Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn THPT, đề tài dạy sáng tạo học tích cực trong bài dạy ngữ cảnh 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.71 KB, 29 trang )

1

MỤC LỤC
I.Phần Mở đầu...........................................................................................................2
1.1.Đặt vấn đề.........................................................................................................2
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3
1.4 Khảo sát số liệu trước khi tiến hành sáng kiến kinh nghiệm............................3
1.4.1 Khảo sát về nhận thức của học sinh đối với bài dạy..................................3
1.4.2 Khảo sát tình cảm và thái độ của học sinh với bài dạy..............................3
1.4.3 Khảo sát về sự nhiệt tình của học sinh trong học tập.................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
II.Phần Nội dung.......................................................................................................5
2.1 Những vấn đề lý luận nghiên cứu....................................................................5
2.1.1 Dạy sáng tạo..................................................................................................5
2.1.2 Học tích cực...................................................................................................5
2.2 Vận dụng dạy bài “Ngữ cảnh” (Tiết 2).............................................................6
2.3. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................25
2.3.1 Nhận thức của học sinh............................................................................25
2.3.2 Thái độ tình cảm của học sinh..................................................................26
III. Phần Kết luận và khuyến nghị...........................................................................26
3.1 Kết luận..........................................................................................................26
3.2 Khuyến nghị...................................................................................................27
V. Tài liệu tham khảo...............................................................................................27
VI. Phụ lục...............................................................................................................28


2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Dạy


sáng tạo- Học
tích cực trong bài Ngữ cảnh(tiết 2)

I.Phần Mở đầu
1.1.Đặt vấn đề
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc đổi mới dạy và học ngữ văn
trở thành một vấn đề có một ý nghĩa quan trọng.Việc đổi mới dạy học không chỉ là
những yêu cầu từ vai trò đổi mới của người thầy (dạy), mà nó cịn phải xuất phát từ
vai trị của người trị (học).Bởi đây là hai q trình có mối tác động biện chứng qua
lại và tương tác hữu cơ trong quá trình tiếp nhận bài học.
Sáng tạo của người dạy và tạo được sự tích cực của người học là một hướng
đi kích thích sự tiếp nhận trong việc dạy và học ngữ văn hiện nay tại bậc học
THPT.Điều này vừa tạo ra sự tích cực trong q trình dạy và học. Người dạy phải
là trung tâm của quá trình đổi mới và sáng tạo và người học cũng phải giữ vị thế là
người tiếp nhận sáng tạo với q trình đó. Đó là cầu nối giữa chủ thể sáng tạo và
sự liên kết giữa các chủ thể sáng tạo trong quá trình học và dạy.
Thực tiễn dạy học hiện nay, người học là trung tâm của quá trình dạy
học.Điều này đã thay đổi quan niệm dạy học truyền thống khi lấy người dạy là
trung tâm.Việc tiếp nhận lấy người học là trung tâm buộc phải thay đổi cách tiếp
nhận bài học như một nhu cầu cấp thiết. Hướng tiếp cận sáng tạo của thầy, tích cực
của trị là một phương pháp, một hướng tiến cận cần thiết
Trong quá trình tham gia kì thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố Hà Nội
2019-2020, chúng tôi đã tiếp cận bài dạy Ngữ cảnh (tiết 2) trên góc độ tiếp cận
“Dạy sáng tạo- Học tích cực”. Với cách tiếp cận vừa khoa học, hệ thống, nó đã thu
hút được sự tương tác tích cực của người dạy- học. Bài học đã nhận được sự quan
tâm cao của ban giám khảo hội thi. Điều này đã thơi thúc chúng tơi hồn thành
sáng kiến kinh nghiệm này như một sự sẻ chia một kinh nghiệm quý báu trong dạy
học bộ môn Tiếng Việt nói chung và bài dạy Ngữ cảnh nói chung trong bối cảnh
đổi mới dạy học Ngữ văn hiện nay.



