Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở quận gò vấp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 141 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

Đoàn Thị Kim Thoa

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN GỊ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 7 năm 2012


B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

Đoàn Thị Kim Thoa

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN GỊ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 7 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm
ơn tới:


Thầy cô trong Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học, các thầy cô chuyên ngành
Quản lý giáo dục trƣờng Đại học Vinh và trƣờng Đại học Sài Gịn đã tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy hƣớng dẫn khoa học
Phó giáo sƣ, tiến sĩ Hà Văn Hùng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cơ lãnh đạo phịng giáo dục Gị
Vấp, TP. Hồ Chí Minh, các đồng chí Hiệu trƣởng cùng tất cả thầy cô giáo,
CMHS và các em học sinh ở các trƣờng THCS quận Gò Vấp đã tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp số liệu, tƣ liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tơi trong
q trình nghiên cứu.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự cảm thơng, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của các nhà khoa học, quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2012
Tác giả
Đoàn Thị Kim Thoa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài


1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

2

4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

4

5. Giả thuyết khoa học

4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

4

7. Những đóng góp mới của luận văn

5

8. Cấu trúc luận văn

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản.

9

1.2.1. Khái niệmvề đạo đức

9

1.2.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức

11

1.2.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng.

12

1.2.4. Quản lý giáo dục đạo đức.

14

1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý giáo dục.


15

1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức.

1.4.

16

1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức.

16

1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức.

17

1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức.

18

1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức.

18

1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức

21

1.3.6. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS


21

Một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS.

22


1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS.

22

1.4.2. Nội dung quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS

23

1.4.3. Phƣơng pháp quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS

27

1.4.4. Các yếu tố chi phối công tác quản lý GDĐĐ học sinh THCS 29
Kết luận chƣơng 1

32

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GDĐĐ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GDĐĐ CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP –
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

33


2.1. Khái qt về đặc điểm của quận Gị Vấp, TP. Hồ Chí Minh.

33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội.

33

2.1.2. Đặc điểm giáo dục của quận Gò vấp

34

2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trƣờng THCS
Quận Gị Vấp, TP Hồ Chí Minh.
2.2.1. Thực trạng đạo đức học sinh THCS.

36
36

2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho HS ở các trƣờng
THCS quận Gò Vấp.

46

2.2.3. Thực trạng về mức độ phối hợp trong công tác GDĐĐ cho
học sinh
2.3. Thực trạng về công tác quản lý GDĐĐ Cho HS.

52

54

2.3.1. Công tác kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra – đánh giá.

54

2.3.2. Công tác bồi dƣỡng cho đội ngũ.

59

2.4. Đánh giá chung về thực trạng.

60

2.4.1. Những ƣu điểm và hạn chế.

60

2.4.2. Nguyên nhân những hạn chế.

61

Kết luận chƣơng 2

63

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƢỜNG THCS QUẬN GỊ VẤP
TP. HỒ CHÍ MINH.


64


3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.

64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

64

3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện, hệ thống

64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi

65

3.2. Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ Cho HS ở các trƣờng THCS
quận Gị Vấp, TP. Hồ Chí Minh.

66

3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội
ngũ CB-GV-NV, HS, CMHS và chính quyền địa phƣơng


65

3.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện kế hoạch hóa quản lý công tác GDĐĐ
cho HS của hiệu trƣởng

71

3.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức, Chỉ đạo quản lý thƣờng xuyên công tác
giáo dục đạo đức cho HS

74

3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt

81

3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào do
Nhà nƣớc và ngành Giáo dục phát động
3.2.6. Giải pháp 6: Thực hiện tốt việc rèn luyện kỹ năng sống cho HS

85
91

3.2.7. Giải pháp 7: Đẩy mạnh xã hội hóa GD trong cơng tác quản lý
giáo dục đạo đức cho HS

95

3.2.8. Giải pháp 8: Tăng cƣờng cơ sở vật chất và tài chính phục vụ

cho cơng tác quản lý GDĐĐ cho HS

102

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.

