêm cơ sở khoa học tác giả đã thăm dị tính khả thi của những giải pháp
này nhƣ đã trình bày ở bảng tổng hợp 3.2 và kết quả thu đƣợc là tất cả những ngƣời
đƣợc hỏi đều cho rằng những giải pháp này là thực sự cần thiết trong điều kiện hiện
nay và mang tính khả thi cao.
Nhƣ vậy nếu chúng ta triển khai và thực hiện đồng bộ các giải pháp thì sẽ nâng
cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ CBQL các trƣờng THCS ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình hiện nay.

99


×