3

Với những tiền đề lý luận và thực tiễn quan trọng như vậy, sáng kiến “Dạy
sáng tạo- Học tích cực trong bài dạy Ngữ cảnh (tiết 2)1” được chúng tôi lựa chọn
làm sáng kiến kinh nghiệm của bản thân trong năm học này. Với mong mỏi và ý
nghĩa thiết thực được lan tỏa từ quá trình dạy học ngữ văn THPT, chúng tôi hi vọng
sẽ là một kênh tham khảo, một tài liệu hữu ích góp phần vào đổi mới dạy học bộ
môn Ngữ văn hiện nay.
.
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: 30 giáo viên (đoàn viên) trong chi đoàn cán bộ giáo
viên của trường THPT.
-Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát 30 nhà giáo trong chi đoàn cán bộ trong 2
năm học 2018-2019; 2019-2020
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn tại trường THPT
1.4 Khảo sát số liệu trước khi tiến hành sáng kiến kinh nghiệm
1.4.1 Khảo sát về nhận thức của học sinh đối với bài dạy
Khảo sát
Số lượng:
30

Học sinh giỏi

Học sinh khá

Học sinh Trung bình

Số lượng


Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

12

40

10

35

08

25

40
30
20
10
0

>30

26-29
2018-2019

22-25
26-29
>30

22-25

1.4.2 Khảo sát tình cảm và thái độ của học sinh với bài dạy
Thâm niên

Học sinh giỏi

Học sinh khá

Học sinh

1 Bài dạy Ngữ cảnh chúng tôi tiến hành dạy thành 2 tiết, tiết một tập trung vào kiểm tra bài cũ và khái niệm Ngữ
cảnh, tiết 2 tập trung vào đặc điểm và vai trò của Ngữ cảnh.


4

Trung bình
Số
30

lượng: Số lượng
10


Tỉ lệ

Số lượng

35

Tỉ lệ

16

Số lượng

55

Tỉ lệ

04

10

<3
3<>6
>6

1.4.3 Khảo sát về sự nhiệt tình của học sinh trong học tập
Tham gia
hoạt
động học
tập


Đầy đủ, nhiệt
tình (A)

Đầy đủ, nhưng thiếu
nhiệt tình

Thiếu nhiệt
tình

Khơng
tham gia

(B)

(C)

(D)

Số
lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

Số
lượng


Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

06

20

10

35

10

35

04

20

Sales
A
B
C
D

1.5 Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài như:
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.


5

1.5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài như:
-Phương pháp điều tra;
-Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
-Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
1.5.3 Phương pháp thống kê toán học
II.Phần Nội dung
2.1 Những vấn đề lý luận nghiên cứu
2.1.1 Dạy sáng tạo
-Dạy học cần đảm “tính mới” của bài dạy.Giáo viên cần chủ động tiến hành
các hoạt động trước trong và sau giờ học đảm bảo sự tiếp nhận của học sinh.
Những yếu tố mới của bài dạy có thể đến từ việc đổi mới :
+Nội dung bài dạy (bằng các ngữ liệu, tình huống bám sát thực tiễn đời
sống)
+Phương pháp tiến hành và tiếp cận bài học: Đổi mới và đa dạng kiểu
hoạt động của học sinh và tiếp nhập của giáo viên (Sử dụng lọc thông tin qua hệ
thống đã nhận, xây dựng mơ hình hóa bài học, tạo tiếp cận từ xa v.v…
+Sáng tạo phương tiện dạy học: Giáo viên có thể liên kết và sáng tạo đồ
dùng học tập như: hệ sơ đồ tư duy, sưu tầm tranh ảnh tư liệu, hệ thống hóa loại
hình.
+Tạo sự kết nối mới mẻ trong tương tác giáo viên và học sinh. Bản thân

giáo viên cần có sự linh hoạt và cởi mở trong giao tiếp với học sinh
+ Xây dựng hệ thống tư duy kết nối và chuỗi tư duy theo chủ đề từ phía
người học. Đây là tiền đề xác lập hệ kiến thức chung đối với giáo viên và học sinh
2.1.2 Học tích cực
-Học sinh cần có thái độ chủ động và tích cực trong học tập
+Chuẩn bị bài học trước khi đến lớp. Hệ thống bài tập này được tiến hành
thông qua phiếu bài tập.