104

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

106

Kết luận chƣơng 3

108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDĐĐ


:

Giáo dục đạo đức

HS

:

Học sinh

CB–GV–NV :

cán bộ - giáoo viên – nhân viên

CMHS

:

cha mẹ học sinh

GV

:

giáo viên

GVBM

:


giáo viên bộ môn

GVCN

:

giáo viên chủ nhiệm

TN

:

thanh niên

TNTP

:

thiếu niên tiền phong

QLGD

:

quản lý giáo dục

GD

:


Giáo dục

GD – Đ T

:

Giáo dục – đào tạo

GDNGLL

:

giáo dục ngồi giờ lên lớp

GDCD

:

giáo dục cơng dân

CBQL

:

cán bộ quản lý

CNH – HĐH :

cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa


CSVC

:

cơ sở vật chất

BGH

:

ban giám hiệu

TP

:

thành phố

PGS. TS

:

phó giáo sƣ – tiến sĩ

CNXH

:

chủ nghĩa xã hội


CNTT

:

công nghệ thông tin

THCS

:

trung học cơ sở

TH

:

tiểu học

MN

:

mầm non

DLTT

:

dân lập tƣ thục



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
GDĐĐ có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong giáo dục nhà trƣờng, GDĐĐ với
với tƣ tƣởng chính trị có vai trị định hƣớng cho các nội dung giáo dục khác.
Nhà trƣờng thông qua cơng tác GDĐĐ có thể nâng cao hiệu quả giáo dục, thúc
đẩy hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục khác. Trong xu thế hội nhập của thế giới
hiện đại, GDĐĐ trong nhà trƣờng giữ vai trò rất quan trọng trong định hƣớng
cuộc sống và lựa chọn giá trị của thế hệ trẻ.
Đại hội XI của Đảngcũng xác định mục tiêu chiến lƣợc năm 2011 – 2020
về phát triển nguồn nhân lực đã đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục đạo đức
trong nhà trƣờng "Phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát
triển nhanh, bền vững đất nƣớc. Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục theo
hƣớng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố; đổi mới chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý Giáo dục – Đào tạo. Tập trung nâng cao chất lƣợng
giáo dục và đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nƣớc. Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trƣờng với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện
cho mọi công dân đƣợc học tập suốt đời".
Đất nƣớc ta đang chuyển mình trong bối cảnh tồn cầu hóa, có thể nói
rằng, q trình hội nhập, tồn cầu hóa sẽ đem lại những yếu tố mới cho việc
làm sâu sắc thêm, phong phú thêm những giá trị truyền thống, đồng thời cũng
gây ra những xáo trộn, những thay đổi trong lối sống, trong những quan niệm
về các chuẩn mực đạo đức xã hội; làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần
quan tâm nhƣ bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa. Quá trình hội nhập quốc tế



2

đƣa vào nƣớc ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, gieo rắc lối sống tự
do tƣ sản, làm xói mịn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Một bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu
cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu
niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ dễ bị lôi
cuốn vào những việc xấu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thực hiện CNH HĐH, hội nhập quốc tế mà vẫn giữ đƣợc nét đẹp riêng, những giá trị đạo đức
truyền thống của dân tộc. Đây quả là vấn đề bức xúc đang đặt ra cho toàn xã
hội Việt Nam hiện nay.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TƢ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thối về đạo đức, mờ nhạt về lý tƣởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hồi
bão lập thân, lập nghiệp vì tƣơng lai của bản thân và đất nƣớc. Trong những
năm tới cần tăng cƣờng giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu
nƣớc, chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu
cầu giáo dục toàn diện”.
Về phía nhà trƣờng, mơi trƣờng giáo dục ít nhiều đã bị cơn lốc của kinh tế
thị trƣờng làm cho vẩn đục. Xu hƣớng thƣơng mại hóa giáo dục, căn bệnh thành
tích trong học hành và thi cử, việc chạy trƣờng, chạy lớp, … đã làm nhiều ngƣời
thầy đánh mất cả lòng tự trọng và sự tin yêu của xã hội dành cho … Hình ảnh về
nhân cách cao đẹp của một số ngƣời thầy trong mắt các em học sinh đ ã bị biến
dạng. Niềm tin, sự kính trọng của các em dành cho thầy giáo đã bị giảm sút.
Mặt khác, những tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập học đƣờng và có chiều
hƣớng gia tăng. Sự du nhập của văn hóa phẩm đồi trụy, phim ảnh, các trang web
đen”, game online... làm ảnh hƣởng đến tâm sinh lý và các quan điểm của HS