6

+Chuẩn bị tâm thế vào giờ học. Học sinh cần có hệ thống xâu chuỗi bài
học với các bài học trước nó để có chiều sâu trong nhận thức.
+Chuẩn bị những kĩ năng để tiếp nhận và chọn lọc thông tin: Những kĩ
năng được sử dụng phải phù hợp với bài học và yêu cầu của nhận thức.
+Chuẩn bị tương tác với các thành viên nhóm. Mỗi bài học cần xác lập
tương tác giữa các nhóm và các thành viên trong nhóm để kích hoạt và hỗ trợ phát
triển nhận thức của người học.
+Xây dung tư duy nghi vấn và phản biện. Hình thành kĩ năng này trong
các thao tác lập luậ và tư duy.
+Hệ thống hóa bài tập và giải đáp. Học sinh liên kết kiến thức bài học với
kiến thực thực hành luyện tập.
+Hình thành chiều sâu bài học: Sử dụng hệ thống tư duy theo mệnh đề, lấy
trung tâm và cốt lõi là sự vận hành của trục tư duy thứ cấp.
2.2 Vận dụng dạy bài “Ngữ cảnh” (Tiết 2)
I.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức
Giúp học sinh nắm vững kiến thức:
-Đưa ra khái niệm Ngữ cảnh
-Những nhân tố cơ bản của ngữ cảnh: nhân vật giao tiếp, bối cảnh ngồi

ngơn ngữ, văn cảnh
-Vai trị của ngữ cảnh trong việc lĩnh hội và tạo lập lời nói
2.Kĩ năng
-Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh
-Kĩ năng phân tích văn bản văn học khi vận dụng các nhân tố của ngữ cảnh
3.Thái độ
-Sử dụng ngôn ngữ đúng ngữ cảnh
-Tình u với ngơn ngữ dân tộc


7

4.Năng lực
-Năng lực tư duy
-Năng lực hệ thống
-Năng lực phân tích
-Năng lực ngơn ngữ
-Năng lực giao tiếp
-Năng lực sáng tạo
-Năng lực tự học
II. Chuẩn bị
1.Giáo viên
a. Phương tiện:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo liên quan đến bài học
-Máy chiếu, tranh ảnh, âm thanh phục vụ cho giờ học
b.Phương pháp:
-Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
-Phương pháp dạy học hợp tác (thảo luận nhóm)
-Phương pháp đàm thoại tìm tịi (Đàm thoại nêu vấn đề, gợi mở v.v…)
-Phương pháp dạy học trực quan

-Kĩ thuật dạy học tích cực ( mảnh ghép)
2.Học sinh
-Sách giáo khoa, chuẩn bị tài liệu liên quan đến giờ học
-Soạn bài trước khi tới lớp
- Thực hiện các yêu cầu của giáo viên trước khi đến lớp
III. Thiết kế tiến trình tổ chức giờ học
A.Hoạt động trải nghiệm kết nối


8

- Mục tiêu:
+Huy động các kiến thức đã được học của học sinh và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu
kiến thức mới của học sinh
-Nội dung hoạt động
+Khái niệm Ngữ cảnh
-Định hướng các năng lực cần phát triển
+Năng lực tự học
+Năng lực tư duy
+Năng lực sáng tạo
-Tiến trình tổ chức hoạt động học
Hoạt động của giáo viên và học sinh

Kết quả

Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò
chơi
Câu 1: Có thể nói rằng, mỗi…. đều Câu 1:
được ….. ra trong một bối cảnh nhất
Đáp án đúng (c. Câu/ Sản sinh)

định
Đáp án
a.Từ/ Sinh sống
b.Ngữ/ Sinh thành
c.Câu/ Sản sinh
d.Lời nói/ Sản sinh
Câu 2: Ngữ cảnh chính là… ngơn ngữ
a.Hồn cảnh

Câu 2:

b.Bối cảnh

Đáp án đúng (b. Bối cảnh)

c.Cảnh ngộ
d.Ngữ cảnh
Câu 3: …… sản sinh lời nói thích ứng,


9

cịn …….. căn cứ vào đó để lĩnh hội Câu 3:
được đúng lời nói.
Đáp án đúng (b. Người nói- Người viết/
a.Người nói (Người đọc)/ Người nghe Người nghe- Người đọc)
(Người viết)
b.Người nói (Người viết)/ Người nghe
(Người đọc)
c.Người nói (Người nghe)/ Người viết

(Người đọc)
d.Người nghe (Người nói)/ Người đọc
(Người viết)
Câu 4: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ
làm …….cho việc sử dụng từ ngữ và
tạo lập lời nói, đồng thời làm …….để
Câu 4:
lĩnh hội thấu đáo lời nói.
Đáp án đúng (a. Cơ sở/Căn cứ)
a.Cơ sở/ Căn cứ
b. Căn cứ/ Cơ bản
c.Cơ sở/ Cơ bản
d. Căn cứ/ Cơ hội
Câu 5: Các câu nào dưới đây thể hiện
lời nói khơng phù hợp với ngữ cảnh ?
a.Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau

Câu 5:

b.Ơng nói gà bà nói vịt

Đáp án đúng ( b. Ơng nói gà bà nói vịt)

c.Đàn ông nông nổi giếng khơi
Đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu
d.Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Chẳng thanh lịch cũng người Tràng An.



10

-Đánh giá:
+Trong quá trình hoạt động, giáo viên quan sát hoạt động của cá nhân kịp thời phát
hiện những khó khăn vướng mắc để hỗ trợ hiệu quả
+Khó khăn của học sinh: Khả năng tự học còn hạn chế. Đồng thời, học sinh chưa
có sự chủ động và sáng tạo trong việc thu lượm thơng tin.
B. Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Nghiên cứu các nhân tố của Ngữ cảnh
-Mục tiêu
+ Nhận biết đầy đủ các nhân tố của ngữ cảnh (nhân vật giao tiếp, Bối cảnh ngồi
ngơn ngữ, Văn cảnh)
-Nội dung hoạt động
+Hình thành kiến thức về các nhân tố của ngữ cảnh và sự ảnh hưởng của nó đến
hoạt động giao tiếp
-Định hướng các năng lực cần phát triển
+Năng lực ngôn ngữ
+Năng lực tư duy
+Năng lực giao tiếp
+Năng lực giải quyết vấn đề
+Năng lực sáng tạo
+Năng lực tự học
-Tiến trình tổ chức hoạt động
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh

Kết quả

B. Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Nghiên cứu các nhân tố của
Ngữ cảnh

Giáo viên hỏi: Có bao nhiêu nhân tố của ngữ
cảnh?
Bối
cảnh
rộng

Bối
cảnh
hẹp

II. Các nhân tố của Ngữ cảnh


11

Học sinh dự kiến: có 3 nhân tố chính: Nhân
vật giao tiếp, Bối cảnh ngồi ngơn ngữ, Văn
cảnh
Giáo viên định hướng: Từ các nhân tố sau:
Nhân vật giao tiếp, Bối cảnh ngồi ngơn ngữ
(Bối cảnh giao tiếp rộng, bối cảnh giao tiếp
hẹp, Hiện thực được nói tới), Văn cảnh, hãy
sắp xếp thành sơ đồ tư duy ?
Sản phẩm thu được (dự kiến):

Nhân tố
Ngữ cảnh

Nhân
vật

giao
tiếp

Bối cảnh
ngơn ngữ

Bối
cảnh
ngồi
ngơn
ngữ

Văn
cảnh

Hiện
thực
được nói
đến


12

Giáo viên giới thiệu Ngữ liệu (Cho học sinh
xem vở kịch cuộc chia tay Lý Bạch và Mạnh
Hạo Nhiên)
1.Lý Bạch:
Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên,
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
Phi lưu trực há tam thiên xích,

Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên.
2.Mạnh Hạo Nhiên: Tuyệt! Tuyệt! Lời thơ
thật cao sâu, mà un áo vơ ngần, chỉ có thể
là Lý Tiên sinh
3.Lý Bạch: Mạnh phu tử….
4. Mạnh Hạo Nhiên: Lý tiên sinh…
5 Lý Bạch: Bạn bè khăp gầm trời. Tri kỉ thực
mấy người
6.Mạnh Hạo Nhiên: Thời gian như bóng
câu qua cửa, hôm nay ta đến từ biệt đệ để
về cố hương
7.Lý Bạch: Sao vội vã vậy hiền huynh,
Hoàng Hạc giữa mùa hoa khói khác gì cảnh
tiên
Huynh đi Dương Châu, đệ khơng thể cản
ngăn, chỉ có tấm lịng tri kỉ cùng huynh đi
cùng
Quan san cách trở muôn trùng, hiền huynh
lên đường phải bảo trọng.
8.Mạnh Hạo Nhiên: Đệ ở lại cũng phải giữ
gìn tấm thân bình an.. Mong ngày tương ngộ
tương phùng


13

9.Lý Bạch: Xin hỏi dịng sơng dào dạt chảy.
Sơng dài, tình biệt có dài hơn ?

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm thảo luận

các nội dung sau:
Nhóm 1:
-Tìm các nội dung thể hiện nhân vật giao
tiếp?
- Sắp xếp các nội dung được chọn
- Phân tích nhân vật giao tiếp trong ngữ liệu
Học sinh trình bày, giáo viên chốt ý:

1.Nhân vật giao tiếp
-Có quan hệ tương tác, đóng vai người
nói (người viết), vai người nghe (người
đọc)
-Cùng với người nói (Người viết) có thể
Nhóm 2:
có một hoặc nhiều người tham gia hoạt
Tìm các nội dung thể hiện bối cảnh giao động giao tiếp
tiếp ?
-Quan hệ của các nhân vật giao tiếp chi
-Sắp xếp các nội dung được chọn

phối nội dung và hình thức của lời nói,


14

-Phân tích bối cảnh giao tiếp trong ngữ liệu

câu văn

Học sinh trình bày, giáo viên chốt ý:


Giáo viên nhấn mạnh: Trong văn bản văn 2.Bối cảnh ngồi ngơn ngữ
học, bối cảnh rộng chính là hồn cảnh ra đời
a.Bối cảnh giao tiếp rộng
tác phẩm.
-Tổng thể các nhân tố xã hội, địa lý,
chính trị, văn hóa… của cộng đồng ngơn
ngữ
-Nó tạo lên bối cảnh cảnh văn hóa của
một đơn vị ngơn ngữ

b.Bối cảnh giao tiếp hẹp
-Đó là nơi chốn, thời gian phát sinh câu
nói cùng với sự vật hiện tượng xảy ra
xung quanh
Nhóm 3

- Nó tạo nên những tình huống của từng
câu nói

Tìm các nội dung thể hiện hiện thực được nói -Đối với giao tiếp tình huống ln thay
đến?
đổi
-Sắp xếp các nội dung được chọn
-Phân tích hiện thực được nói đến trong ngữ


15

liệu

Học sinh trình bày, giáo viên chốt ý

c.Hiện thực được nói đến
-Được phân chia thành bên ngồi và bên
trọng (tâm trạng) của nhân vật
Nhóm 4

- Nó tạo nên phần nghĩa sự việc của câu

Tìm các nội dung thể hiện văn cảnh?
-Sắp xếp các nội dung được chọn
-Phân tích văn cảnh trong câu “Thời gian
như bóng câu qua cửa, hơm nay ta từ biệt
đệ để về cố hương”
Học sinh trình bày, giáo viên chốt ý

3.Văn cảnh
-Trong hoạt động giao tiếp bằng ngơn
ngữ, ngữ cảnh của một đơn vị ngơn ngữ
cịn là văn cảnh xuất hiện của nó
-Có thể là lời đối thoại hoặc đơn thoại,
có thể ở dạng nói hoặc dạng viết
- Nó được tạo thành do các đơn vị ngơn
ngữ đi trước hoặc đi sau một đơn vị ngôn