3

về tình bạn, tình yêu, cách sống, thẩm mỹ...trong khi các em chƣa đƣợc trang bị
và thiếu kiến thức về những vấn đề này.
Trong những năm gần đây, tình hình giáo dục quận Gò Vấp đã đổi mới
mạnh mẽ quan điểm dạy học từ dạy số đông” sang dạy cá thể” nhằm hiện đại
hóa nhà trƣờng từ nhận thức đến hành động. Chất lƣợng giáo dục có những tiến
bộ rõ rệt và bƣớc đầu có tác động thuyết phục, ảnh hƣởng tốt trong nhà trƣờng
và ngoài xã hội. Tuy nhiên, một vấn đề mà các cấp chính quyền, CMHS, thầy cô
giáo, các tầng lớp khác trong xã hội quan tâm, lo ngại nhiều, đó là vấn đề suy
thối đạo đức của một bộ phận học sinh. Mặc dù, các trƣờng THCS của quận Gị
Vấp đã có nhiều cố gắng và đạt đƣợc những thành tích nhất định về giáo dục
tồn diện cho HS nhƣng do ảnh hƣởng của xu hƣớng hội nhập cùng với những
tiêu cực nảy sinh từ nền kinh tế thị trƣờng đã tác động mạnh mẽ đến tâm lý, đời
sống của mọi ngƣời, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hậu quả là ngày càng có nhiều học
sinh có những hành vi lệch chuẩn đạo đức. Vì thế việc GDĐĐ cho HS ngày
càng gặp nhiều khó khăn, biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS còn nhiều
bất cập. Cho đến nay chƣa có một tác giả nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm
để rút ra kết luận khoa học về việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ
cho HS trên địa bàn quận.
Trên cơ sở đó, tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý
công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các trƣờng Trung học cơ sở Quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở
các trƣờng THCS Quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trƣờng THCS quận Gị Vấp, TP. Hồ Chí Minh..



4

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trƣờng THCS Quận Gị Vấp TP. Hồ Chí Minh.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài dựa trên những văn bản và tài liệu có
liên quan đến công tác quản lý và giáo dục đạo đức học sinh.
4.1.2. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức và các giải pháp quản lý
công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các trƣờng THCS Gò Vấp.
4.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công giáo dục đạo đức học sinh THCS
Quận Gò Vấp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: 5 trƣờng THCS ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và áp dụng đƣợc một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học
và có tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng công tác giáo dục đạo đức học
sinh ở các trƣờng Trung học cơ sở Quận Gị Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu lý luận về giáo dục, giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục, quản
lý giáo dục đạo đức.
Nghiên cứu các luận án, đề tài, các văn bản pháp lí, các tài liệu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các giải pháp.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm: Hồ sơ quản lý, hồ sơ giáo viên, chủ
nhiệm, Đoàn thanh niên, Đội TNTP, Nghị quyết của Chi bộ. Phân tích, tổng
hợp, phân loại, hệ thống hóa thơng tin.



5

- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của nhà trƣờng: Họp Hội
đồng giáo dục, các buổi sinh hoạt ngoài giờ, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt
Đội…
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, Tổng phụ trách Đội, Bí thƣ
Đồn và quản lý địa phƣơng về việc quản lý và phối hợp trong các hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục nói chung và giáo dục
đạo đức học sinh nói riêng.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ: phƣơng pháp thống kê tốn học.
7. Những đóng góp mới của luận văn:
7.1. Đóng góp về mặt lí luận:
Góp phần hệ thống và cụ thể hố một số vấn đề lí luận về quản lý giáo dục,
quản lý giáo dục đạo đức học sinh THCS.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh Trung học cơ
sở của Quận Gò Vấp và đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh các trƣờng THCS ở Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh..
8. Cấu trúc luận văn:Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay
ở các trƣờng Trung học cơ sở Quận Gò Vấp – Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các

trƣờng Trung học cơ sở ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.