16

ngữ


Đánh giá
+Trong quá trình hoạt động, giáo viên quan sát hoạt động của cá nhân và các nhóm
kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc của học sinh và các nhómđể hỗ trợ
hiệu quả
+Khó khăn của học sinh: cịn nhiều hạn chế trong việc tổ chức hoạt động theo
nhóm. Đồng thời, năng lực ngôn ngữ, năng lực giao tiếp cịn hạn chế
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trị của Ngữ cảnh
-Mục tiêu
+ Nêu được vai trò của Ngữ cảnh trong việc tạo lập và lĩnh hội lời nói, câu văn
-Nội dung hoạt động
+Nghiên cứu vai trò của Ngữ cảnh trong việc sản sinh lời nói và lĩnh hội thấu đáo
lời nói
-Định hướng các năng lực cần phát triển
+Năng lực ngôn ngữ
+Năng lực tư duy
+Năng lực giao tiếp
+Năng lực giải quyết vấn đề
+Năng lực sáng tạo
+Năng lực tự học
-Tiến trình tổ chức hoạt động
Hoạt động của Giáo viênHọc sinh

Nội dung cần đạt


17

B. Hình thành kiến thức
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của Ngữ
cảnh


III. Vai trò của Ngữ cảnh

Giáo viên hỏi: Ngữ cảnh có vai trị như
thế nào trong việc tạo lập và lĩnh hội lời
nói
Học sinh dự kiến trả lời:
-Ngữ cảnh là cở sở tạo lập lời nói
-Ngữ cảnh là căn cứ lĩnh hội lời nói.
Giáo viên đưa ngữ liệu cho học sinh:
Cùng đề cập đến cái chết
-Ngữ cảnh 1: Người anh hùng có cơng
với nước
-Ngữ cảnh 2: Niềm thương tiếc đối
một cái chết
-Ngữ cảnh 3: Một tên tội phạm nguy
hiểm bị tiêu diệt
Giáo viên gợi ý: Sử dụng các từ ngữ
phù hợp với từng ngữ cảnh: giết, hi
sinh, ra đi, qua đời, về với tiên tổ, giết
v.v….
Học sinh rút ra kết luận:
Giáo viên phân tích các nội dung quan
trọng
1.Đối với người nói (người viết) và q trình
sản sinh lời nói, câu vă-Ngữ cảnh chính là


18


mơi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
-Ngữ cảnh ln ảnh hưởng và chi phối nội
dung và hình thức của câu
-Câu nói được sản sinh ra phải phù hợp với
ngữ cảnh

Giáo viên đưa ra ngữ liệu:
Câu hỏi “Mấy giờ rồi?”
Qua 5 trường hợp (đã được quay
video)
Giáo viên đưa ra 5 tình huống có sử
dụng “Mấy giờ rồi?”
Cho học sinh xem (video) 5 tình huống
xảy ra trong thực tế
1.Tình huống hai học sinh nói chuyện
riêng trong giờ
2.Tình huống học sinh hẹn nhau sau
giờ học
3.Tình huống học sinh trên xe bus
4.Tình huống học sinh rủ nhau đi mua
sắm giá rẻ
5. Tình huống học sinh đi học muộn
gặp giáo viên chủ nhiệm

2.Đối với người nghe (người đọc) và quá
trình lĩnh hội lời nói, câu văn


19


Giáo viên yêu cầu học sinh nối tình
huống cột (A) với Nội dung giao tiếp
cột (B)
Tình
huống

Nội dung giao tiếp

(A)

(B)

1

Chán nản trong giờ học,
muốn về nhà

2

Giận hờn vì đến muộn

3

Hỏi thời gian

4

Sung sướng, vui mừng vì
được đi chơi


5

Tức giận, trách mắng

Học sinh rút ra kết luận:

Giáo viên phân tích giảng giải các nội
dung

-Muốn lĩnh hội thấu đáo lời nói câu văn cần
căn cứ vào ngữ cảnh
-Phải gắn từ ngữ, câu với ngữ cảnh sử dụng
của nó

- Với những tình huống và diễn biến cụ thể
có thể phân tích, tìm hiểu và lý giải thấu đáo
Học sinh đọc phần Ghi nhớ sách giáo
về nội dung và hình thức
khoa.


20

Đánh giá:
-Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, giáo viên chủ động quan sát tưng cá nhân và
các tổ hoạt động để có thể có những điều chỉnh phù hợp và điều tiết hợp lý giờ dạy.
-Khó khăn của học sinh: Còn lúng túng trong kĩ năng thuyết giảng và trình bày nội
dung kiến thức bài học.
C.Củng cố và Luyện tập
-Mục tiêu

+ Vận dụng những kiến thức về các nhân tố của ngữ cảnh (Nhân vật giao tiếp, Bối
cảnh ngoài ngơn ngữ, Văn cảnh) và vai trị của Ngữ cảnh để giải quyết những vấn
đề trong văn bản văn học và đời sống
-Định hướng các năng lực cần phát triển
+Năng lực ngôn ngữ
+Năng lực tư duy
+Năng lực giao tiếp
+Năng lực giải quyết vấn đề
+Năng lực sáng tạo
+Năng lực tự học
-Tiến trình tổ chức hoạt động

Hoạt động của Giáo viên và Học sinh

Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời
câu hỏi 1, 2 SGK: (Giáo viên tổ chức

Kết quả


21

làm việc theo từng cá nhân)
Học sinh làm bài tập (cá nhân) theo yêu 1. Bài tập 1 trang 106
cầu của giáo viên:

Bối cảnh đất nước
 Thực dân Pháp xâm lược nước ta
 Vua quan nhà Nguyễn đầu hàng
 Chỉ có lịng dân thể hiện lịng căm thù

và ý chí đấu tranh
Bối cảnh câu văn
 Tin tức về kẻ thù đã có từ mười tháng
rồi nhưng chưa thấy lệnh quan
 Trong khi chờ đợi, người nông dân
cảm thấy chướng tai gai mắt trước
những hành vi của kẻ thù
→ Bối cảnh chi phối đến nội dung và hình
thức của phát ngơn
2. Bài tập 2 trang 106
Học sinh làm bài tập theo yêu cầu của
giáo viên

-Bà Tú là người tần tảo, chịu thương chịu
khó, đảm đang tháo vát
-Bà Tú làm nghề bn bán nhỏ, vất vả nhọc
nhằn
-Bà là người phụ nữ yêu thương chồng con,
lặng thầm hi sinh
→ Hoàn cảnh sống của gia đình ơng Tú (ngữ
cảnh) là căn cứ để xây dựng hình ảnh bà Tú


22

(hiện thức được nói đến)

Giáo viên cho học sinh chơi trị chơi ơ
chữ may mắn
Giáo viên gợi ý:

Ơ chữ trung tâm gồm có 9 chữ cái (xếp
hàng dọc) thể hiện ý nghĩa và giá trị bài
học hơm nay. Tìm các cô chữ hàng dọc
thông qua các ô chữ hàng ngang
Gợi ý các ơ chữ hàng ngang
Ơ 1. Nhân vật giao tiếp, bối cảnh ngồi
ngơn ngữ, văn cảnh là… của ngữ cảnh.
(Nhân tố)
Ô 2. Mỗi câu đều được sản sinh ra
trong một … nhất định (Bối cảnh)
Ô 3. Phương thức để người nghe lĩnh
hội lời nói của người nói là gì ? (Nghe)
Ơ 4. … Có thể là lời đối thoại hoặc
đơn thoại, có thể ở dạng nói hoặc dạng
viết. (Văn cảnh)
Ơ 5… là bối cảnh ngơn ngữ làm cơ sở
cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời
nói, đồng thời là căn cứ để lĩnh hội thấu
đáo lời nói (Ngữ cảnh)
Ô 6 Trong quan hệ giao tiếp, đối tượng

N H A N T
B O I
N G H E

O
C A N H


23


tương tác với người đọc là ai? (Người
viết

V A N C A N H
N G U C A N H

Ô 7…. Là sản phẩm được tạo ra từ hoạt
động giao tiếp bằng ngơn ngữ (Lời nói)

N G U O I

Ơ 8 … được nói tới tạo nên phần nghĩa
sự viêc của câu (Hiện thực)