6

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài.
- Ở phƣơng Tây cổ đại, Socrate, nhà triết học cổ đại Hy Lạp đầu tiên đề cập
đến con ngƣời, ông quan niệm “Hãy tìm hiểu chính mình”, đó là chuẩn mực về
đạo đức. Nền tảng đạo đức của ông là Đạo đức học duy lý, nó có ba đặc tính cơ
bản: Tri thức, kết hợp lí luận với thực tiễn, hạnh phúc là làm điều thiện.
Xuất phát từ đạo đức học duy lý, ông cho rằng: Hiểu biết là cơ sở của
điều thiện, ngu dốt là cội nguồn của cái ác và chỉ có cái thiện phổ biến mới là
cơ sở của đạo đức, mới là cơ sở của đức hạnh. Ai tn theo cái thiện phổ biến
thì ngƣời đó mới có đạo đức. Và muốn theo cái thiện phổ biến thì phải hiểu
đƣợc nó, muốn hiểu đƣợc nó phải thơng qua các cuộc tranh luận, tọa đàm,
luận chiến tìm ra chân lý theo cách thức mà về sau đƣợc gọi là phƣơng pháp
Socrates”. Trở nên thấp kém hơn bản thân mình khơng phải là cái gì khác hơn
ngồi sự ngu dốt, trở nên cao cả hơn bản thân mình khơng phải cái gì khác
ngồi sự thơng thái”.
- Aristote, một triết gia xuất sắc, bậc thầy của thời cổ đại đã có những tƣ
tƣởng rất tiến bộ về giáo dục: Ơng mở đầu Chính Trị Luận của mình bằng lập
luận rằng "Nhà nƣớc, hay cộng đồng chính trị là cái tốt cao nhất" và lý do để
nhà nƣớc hiện hữu là để giúp cho công dân sống một đời sống "tốt". Do đó, việc
giáo dục cơng dân trở thành những ngƣời dân đạo đức là điều tối quan trọng.
Khi một nƣớc có đƣợc những ngƣời dân vừa học thức lại vừa đức hạnh, dĩ nhiên
đất nƣớc đó phải trở nên tốt hơn.
-


Ở phƣơng Đông, ngay từ thế kỷ thứ V - VI Tr.CN, Khổng Tử đã cho

rằng giáo dục - đào tạo có thể hƣớng con ngƣời tới chỗ hồn thiện. Ông đã


7

xem giáo dục là nền tảng của đời sống đạo đức, kinh tế, chính trị, xã hội. Khổng
Tử cho rằng nhân cách con ngƣời đƣợc hình thành khơng chỉ thuần túy bởi điều
kiện mơi trƣờng sống mà cịn do điều kiện giáo dục quyết định, với mỗi ngƣời
các đức tính nhƣ nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng cần phải đƣợc học tập, rèn luyện
thì mới phát triển đúng hƣớng và mới có thể vận dụng vào trong cuộc sống. Ơng
thấy đƣợc giáo dục khơng chỉ có vai trị quan trọng trong việc hình thành nhân
cách của mỗi cá nhân mà còn quyết định đến vận mệnh và tƣơng lai của cả một
dân tộc, vì vậy ơng đã chủ trƣơng đề cao giáo dục đào tạo con ngƣời.
- J.A.Cômenxki (1592 - 1670), nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của thế
giới. Nhiều vấn đề do ông xây dựng có giá trị mở đƣờng để giáo dục tiến tới sự
hồn thiện. Một trong những vấn đề ơng đặc biệt quan tâm là đức dục.
Cômenxky chú trọng môi trƣờng bên trong với môi trƣờng để GDĐĐ cho HS.
- Thế kỷ XX, một số nhà GD nổi tiếng của Liên Xô cũng nghiên cứu vế
GDĐĐ cho HS mà điển hình là Antôn Sêmiônnôvic Makarenkô vừa là nhà văn
vừa là nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc. Sau nhiều năm hoạt động trong thự c tế, ông
đã đúc kết nhiều kinh nghiệm qua các tác phẩm: Bài ca sƣ phạm, Những ngọn
cờ trên tháp, cuốn sách của những ngƣời làm cha mẹ. Ông đã kiên trì đƣờng lối
GD lao động qua trại cải tạo trẻ em phạm pháp”. Nghiên cứu của ông đã đặt
nền móng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc.
- Chủ Tịch Hồ Chí Minh, một tấm gƣơng sáng ngời về đạo đức cách
mạng, là kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của truyền thống tốt đẹp của dân tộc

Việt Nam. Ngƣời luôn cho rằng đạo đức là cái gốc của con ngƣời, ngƣời từng
nói Cũng nhƣ sơng thì có nguồn mới có nƣớc, khơng có nguồn thì sơng cạn.
Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Ngƣời cách mạng phải có đạo đức,
khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo đƣợc nhân dân”, Có
tài mà khơng có đức thì là ngƣời vô dụng”. Ngƣời coi trọng mục tiêu, nội dung


8

giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng nhƣ: Đoàn kết tốt”, Kỷ luật tốt”,
Khiêm tốn, thật thà dũng cảm” và ngƣời chỉ rõ Con ngƣời cần có bốn đức: cần
- kiệm - liêm - chính, nếu thiếu một đức thì khơng thành ngƣời”.
Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời, có rất nhiều tác giả nƣớc ta đã nghiên cứu về
vấn đề này nhƣ: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.
Trong những năm 60, 70 nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo
đức của nhiều tác giả trong nƣớc đã đƣợc cơng bố từ góc độ tâm lý học, giáo
dục học.
- Nguyễn Đức Minh nghiên cứu và trình bày cơ sở tâm lý - giáo dục học của
giáo dục đạo đức.
- Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức q trình giáo dục đạo đức thơng
qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và
nhân văn, rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế
giới quan, nhân sinh quan, bồi dƣỡng ý thức đạo đức, hƣớng dẫn thực hiện các
hành vi đạo đức cho học sinh.
- Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trƣng tâm lý học để khảo sát hành vi và
hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực hiện giáo dục
đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách, xem đó nhƣ mục tiêu quan trọng
nhất của việc thực hiện chất lƣợng giáo dục.
- Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động giáo

dục lao động, giáo dục hƣớng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với giáo dục
đạo đức nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý tƣởng nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ.
Có những tác giả tuy khơng đi sâu vào giáo dục đạo đức, nhƣng khi bàn về
giáo dục đã đề cập tới giáo dục đạo đức nhƣ GS. Hồ Ngọc Đại, khi đề xuất
"cơng nghệ giáo dục", tìm kiếm những giải pháp hiện đại hóa "nền giáo dục


9

giành cho trăm phần trăm dân cƣ" đã công bố một số cơng trình có liên quan tới
giáo dục đạo đức.
Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục nhận thức khoa học
với giáo dục đạo đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và đƣa ra dự
báo mơ hình nhân cách thanh niên năm 2000.
Trong những năm đổi mới, đồng chí Phạm Văn Đồng đã viết nhiều tác phẩm
nghiên cứu về Hồ Chí Minh và về giáo dục, thể hiện tâm huyết đối với GDĐĐ
cho thế hệ trẻ mà ông xem là chức năng quan trọng của nhà trƣờng. Ông đã viết:
Nhà trƣờng, từ mẫu giáo đến đại học là nơi rèn luyện, nơi đào tạo con ngƣời trở
thành những ngƣời đƣợc trang bị tốt về phẩm chất, đạo đức, nghề nghiệp, phong
cách và cống hiến, trở thành những ngƣời chiến sĩ của một sự nghiệp vĩ đại xây
dựng Tổ quốc ta, dân tộc Việt Nam ta, sự nghiệp nƣớc ta theo định hƣớng
XHCN và tiến lên cao hơn nữa, tiến đến cái đích mà C. Mác đã chỉ rõ: "Thay
cho xã hội tƣ sản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất
hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi ngƣời là điều kiện cho sự
phát triển tự do của tất cả mọi ngƣời".
Các tƣ tƣởng chỉ đạo, chủ trƣơng và nhiệm vụ phát triển giáo dục trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đã đƣợc xác định trong các văn kiện của Đảng về mục
tiêu giáo dục: Xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện, có lý tƣởng,
đạo đức, có tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tích cực cá

nhân, làm chủ tri thức hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong
công nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm về đạo đức: Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức.
- Theo Từ điển Triết học

Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã

hội, phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của cá nhân, một trong những đòn bẩy
tinh tinh thần cho quá trình phát triển xã hội”. Về nghĩa hẹp, đạo đức là sản