H I

L
G I

V I

O I
E

A O T

E

T


N O I
N T

H U C

I

P

E

Ô 9 Ở hoạt động … bằng ngôn ngữ,
văn cảnh của một đơn vị ngôn ngữ cịn
là văn cảnh xuất hiện của nó (Giao
tiếp)

Chủ đề: TIẾNG VIỆT
(Sử dụng đúng ngữ cảnh góp phần làm giàu
và đẹp Tiếng Việt)
Đánh giá:
+Trong quá trình học sinh củng cố luyện tập, giáo viên chú ý tới các hoạt động của
từng học sinh trong lớp để điều chỉnh nội dung luyện tập đảm bảo tình hợp lý, phù
hợp với từng đối tượng học sinh
-Khó khăn: Nhận thức của học sinh trong lớp khơng đồng đều thơng qua q trình
luyện tập
D. Mở rộng và tìm tịi
-Mục tiêu
+Mở rộng khả năng vận dụng cho học sinh, giải quyết các vấn đề phát sinh của đời
sống và học tập một cách hiệu quả và hợp lý

-Định hướng các năng lực cần phát triển
+Năng lực ngôn ngữ
+Năng lực tư duy


24

+Năng lực giao tiếp
+Năng lực giải quyết vấn đề
+Năng lực sáng tạo
+Năng lực tự học
-Tiến trình tổ chức hoạt động
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh

Kết quả

Giáo viên yêu cầu học sinh

Giáo viên gợi ý

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ”

-Ngữ cảnh 1: Lời chàng trai

Hãy xây dựng những ngữ cảnh tương -Ngữ cảnh 2: Lời cô gái
ứng với câu thơ ấy
2.3. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.3.1 Nhận thức của học sinh
Nhận thức Xuất
sắc(HTXS)

Số
lượng

Tỉ lệ

Nhận thức
tốt(HTTN)
Số
lượng

Tỉ lệ

Nhận thức trung
bình(HTNV)
Số
lượng

Tỉ lệ

Nhận thức cịn hạn
chế (HTHC)
Số
lượng

2018-2019

01

24


04

01

2019-2020

04

26

0

0

30
25
20
15
10
5
0

HTXS
HTTN
HTNV
HTHC
2018-2019

2019-2020


Tỉ lệ


25

2.3.2 Thái độ tình cảm của học sinh
Thái độ
tham gia

Rất u
thích(A)
Số
lượng

2018-2019
2019-2020

Tỉ lệ

06
15

u thích(B)
Số
lượng

Tỉ lệ

Cịn hạn
chế(C)

Số
lượng

Tỉ lệ

Khơng u thích
(D)
Số lượng

10

10

04

13

02

0

15
D

10
C

5

Tỉ lệ


A
B
C
D

B

0
2018-2019

2019-2020

A

III. Phần Kết luận và khuyến nghị
3.1 Kết luận
Thực tiễn vận dụng sáng kiến kinh nghiệm đã thu được những kết quả khả
quan, thái độ và nhận thức của học sinh khơng ngừng được nâng cao. Điều này có
một ý nghĩa quan trọng trong việc dạy và học. Tuy nhiên, kết quả lớn nhất của sáng
kiến này là tạo cho học sinh một môi trường để phát triển năng lực cá nhân. Những
kĩ năng như thuyết trình, tư duy sáng tạo, hoạt động nhóm đã được khơi dậy từ
người học.
Qua sáng kiến kinh nghiệm đã rút cho chúng tôi nhiều bài học sinh động và
ý nghĩa về dạy học bộ môn Tiếng Việt trong trường THPT. Đây là một môn học
khô cứng, do đó người giáo viên cần phải thổi hồn vào trong bài học. Dạy học sáng
tạo linh hoạt, tạo hồn cốt cho bài dạy. Thực tiễn này là một minh chứng sinh động
cho việc dạy và học văn hiện nay tại trường THPT.
Tuy nhiên, do tính đặc thù ở những đơn vị khác nhau. Do đó, sáng kiến này
nên được coi là một kênh tham khảo đối với đồng nghiệp xa gần. Bởi mọi sự vận



×