10

phẩm của quá trình lịch sử, xã hội thể hiện qua nhận thức và quyền tự do của
con ngƣời. [27]
- Theo từ điển tiếng Việt, đạo đức có hai nghĩa:
Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc đƣợc xã hội thừa nhận, quy
định hành vi, quan hệ của con ngƣời đối với nhau và đối với xã hội (nghĩa tổng
quát). Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời do tu dƣỡng theo những tiêu
chuẩn đạo đức mà có (nghĩa hẹp). [24. 28]
- PGS. TS. Trần Hậu Kiểm quan niệm: ”Đạo đức là tổng hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn xã hội nhờ đó con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình
vì lợi ích của xã hội, hạnh phúc của con ngƣời trong mối quan hệ giữa con ngƣời
với con ngƣời, giữa cá nhân với tập thể, hay toàn xã hội” [17]
- Phạm khắc Chƣơng cho rằng: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là
tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con ngƣời tự
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con ngƣời
và tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân
và xã hội” [8]

- Tác giả Nguyễn Ngọc Long cho rằng: Đạo đức là một trong những hình
thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối
quan hệ của con ngƣời, thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con ngƣời
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội” [19]
Các tác giả trên, tuy có khác nhau về mặt lý luận khái niệm đạo đức nhƣng
vẫn thống nhất nhau về một số vấn đề cơ bản: Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội, phản ánh tồn tại xã hội; đạo đức là phƣơng thức điều chỉnh hành vi con
ngƣời, giúp con ngƣời ngày càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy xã hội ngày càng
phát triển.
-

Qua các lý luận trên, chúng ta có thể hiểu: Đạo đức là một hình thái ý

thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ


11

giữa con ngƣời với con ngƣời. Đạo đức, về bản chất là những qui tắc, những
chuẩn mực trong quan hệ xã hội, đƣợc hình thành và phát triển trong cuộc sống,
đƣợc xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là văn hóa của cuộc sống,
thể hiện trong cuộc sống, là một biểu hiện của trình độ dân trí và trình độ phát
triển của xã hội. Đạo đức là qui tắc sống, tuy không ghi thành văn bản nhƣng có
vị trí to lớn trong đời sống nhân loại.
1.2.2. Khái niệm Giáo dục đạo đức.
GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về khơng
gian, từ mọi lực lƣợng xã hội, trong đó, nhà trƣờng giữ vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong nhà trƣờng THCS là một bộ phận của quá trình sƣ phạm tổng thể,
nó có quan hệ biện chứng với các q trình giáo dục bộ phận khác nhƣ giáo dục
trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, lao động, hƣớng nghiệp…

GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức
của nhân cách HS dƣới những tác động có mục đích đƣợc tổ chức có kế hoạch,
có sự lựa chọn về nội dung, phƣơng pháp và hình thức giáo dục phù hợp với lứa
tuổi và với vai trị chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó giúp HS có những hành vi
ứng xử đúng mực trong những mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá
nhân với cộng đồng - xã hội, với môi trƣờng…
Bản chất của GDĐĐ là chuổi tác động có định hƣớng của chủ thể giáo dục
và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn mực, quy
tắc, nguyên tắc đạo đức từ bên ngoài vào bên trong thành cái riêng của mình mà
mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn
mực xã hội. GDĐĐ không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niện, những tri
thức đạo đức mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải đƣợc thể hiện qua
tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS. [15]
Nhƣ vậy GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của ngƣời học để trang bị cho học


12

sinhnhững tri thức – ý thức đạo đức, niềm tin, tình cảm đạo đứcvà quan trọng
nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn
mực xã hội.
1.2.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng:
1.2.3.1.

Khái niệm quản lý:

Quản lý xuất hiện và đƣợc áp dụng từ rất sớm trong cuộc sống cộng đồng, khi
con ngƣời làm việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu nhất định. Cho đến
nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng từ quản lý có gốc Hán, lột tả đƣợc bản chất
của vấn đề, đó chính là hoạt động chăm sóc, giữ gìn, sửa sang và sắp xếp để cho
cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động đƣợc ổn định và phát triển [1].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao
nhất ” [18]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tƣợng quản lý) về mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế… bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp, các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển của đối
tƣợng” [11]
Tuy các định nghĩa có khác nhau nhƣng tựu trung các tác giả đều xoay
quanh các yếu tố của nội hàm quản lý: ai quản lý (chủ thể quản lý), quản lý ai
hoặc quản lý cái gì (khách thể), quản lý bằng cách nào (phƣơng thức, công cụ),
nhằm để làm gì (mục tiêu).
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng và phát huy hiệu


13

quả các tiềm năng, các cơ hội của đối tƣợng để đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến động của môi trƣờng.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục:
Khái niệm về quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau và đƣợc
chia ra nhiều cấp độ
Tác giả Trần Kiểm chia QLGD thành 2 cấp độ: quản lý vĩ mô và quản lý vi
mô. QLGD cấp vĩ mô là quản lý nền giáo dục hay hệ thống giáo dục; QLGD cấp

vi mô là quản lý nhà trƣờng.
Ở tầm vi mơ có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của hiệu trƣởng
đến tập thể giáo viên, học sinh, những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của
nhà trƣờng giúp quá trình giáo dục vận động tối ƣu tới các mục tiêu dự kiến.[18]
Từ khái niệm, ta có thể thấy rõ 4 yếu tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể
quản lý, đối tƣợng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố
này tạo thành sơ đồ sau:
Chủ
thể
quản


Đối
tƣợng
quản


Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản


Các yếu tố trên có quan hệ tƣơng tác, gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
những tác nhân tác động lên đối tƣợng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể
quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực

hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý của
giáo dục. Nó là một hệ thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trƣờng….Nó có
thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt


14

ra là chủ thể quản lý làm thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý
đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.2.3.3. Khái niệm quản lý nhà trƣờng.
Trong giáo trình đạo đức học định nghĩa: Quản lý trƣờng học là hoạt động
của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng”
Theo Phạm minh Hạc: Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục. Quản lý nhà trƣờng là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản
lý vĩ mô, là một chuỗi tác động (có mục đích, tự giác, có hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức - sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động
họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trƣờng làm cho
quá trình này vận hành tối ƣu để đạt đƣợc những mục tiêu dự kiến đề ra. [13]
Nhƣ vậy quản lý nhà trƣờng bao gồm quản lý nhiều hoạt động:
Quản lý đội ngũ CB – GV – NV và HS; quản lý nội dung, chƣơng trình,
phƣơng pháp dạy học; quản lý hoạt động GDĐĐ; quản lý các hoạt động xã hội,
đoàn thể; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trƣờng; quản lý tài
chính, hành chính trƣờng học; quản lý mối quan hệ giữa nhà trƣờng và xã hội.
Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà trƣờng là từng bƣớc nâng cao chất lƣợng
giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục và sự

nghiệp CNH và HĐH của đất nƣớc.
1.2.4. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức:
Quản lý GDĐĐ là một q trình chỉ đạo, điều hành cơng tác GDĐĐ của chủ
thể giáo dục tác động đến đối tƣợng giáo dục để hình thành những phẩm chất


15

đạo đức của học sinh, đảm bảo quá trình GDĐĐ đúng hƣớng, phù hợp với chuẩn
mực, quy tắc đạo đức đƣợc xã hội thừa nhận.
Quản lý GDĐĐ là quản lý mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức,
phƣơng tiện GDĐĐ, đảm bảo cho quá trình GDĐĐ đƣợc tiến hành một cách
khoa học, đồng bộ, phù hợp với những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, góp phần
hình thành nhân cách tồn diện cho học sinh.
Quản lý GDĐĐ cho HS còn là quá trình huy động các lực lƣợng giáo dục,
các điều kiện, các phƣơng tiện giáo dục; phối hợp với các mơi trƣờng giáo dục,
giúp học sinh có tri thức đạo đức, tình cảm đạo đức và hình thành hành vi đạo
đức phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Quản lý GDĐĐ học sinh là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống của Hiệu trƣởng đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lƣợng giáo
dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp
vào các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng giúp quá trình giáo dục vận động tối
ƣu tới các mục tiêu dự kiến.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý giáo dục:
1.2.5.1. Giải pháp:
Theo Tự điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên thì Giải pháp là phƣơng
pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [24]
Theo Tự điển Tiếng Việt mới của Gia Tiến, Việt Anh, Cơng Thành thì định
nghĩa một cách ngắn gọn là: Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề gì”. [28]
Nhƣ vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách giải quyết một vấn đề, một

cơng việc nào đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.2.5.2. Giải pháp QLGD:
Giải pháp QLGD là loại giải pháp hành chính nhằm giải quyết một vấn
đề nào đó trong cơng tác QLGD để chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản
lý theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.


16

Nhƣ vậy, giải pháp quản lý GDĐĐ cũng là giải pháp QLGD nhƣng nó
hƣớng vào một đối tƣợng, hoạt động cụ thể, đó chính là cơng tác GDĐĐ cho HS
trong nhà trƣờng. Hoạt động này cần phải thực hiện nghiêm túc từ khâu lập kế
hoạch, triển khai thực hiện, giám sát thự hiện cho đến công đoạn kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức:
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
 Kiến thức:
- Biết đƣợc biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi.
- Biết đƣợc một số nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công
dân trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nƣớc CHXHCN Việt
Nam về trách nhiệm của nhà nƣớc trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của
công dân.
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời
sống hàng ngày.
 Kỹ năng:
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hóa.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.

 Thái độ:
- Yêu quê hƣơng đất nƣớc Viện Nam; tự hào và có ý thức giữ gìn, phát huy
các truyền thống tốt đẹp của dân tộc;tôn trọng đất nƣớc, con ngƣời và các nền
văn hóa khác.
- Yêu thƣơng, tôn trọng những ngƣời chung quanh.


17

- Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hàng ngày. Có ý thức thực
hiện quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời tôn trọng các quyền của ngƣời khác.
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức
định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn. Bƣớc đầu hình thành đƣợc một số phẩm chất
cần thiết của ngƣời lao động nhƣ cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có
ý thức kỷ luật và tác phong nghề nghiệp, biết hợp tác trong cơng việc.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả
năng.
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trƣờng.
- Bƣớc đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp
Có thể khái quát mục tiêu GDĐĐ nhƣ sau: Chuyển hóa những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học
sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực
hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
- Hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, nắm đƣợc những quy luật
cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của ngƣời công
dân, từng bƣớc trang bị cho học sinh định hƣớng chính trị kiên định, rõ ràng.
- Giúp học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đƣờng lối
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc, có ý thức học tập, làm việc và
tuân thủ theo Hiến pháp và Pháp luật.

- Bồi dƣỡng cho HS năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực
đạo đức do xã hội quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức
truyền thống của dân tộc.


18

- Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức,
có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội; có ý thức đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu. [23]
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm những chuẩn mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tƣ tƣởng: Giáo
dục lý tƣởng XHCN, yêu quê hƣơng đất nƣớc; có ý thức tự cƣờng, tự hào về dân
tộc, tin tƣởng vào Đảng và nhà nƣớc
- Nhóm chuẩn mực hƣớng vào sự hoàn thiện bản thân nhƣ: tự trọng, tự
tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, biết kiềm chế, biết hƣớng
thiện, biết nhận lỗi…
- Nhóm chuẩn mực thể hiện mối quan hệ với cơng việc: trách nhiệm cao,
có lƣơng tâm, tơn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống (môi trƣờng
tự nhiên, mơi trƣờng văn hóa xã hội): xây dựng hạnh phúc gia đình; giữ gìn, bảo
vệ tài nguyên; xây dựng xã hội dân chủ, bình đẳng… Mặt khác có ý thức chống
lại những hành vi gây tác hại đến con ngƣời, mơi trƣờng sống; bảo vệ hịa bình;
bảo vệ và phát huy truyền thống, di sản văn hóa dân tộc và nân loại.
Ngày nay, trong nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS có thêm một số
chuẩn mực mới nhƣ tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục
đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè và với ngƣời khác….
1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức.

Phƣơng pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên với tập
thể học sinh và từng học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội đƣợc nền văn hóa đạo
đức của dân tộc và của loài ngƣời.
Các phƣơng pháp GDĐĐ ở THCS rất phong phú, đa dạng và kết hợp giữa
phƣơng pháp truyền thống với hiện đại nhƣ:


×